MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH JPC Việt Nam 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH JPC VIệt Nam. 1
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH JPC Việt Nam . 2
1.2. Vai trò của các phòng ban trong công ty. 4
1.2.1. Sơ đồ các phòng ban trong công ty. 4
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 5
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 7
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán 7
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí như sau: 8
2.1.3. Hình thức kế toán và chu trình kế toán 9
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty .11
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM .14
3.1.1. Những ưu điểm đạt được .14
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục .17
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 18
24 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH JPC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH JPC Việt Nam .
Công ty TNHH JPC Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm vật liệu nhựa che phủ đóng gói và vận chuyển:
- Sản phẩm hoá dầu (PP, PE, PCV, ABS, PTA, v.v…)
- Khoáng sản nông nghiệp (xi măng)
- Vải địa chất trong xây dựng đường xá.
Màng phủ nhà kính (dùng trong nông nghiệp)
Công ty TNHH JPC Việt Nam đã áp dụng những công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhất như máy kéo sỏi, mắt cắt, máy dệt, máy may v.v… chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao trên thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hiện nay công ty sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu là sản phẩm hoá dầu từ những hạt nhựa PP, PE, …. Và trong tương lai công ty sẽ sử dụng các nguyên vật liệu từ khoáng sản nông nghiệp, vải địa chất trong xây dựng đường xá, màng phủ nhà kính.
Quy trình sản xuất là một quy trình công nghệ liên tục, khép kín mục đích sản xuất tạo ra các vỏ bao với kích cỡ lớn chứa từ 500-1000kg hàng hoá trên cơ sở sử dụng nguyên vật liệu chính là các hạt nhựa PP, PE,…
Quy trình này được phản ánh rõ trên sơ đồ sau:
Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo vỏ bao
Nguyên vật liệu
(hạt nhựa PP, PE)
Kéo sợi
Dệt bao ống
Phức
Phế liệu thu hồi
Cắt gấp
In
Xeo, lồng gấp
May
Thành phẩm
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao của công ty vừa trải qua các công đoạn chính như sau:
- Kéo sợi (sử dụng máy): Cả 3 phân xưởng đều có chức năng chế tạo ra bán thành pẩhm là sợi PP từ hạt nhựa PP để dùng cho máy dệt bao, ở công đoạn này có nhiều phế liệu thu hồi do rơi vãi, do hỏng….
- Công đoạn dệt (sử dụng máy): Công đoạn này tiếp theo công đoạn kéo sợi, ở đây sợi PP sẽ được đưa vào dệt thành bao ống. Hoạt động này diễn ra ở cả 3 phân xưởng.
- Phức (sử dụng máy): Tất cả bao ống sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì mới chuyển đến phân xưởng I. Vỏ bao sẽ được in ấn theo mẫu thiết kế của từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Xeo (sử dụng máy): Công đoạn xeo (hay cắt) các ruột bao bằng giấy sẽ được lồng bằng máy theo đúng kích cỡ quy định của từng loại vỏ bao.
- Lồng gấp: Đây là công đoạn thủ công, người công nhân sẽ dùng tay lồng một bao đã được cắt ở công đoạn trên với vỏ bao đã in ấn và gấp quy định.
Với quy trình công nghệ trên, các công đoạn được tiến hành một cách liên tục, nửa thành phẩm của phân xưởng này là nguyên liệu chế biến của phân xưởng sau.
1.2. Vai trò của các phòng ban trong công ty.
1.2.1. Sơ đồ các phòng ban trong công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, Công ty TNHH JPC Việt Nam tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty THNN JPC Việt Nam chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của phòng, dưới các trưởng phòng thành lập ra các tổ, nhóm công tác, cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – tài chính
Phòng nhân sự
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng 1
Quản đốc
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phòng thiết kế
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và đối tác gia công, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tài chính, định hướng các đường lối chính sách của công ty ngắn hạn và dài hạn.
- Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng. Chịu trách nhiệm về việc thương lượng giá cả, các vấn đề kỹ thuật… để ký kết hợp đồng. Quản lý chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Liên lạc trực tiếp vớI khách hàng, chuẩn bị các công đoạn cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đặt hàng mua các nguyên phụ liệu cho sản xuất, may mẫu và tính định mức giá thành cho một sản phẩm.
- Phòng kế toán - tài chính: Là phòng quản lý về tài chính, kế toán theo các chính sách, chế độ chính sách tài chính hiện hành của nhà nước, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,… phòng kế toán có vai trò giúp Giám đốc trong các lĩnh vực có liên quan đến tài chính kế toán.
- Phòng nhân sự: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, có trách nhiệm về việc xắp xếp các công việc của Công ty, điều hành công tác lao động tiền lương, các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào tạo lạ cán bộ.
- Phòng kế hoạch – Sản xuất - XNK: Có chức năng lập các kế hoạch sản xuất và tiến hành điều độ sản xuất sao cho linh hoạt, kịp thời phối hợp các đơn vị, các nguồn lực trong Công ty sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo ngày giao hàng theo hợp đồng, thực hiện các nghiệp vụ phục vụ cho việc xuất nhập khẩu.
Tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến:
+ Kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp nhu cầu và cung ứng nguyên liệu phụ mua trong nước phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về triển khai mẫu mã, triển khai sản xuất đơn hàng, tính định mức lao động cho từng sản phẩm, thời gian và công đoạn sản xuất.
- Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác thiết kế mẫu mã các sản phẩm theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm và chiếm đa số nguồn nhân lực sản xuất của công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,….
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều phần hành kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng, nhiệm vụ dưới sự phân công của Kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán
Tài
sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán nguyên phụ liệu
Kế toán chi phí giá thành
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty. Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế độ kế toán nhà nước ban hành. Báo cáo vớI các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của công ty như: Báo cáo với cơ quan thuế về tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết định quản lý kịp thời, chính xác, cùng giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài chính của công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính.
- Kế toán thanh toán: thực hiện các giao dịch với ngân hàng để thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp. Khi nhận được chứng từ ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo nếu đúng ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền vay, tiền gửi, các chứng khoán, cổ phiếu của công ty.
- Kế toán nguyên phụ liệu: Phân loại nguyên phụ liệu theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán. Theo dõi việc tăng giảm nguyên phụ liệu, cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày liên quan đến việc nhận và cấp phát nguyên phụ liệu. Đồng thời, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Định kỳ, tiến hành kiểm kê kho cùng vớI thủ kho để đốI chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọI thờI điểm. Theo dõi hạch toán, cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ nhập, xuất quỹ sau đó tập hợp vào bảng kê quỹ tiền mặt, hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ, thanh toán với người mua người bán cũng như các khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ hàng tháng trên cơ sở các bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, … tính ra số tiền lương phải trả công nhân viên, các khoản phải trích theo lương, tính toán BHXH công nhân viên được hưởng theo chế độ quy định.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong công ty, đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Hạch toán quá trình đầu trư xây dựng cơ bản, tham gia vào công tác quyết toán xây dựng và mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu tư mới như sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ, các chứng từ liên quan để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Thực hiện các khoản thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty dựa trên phiếu thu phiếu chi hàng ngày do kế toán tiền mặt lập, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
Trên đây là sự phân công lao động trong bộ máy kế toán của công ty. Tuy nhiên, phân công lao động kế toán là vậy nhưng trên thực tế sự phân công lao động kế toán của công ty có linh hoạt hơn.
2.1.3. Hình thức kế toán và chu trình kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, công ty đã lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, nhờ đó công tác kế toán tại công ty luôn chính xác và nhanh chóng.
Mô hình tổ chức sổ kế toán theo hình thức Sổ nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký chung; sổ cái; các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày các chứng từ gốc được cập nhật vào máy tính dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từ số liệu để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán tổng hợp. Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ dưới đây:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp số liệu chi iết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
: Ghi cuối tháng.
: Ghi hàng ngày.
: Đối chiếu.
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của công ty từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Năm
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngọai tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ, tài sản là tiền và công nợ có gốc bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh được hạch toán vào KQSXDK trong kỳ, còn chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được hạch toán và xử lý theo quy định hướng dẫn tại thông tư số 44-TT/TCDN ngày 08/7/1997 và 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán:
+ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
+ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 153 - Công cụ, vật liệu
+ Tk 156 - hàng hoá
+ TK 331 - Phải trả cho người bán
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang được áp dụng
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh giá trị của số hàng hoá đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn) do nhiều nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
+ TK 532 - Giảm giá bán hàng: TK này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán, là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán được ghi cho các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
+ TK 521 - chiết khấu thương mại: TK này phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Phương thức tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá được tiêu thụ theo phương thức qua kho.
- Hệ thống tài khoản áp dụng:
Công ty TNHH JPC Việt Nam hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo tháng và theo năm:
+ Báo cáo tài chính theo tháng gồm:
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tài chính theo năm gồm:
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậy có những doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng cũng có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Trong hoạt động của các doanh nghiệp thì công tác kế toán đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định tới sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tại công ty TNHH JPC Việt Nam trong công tác quản lý ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm sâu sắc tới công tác kế toán. Kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của công ty đã không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam được quan sát thực tế công tác kế toán của công ty với những kiến thức đã được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán của công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm đạt được
Về công tác kế toán nói chung:
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay công ty TNHH JPC Việt Nam đã có những bước đi ban đầu đầy vững chức và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, cung cấp những sản phẩm vật liệu nhựa che phủ có chất lượng tốt cụ thế là sản xuất ra những bao có sức chứa từ 500 – 1000 kg hàng hoá.
