Lời mở đầu 1
Phần một: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3
I. Lịch sử hành thành và phát triển của công ty 3
II. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5
III. Đặc điểm bộ máy quản lý 6
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành sản xuất 9
Phần hai: Đặc điểm bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 13
I. Đặc điểm bộ máy kế toán 13
II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty 15
1. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty 15
2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 19
2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán 19
2.2. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán 20
2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán 22
2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán 23
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán tại công ty 23
1. Kế toán TSCĐ 24
1.1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kình doanh thiết bị Hà Nội 24
1.2.Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 26
1.3. Tài khoản sử dụng 27
1.4. Ghi sổ kế toán 27
2. Kế toán NVL, công cụ dụng cụ 29
2.1. Đặc điểm NVL và công cụ dụng cụ tại công ty 29
2.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 29
2.3. tài khoản sử dụng 30
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, công ty lập hoá đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu được ghi là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Doanh thu cung cấp các dịch vụ khác đượcj ghi nhận trên cở sở dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và đươdcj khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu đựoc ghi nhận là giá dịch vụ chưa có thuế GTGT.
+ Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận trên cở sở thông báo về lãi tiền gửi hàng tháng của ngân hàng.
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh không phải đồng Việt Nam ( ngoại tệ) được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền và cac khoản công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc năm tài chính được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân giữa đồng Đôla Mỹ (USD) và đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức “ chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiễt
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán
2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh chóng và chính xác Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với nội dung từng phần hành, bao gồm các loại sau:
Lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng báo cáo nhân lực trong danh sách
- Bảng phân tích lương
- Hợp đồng khoán công việc
- Hợp đồng lao động mùa vụ
- Bảng báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản lượng tháng
- Bảng cân đối hạch toán đối với giá trị sản lượng thực hiện
Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Bán hàng
- Hoá đơn giá trị tăng
- Hoá đơn thu mua hàng
Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền
Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
2.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán
Số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ kế toán sau khi thực hiện xong sẽ được định khoản. Và để tiến hành định khoản các nghiệp vụ kinh tế đó công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản sau:
Tài sản lưu động
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 138: Phải thu khác
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 142: Chi phí trả trước
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
- Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài sản cố định
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định
- Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ phải trả
- Tài khoản 331: Vay ngắn hạn
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước. Bao gồm hai tiểu khoản nhỏ là:
+ Tài khoản 3331: ThuếGTGT phải nộp
+ Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 336: Phải trả nội bộ
- Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. Bao gồm hai tiểu khoản nhỏ là: + Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3387: Doang thu chưa thực hiện
- Tài khoản 344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
- Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tài khoản 414: Quỹ đầu tư phát triển
- Tài khoản 415: Quỹ dự phòng tài chính
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Doanh thu
- Tài khoản 511; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623; Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
- Tài khoản 711: Thu nhập khác
Chi phí khác
- Tài khoản 811: Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Từ các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên, số liệu sẽ được lấy để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan bằng thước đo giá trị. Các sổ này bao gồm các loại sau:
Kế toán chi tiết
- Sổ TSCĐ: dùng để theo dõi quá trình tăng, giảm, khấu hao của từng loại TSCĐ của công ty.
- Sổ thu chi tiền mặt: dùng để theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt trong công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi vào cột thu hoặc chi trong sổ tương ứng với nội trong phiếu thu hoặc chi.
- Sổ chi tiết công nợ:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp
Xuất phát từ hình thức ghi sổ kế toán của công ty là theo hình thức Chứng từ ghi sổ, nên để thực hiện công việc kế toán tổng hợp công ty đã sử dụng các loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản liên quan.
Hàng ngày, các chứng từ gốc ở dưới các đơn vị xây lắp sẽ được chuyển lên phòng Tài vụ để tập hợp đưa vào lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết ở trên.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Sau khi tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đầy đủ, có kiểm tra đối chiếu lại các số liệu khớp đúng thì kế toán trưởng sẽ tiến hành lập các báo cáo tài chính như:
- Lập bảng cân đối kế toán. Thường 6 tháng tiến hành lập một lần.
- Lập bảng cân đối số phát sinh. Báo cáo này được lập thường xuyên hàng tháng.
- Lập Báo cáo tài chính và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thường cuối năm lập một lần.
- Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cuối năm lập một lần.
- Ngoài ra, khi có yêu cầu của giám đốc, ban giám đốc kế toán trưởng còn phải tiến hành lập các báo cáo khác phục vụ những yêu cầu đó. Ví dụ: Báo cáo tình hình thực hiện công nợ, ....
Bên cạnh đó, hàng tháng kế toán tiến hành kê khai thuế và lập bản Báo cáo thuế.
III. Đặc điểm kế toán một số phần hành tại công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh đòi hỏi bộ máy kế toán phải đảm bảo ghi nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác, có như vậy mới cung cấp được những thông tin kịp thời cho ban giám đốc để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Do đó tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều rất quan trọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên em xin phép được trình bày đặc điểm kế toán một số phần hành sau:
Kế toán TSCĐ
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
1. Kế toán tài sản cố định
Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội là công ty thuộc lĩnh vực xây dựng do đó các TSCĐ của công ty phần lớn là các máy móc, thiết bị thi công công trình. Đây đều là những tài sản có giá trị rất lớn và thời gian sử dụng dài nên rất cần được theo dõi, quản lý chặt chẽ nhằm bảo quản, tái tạo lại TSCĐ để phục vụ tốt nhất cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các loại TSCĐ khác phục vụ cho việc quản lý, điều hành ... . Như vậy có thể thấy TSCĐ trong công ty có nhiều loại với nhiều hình thái khác nhau, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất, bao gồm các loại sau:
Nhà cửa vật kiến trúc như: nhà văn phòng, kho bãi của công ty, nhà kho tại công trưòng.
Máy móc thiết bị: Cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy trộn bêtông, máy vận thăng, máy nén khí, máy tưới nhựa, ... .
Phương tiện vận tải: Xe tải, xe ôtô con.
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Máy vi tính
Thời gian sử dụng của các loại TSCĐ này được quy định theo quyết định của Bộ Tài Chính. Cụ thể như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5-25 năm
Máy móc thiết bị: 5-12 năm
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : 6-10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý :3 -8 năm
Sau khi phân loại, TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn.
Tại Công ty cổ phần, đầu tư và kinh doanh thiết bị Hà Nội nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí mua - Chiết khấu thương mại + Chi phí lắp đặt chạy thử(nếu có)
Giá trị hao mòn chính là phần giá trị bị mất trong quá trình tồn tại của nó và để xác định được giá trị này công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ. Việc xác định mức khấu hao phải trích có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như: Phương pháp đường thẳng, Phương pháp số lượng, phương pháp số dư giảm dần, phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng.
Tuy nhiên, hiện nay tại công ty đang tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời hạn sử dụng (năm )của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ 1 tháng được tính bằng công thức:
Mức KHBQ hàng tháng của TSCĐ= Mức KHBQ hàng năm của TSCĐ/ 12
Mức khấu hao được tính riêng cho từng TSCĐ sử dụng trong công ty
Ví dụ: Tại công ty có 1 TSCĐ là ôtô con có nguyên giá là: 500 triệu đồng. Ước tính thời gian sử dụng là 10 năm. Như vậy mức khấu hao bình quân tháng = 500.000.000: 12=
Giá trị còn lại được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
Để thuận tiện cho việc hạch toán, theo dõi TSCĐ công ty tiến hành hạch toán theo 2 quá trình là: + Quá trình tăng TSCĐ
+ Quá trình giảm TSCĐ
1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
1.2.1. Quá trình tăng TSCĐ
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, công ty phải thành lập Hội đồng giao nhận trong đó gồm có đại diện Bên giao, Đại diện Bên nhận và một số uỷ viên để nhiệm thu kiểm nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập” Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng 1 bản để lưu vào Hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ. Ngoài ra ở công ty có quá trình cấp TSCĐ cho các chủ nhiệm công trình, do đó để theo dõi tình hình tăng , giảm TSCĐ tại từng nơi sử dụng kế toán tại công ty mở sổ chi tiết “ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng”. Bên cạnh đó để theo dõi, quản lý toàn bộ TSCĐ của công ty từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đã trích, kế toán công ty mở chi tiết “ Sổ TSCĐ”. Sổ được đóng thành quyển, mỗi TSCĐ được ghi riêng một trang. Sổ này được ghi trên cơ sở các chứng từ tăng, giảm TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ.