Hiện nay đóng góp vào ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán ngày càng hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất to lớn cho công ty về vấn đề tài chính giúp công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách kế toán của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán nhờ đó đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Từ việc lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ được công ty quy định rõ ràng, hợp lý theo đúng chế độ ban hành. Cùng với việc kê khai thường xuyên cho kế toán tổng hợp, Nhờ có hệ thống kế toán của công ty được tổ chức khoa học, quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
Tại công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng hầu hết đều có trình độ Đại học trở lên, sử dụng thành thạo vi tính do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đốI vớI công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của từng người. Việc bố trí cán bộ kế toán như hiện nay đã đảm bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi. Ngoài ra các cán bộ kế toán có điều kiện làm việc rất tốt, hệ thống máy vi tính được nối mạng trong toàn công ty, mỗi nhân viên kế toán có một máy riêng với phần mềm kế toán Fast Accounting đã được cài đặt. Điều kiện làm việc tốt là công cụ đắc lực cho công tác kế toán nhanh, đảm bảo chính xác tuyệt đối.
Về hình thức sổ áp dụng:
Công ty TNHH JPC Việt Nam hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký chung trong điều kiện kế toán máy trên phần mềm kế toán Fast Accounting. Đây là hình thức sổ tiện dụng, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Việc sử dụng máy tính đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý, nâng cao năng xuất lao động kế toán, tạo điều kiện thuận lợI cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật, in ấn lưu trữ các tài liệu kế toán.
Về chứng từ:
Chứng từ mà công ty đang sử dụng là phù hợp với chế đọ kế toán của Nhà nước, quá trình luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng quy định.
Về phương pháp hạch toán:
Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định hướng dẫn của Bộ Tài Chính, đảm bảo chính xác, đúng chế độ, không sai xót. MọI công việc về nghiệp vụ kế toán như xuất - nhập hàng hoá, nguyên vật liệu; nộp tiền vào tài khoản của công ty; công tác thống kê; Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện đầy đủ, đúng quy định.
V ề công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty tươg đối tốt, phù hợp vớI đặc điểm hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty.Mặc dù thờI gian hoạt động của công ty chưa nhiều song công ty đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, các chi phí khác trong giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Điều này giúp công ty chủ động trong quản lý sản xuất, phát hiện kịp thời những khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả và có căn cứ
Kế hoạch giá thành với vai trò là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính là căn cứ quan trọng để tính mức hạ giá thành, giảm chi phí giúp cho việc phân tích giá để công ty đưa ra những biện pháp thích hợp kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và mở rộng tái sản xuất.
Về việc xác định đối tượng tính gia thành là sản phẩm ở bước công nghệ cuốI cùng (thành phẩm), kỳ tính giá thành theo tháng, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của công ty như vậy là hợp lý.
Nói tóm lại: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí mang lai lợi nhuận cho công ty.
3.1.2 Những hạn chế cần khắc phục:
Về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác kế tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty TNHH JPC Việt Nam đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty TNHH JPC Việt Nam cũng không tránh khỏi những tồn tại, còn có một số vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu:
Công ty xác định kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng tháng như vậy chỉ khi có những phát sinh trong tháng, những chi phí sản xuất được ghi nhận trong tháng mới tập hợp và cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành.
Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng kịp thời, song tính chính xác của kết quả lại không cao vì nó còn phụ thuộc vào tính chính xác của giá thành kế hoạch mà Công ty đã lập phương pháp nên. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang chi tiết cho từng khoán mục sẽ gây khó khăn cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang theo từng khoản mục.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán – trình tự sản xuất tại công ty.
Để phục vụ cho công tác theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh theo từng phân xưởng, thời gian chi phí phát sinh thì công ty nên lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo mỗi phân xưởng.
3.2.2. Công tác tập hợp chi phí sản xuất chung.
Để giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất chung theo từng phân xưởng, cuối tháng kế toán nên mở bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo mẫu bảng sau ( bảng mẫu 1).
3.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty chỉ tính theo tổng số mà không chi tiết cho từg khoản mục chi phí nên trong việc tính giá thành sản phấm cũng không thể tính chi tiết theo từng khoản mục được. Do vậy gây không ít khó khăn cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.Vậy công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty nên chi tiết cho cả 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
3.2.4. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Việc tính ở công ty được thể hiện trên sổ cái TK 154 mà không lập bảng tính giá thành dẫn đến sản phẩm nhập kho chỉ biết tổng số mà không chi tiết cho từng khoản mục chi phí, do đó rất khó khăn cho việc theo dõi tỷ trọng từng khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành, tăng hay giảm bao nhiêu so với tháng trước, ảnh hưởng đến việc phân tích giá thành và quản lý chi phí, giá thành theo từng khoản mục chi phí.Theo em để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên lập bảng tính giá thành hàng tháng (theo bảng mẫu 2)
( Bảng mẫu 1)
CÔNG TY TNHH JPC Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
Tháng 9/2007
TT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK153
TK214
TK334
TK335
TK338
Tổng CP SX trực tiếp trong tháng
1
TK 621
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
2
TK 622
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
3
TK 627
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Tổng cộng
(bảng mẫu 2)
CÔNG TY TNHH JPC Việt Nam
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 09/2007
TT
Khoản mục chi phí
CPDD
đầu kỳ
CPPS trong kỳ
CPDD
cuối tháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán tại CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.docx