1.2.2. Quá trình giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty giảm có thể do: thanh lý, nhượng bán, chuyển giao, bị thiếu.
Nếu thanh lý TSCĐ, công ty căn cứ vào quyết định thanh lý để thành lập Ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sửdụng TSCĐ.
Nếu bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ
Nếu chuyển giao TSCĐ cho công ty khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Nếu thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ.
Các chứng từ được lập trong từng trường hợp trên là căn cứ để ghi vào sổ kế toán chi tiết TSCĐ.
1.3. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán quá trình tăng, giảm TSCĐ công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 211, TK 214.
1.4. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh
1.4.1. Hạch toán chi tiết
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ, kế toán chi tiết TSCĐ sẽ sử dụng các chứng từ gốc như: Biên bản bàn giao, bảng tính khấu hao, biên bản thanh lý, hoá đơn bán TSCĐ, .... để tiến hành ghi vào Sổ TSCĐ tương ứng với nội dung các nghiệp vụ. Cụ thể:
- Nếu tăng TSCĐ, kế toán sẽ ghi giá trị vào phần tăng TSCĐ
- Nếu giảm TSCĐ, kế toán sẽ ghi giá trị vào phần giảm TSCĐ
- Nếu trích khấu hao, kế toán sẽ ghi giá trị đó vào phần khấu hao
Sau đó, hàng quý kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết quá trình sử dụng, mua sắm, thanh lý TSCĐ.
1.4.2. Hạch toán tổng hợp
Để hạch toán tổng hợp phần hành này công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, Sổ cáiTK 214 và các Chứng từ ghi sổ. Cụ thể:
Hàng ngày, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ do các đơn vị sử dụng đưa lên vào cặp tài liệu chứng từ TSCĐ. Sau đó, khoảng 6 hoặc 10 ngày kế toán tổng hợp sẽ lập một chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc đã tập hợp được ở trên rồi ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu, ghi giá trị vào Sổ cái TK 211, Sổ cái TK 214 với số hiệu đã đăng ký. Việc định khoản tổng hợp phần hành được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp phần hành TSCĐ:
TK 111,112, 331 TK 211 TK 214
TK 811
Giá trị còn lại
Nguyên giá TSCĐ khi mua
Thanh lý TSCĐ
TK 133
VAT
TK 711
Viện trợ, biếu tặng TK 214
Giá trị hao mòn
TK 411
Nhận vốn góp, được cấp trên TK 411
Gt vốn góp< GTCL
TK 111,112, 131 GT vốn góp > GTCL
Chi tiếp nhận, chạy thử, lắp đặt TK 214
Trả lại cho bên góp vốn
TK 214, 338 TK 411
Kiểm kê thừa TSCĐ TK 214
TK 3381
TK 1388
Kiểm kê thiếu TSCĐ
TK 221
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 811
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chí phí chiếm tỷ trọng lớn, chiếm từ 70% đến 80%( Tùy kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sửdụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
2.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
Khi có nhu cầu về vật tư tại các công trình, đơn vị xây lắp của công ty sẽ chủ động tiến hành mua hoặc xuất kho vật tư. Nếu xuất kho vật tư thì kỹ thuật công trình viết Phiếu xuất vật tư có chữ ký của Chủ nhiệm công trình chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Phiếu này lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở đơn vị xây lắp
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi Thẻ kho.
Liên 3: Kỹ thuật công trình giữ để ghi sổ kế toán đơn vị xây lắp.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, Kỹ thuật công trình sẽ lập Phiếu nhập kho, phiếu này được lập làm 2 liên. Kỹ thuật công trình mang phiếu này đến kho để nhập vật tư. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho cùng Kỹ thuật công trình ký vào phiếu, sau đó thủ kho giữ liên 2 để ghi vào Thẻ kho và liên 1 lưu ở đơn vị xây lắp. Cuối tháng đơn vị xây lắp sẽ tập hợp thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất kho đem lên phòng tài vụ công ty. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Ngoài ra, trong trường hợp đơn vị xây lắp mua nguyên vật liệu thì khi có hoá đơn mua hàng phải đem lên ngay phòng Tài vụ công ty để kịp kê khai thuế. Sau đó các hoá đơn này được tập hợp lưu trong tập chứng từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để cuối tháng kế toán vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và lập chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ cái TK 152, TK 153.
2.3. Tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho việc hạch toán phần hành nguyên vật liệu tại công trường công ty đã sử dụngcác tài khoản sau:
TK 152: Nguyên, vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
2.4. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh
2.4.1. Hạch toán chi tiết
Sau khi các chứng từ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng được tập hợp đầy đủ trong tập chứng từ nguyên vật liệu kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ tiến hành ghi Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong Sổ chi tiết đó kế toán sẽ ghi nhận đầy đủ các thông tin về nguyên vật liệu nhập, xuất trong tháng bao gồm những nội dung về: số hiệu, ngày tháng chứng từ, nội dung nghiệp vụ, đơn giá nguyên vật liệu, đặc biệt phải ghi nhận rõ cả về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu.
2.4.2. Hạch toán tổng hợp
Từ các chứng từ gốc có trong tập chứng từ nguyên vật liệu trong tháng kế toán tổng hợp tiến hành lập các chứng từ ghi sổ theo định kỳ 5 hoặc 6 ngày lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ ghi nhận các chứng từ này vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu chứng từ. Sau đó, từ các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp lấy số liệu và số hiệu chứng từ ghi vào Sổ cái TK 152 và Sổ cái TK 153.
Việc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 621
TK 152
TK 152
TK 152
NVL dùng không hết nhập lại kho
Xuất kho NVL, thiết bị XDCB trực tiếp xây lắp CT
TK 111,112,331
TK 154
kết chuyển chi phí
Mua NVL sử dụng ngay
TK 133
VAT
3. Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động
3.1. Đặc điểm nhân lực và thanh toán tiền lương với người lao động
Hiện nay, tại Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội có tổng số cán bộ công nhân viên là 79 người trong đó nữ có 11 người, nam có 68 người. Ngoài ra xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là nhận thầu xây lắp các công trình ở xa nên việc di chuyển công nhân xây lắp theo là rất khó khăn nên công ty chủ trương công trình ở đâu thuê luôn công nhân xây lắp ở đó. Những công nhân này chính là công nhân thời vụ của công ty. Do vậy cơ cấu lao động của công ty hiện nay bao gồm:
Lao động trực tiếp: 68 người
Lao động gián tiếp: 11 người
Lao động trực tiếp thuê ngoài: 80 người
Bên cạnh đó, trình tự thanh toán lương cho các đơn vị và công trình xây dựng được chia làm 2 kỳ. Cụ thể:
1. Đối với bộ phận văn phòng công ty
Thời gian ngắt công hàng tháng vào ngày 25.
thời gian làm lương tạm ứng hàng htnág là ngày 10.
Thời gian làm lương thanh toán hàng tháng là ngày 25.
2. Đối với các đơn vị trực thuộc công ty ( Xưởng gia công cơ khí và quản lý)
Thời gian ngắt công hàng tháng là ngày 30,31.
Thời gian làm lương tạm ứng hàng thnág là ngày 14, 15.
Thời gian làm lương thanh toán hàng tháng là ngày từ 1-5
3.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
Qua trên có thể thấy cơ cấu lao động trong công ty rất đa dạng nên việc trả lương và các khoản trích theo lương rất phức tạp đòi hỏi công ty có nhiều hình thức trả lương phù hợp với từng loại hình lao động để đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên cũng như lợi ích của công ty. Cụ thể:
Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Đối với những công nhân thuê ngoài theo thời vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT đã được bao gồm luôn trong tiền lương thoả thuận giữa họ và công ty và được ghi rõ trong hợp đồng lao động mùa vụ. Việc trả lương do Chủ nhiệm công trình đảm nhận. Để theo dõi khối lượng công việc làm được của họ, tại đơn vị lập Hợp đồng giao khoán ký kết giữa người lao động và đơn vị xây lắp về khối lượng công việc mà họ phải hoàn thành. Đồng thời đơn vị cũng lập Bảng chấm công để xác định chính xác khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người để tiến hành trả lương cho chính xác đảm bảo quyền lợi và lợi ích của công nhân cũng như của công ty.
Đối với lao động trực tiếp
Việc trả lương cho những đối tượng này do Chủ nhiệm công trình đảm nhận. Chủ nhiệm công trình dựa vào dự toán công trình xác định tổng lương phải trả công nhân viên trong đơn vị xây lắp, sau đó lập dự toán tiền lương gửi lên phòng TCHC.ký các Hợp đồng giao khoán với công nhân viên trong đơn vị xây lắp của công ty để xác định khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người. Hình thức trả lương cho những công nhân này là trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tổ trưởng các đội xây lắp tiến hành ghi chép khối lượng và chất lượng công việc của các công nhân của tổ mình qua Bảng chấm công. Tiền lương của công nhân tổ sản xuất bao gồm: tiền lương theo ngỳa công thực tế, lương cấp bậc và cac khoản phụ cấp như: phụ cấp lưư động, phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, phụ cấp ca 3 theo số công htực tế của từng người. Tiền lương khoán được trả theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận, không phụ thuộc vào hệ số lương cơ bản được xếp theo NĐ 26/ CP. Công thức tính như sau:
Tk =
Vsp x ntt x hcv
∑ntt x hcv toàn tổ
c. Đối với lao động gián tiếp
Việc trả lương cho bộ phận lao động này được trả theo hình thức lương thời gian. Lương của nhân viên văn phòng bao gồm: tiền lương tính theo ngày công thực tế và cấp bặc của từng người, các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, cùng các khoản trích theo lương khác. Để đảm bảo việc trả lương được chính xác công bằng trưởng các phòng ban tiến hành ghi nhận khối lượng công việc của mỗi nhân viên trong phòng mình bằng Bảng chấm công. Lương của các nhân viên được trả theo chế độ tiền lương theo bảng lương của Nhà Nước và các phụ cấp nếu có. Việc tính lương theo cách này được xác định như sau:
Lương cơ bản x hệ số lương x ngày công trong tháng
26
Ngoài tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, công yt còn phải trích trả các khoản trích theo lương cho họ.
Với bộ phận công nhân viên thuộc danh sách trong công ty, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúngquy định hiện hành:
15% BHXH tính theo lương cơ bản
2% BHYT tính theo lương cơ bản
2% KPCĐ tính trên tổng quỹ lương
Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài, công ty không tiến hảnh trích các khoản BHYT, BHXH mà theo hàng tháng tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ công ty vẫn trích như cán bộ công nhân viên trong danh sách. Bên cạnh tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động snả xuất kinhdoanh. Tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong SXKD (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến).
Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng Sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận).
Để quản lý kết quả lao động công ty sử dụng chứng từ Báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản lượng .
Các chứng từ trên phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra ký thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho kế toán ở tổ, đội, để tổng hợp kết quả lao động rồi chuyển về phòng HCTH xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng Tài vụ công ty để làm căn cứ tính lương.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội, các phòng ban căn cứ vào đó tính lương cho từng người.
Sau khi kế toán lương kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động.
3.3. Tài khoản sử dụng
Tại công ty sử dụng các tài khoản như: TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384)
3.4. Hạch toán nghiệp vụ phảt sinh
3.4.1. Hạch toán chi tiết
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: bảng chấm công, bảng tính lương của các tổ, đội, bộ phận để lập bảng thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Từ bảng này kế toán, kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí cho từng đơn vị xây lắp, bộ phận trong công ty.
3.4.2. hạch toán tổng hợp
Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng tính lương và các khoản tính theo lương cùng các chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338.
Trình từ hạch toan tổng hợp phần hành này được ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương
TK 141, 138, 338 TK 334 TK 154
(1) (3)
TK 111 TK 642
( 2 ) (4)
(1): Các khoản khầu trừ vào lương
(2): Trả lương bằng tiền
(3): Tiền lương phải trả cho CNv ở đơn vị xây lắp
(4): Tiền lương phải trả CNV ở công ty
Sơ đồ kế toán trích, nộp và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 154
(4) (1)
TK 111 TK 642
(5) (2)
TK 112 TK 334
(6) (3)
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả CNSX, CNV ở đơn vị xây lắp
(2): Trích theo tiền lương phải CNV khác
(3): Khấu trừ vào thu nhập của CNV
(4): Trả BHXH cho CNV được hưởng trợ cấp
(5): Chi tiêu bằng tiền mặt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0294.doc