Đề tài Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC 1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG 4

LỜI MỞ ĐẦU 5

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY MEKONG AUTO 6

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Mekong Auto 6

1.1.1 Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển của công ty Mekong Auto 6

1.1.2 Chi nhánh công ty Mekong Auto 8

1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty Mekong Auto 10

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10

 

Chương 2

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY MEKONG AUTO 14

2.1 Giới thiệu về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán 14

2.1.1 Tổng quan về tổ chức bộ máy kế toán 14

2.1.1.1 Chức năng 14

2.1.1.2 Nhiệm vụ 14

2.1.1.3 Tổ chức bộ máy phòng tài vụ 16

2.1.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto 18

2.1.3 Các chính sách kế toán chủ yếu 20

2.2 Giới thiệu kế toán NVL tại chi nhánh công ty Mekong Auto 24

2.2.1 Khái quát chung tình hình NVL tại chi nhánh công ty Mekong Auto 24

2.2.2 Chứng từ và thủ tục nhập - xuất NVL 27

2.2.2.1 Đối với thủ tục nhập NVL 27

2.2.2.2 Đối với thủ tục xuất NVL 31

2.2.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại chi nhánh công ty Mekong Auto 32

2.3 Giới thiệu cách ghi sổ nhập- xuất NVL 36

2.3.1 Hạch toán tổng hợp nhập NVL 37

2.3.2 Hạch toán tổng hợp xuất NVL 39

2.4 Giới thiệu khái quát kế toán tiêu thụ tại chi nhánh công ty Mekong Auto 47

Chương 3

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY MEKONG AUTO 54

3.1 Nhận xét về công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto 55

3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto 55

3.1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto 56

3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto 57

KẾT LUẬN 63

 

 

docx64 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các yêu cầu đã được phê duyệt để viết các hoá đơn, chứng từ phù hợp. Sơ đồ 2: Sơ đồ phòng tài vụ của chi nhánh công ty Mekong Auto Kế toán trưởng - Kiểm soát chung Vào phần mềm kế toán Quyết toán thuế TNDN Công nợ lắp ráp, công nợ với các đại lý Thanh toán tiền bán hàng cho Chuanmu và Chuanlu Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ và kế toán thuế GTGT, thuế TNCN. Thủ quỹ Theo dõi xuất, nhập, tồn vật tư. Theo dõi dự trù vật tư và thực mua Kế toán thanh toán, tài sản cố định kiêm kế toán ngân hàng. Theo dõi TGNH, giao dịch ngân hàng Viết phiếu kế toán Theo dõi tạm ứng và thanh toán. TSCĐ và CCDC Kế toán: Tính lương Tính giá thành. Viết HĐTC, doanh thu Thành phẩm, hàng gửi bán, GVHB 2.1.2.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là: Nhật ký chung. Do vây, số lượng và sách được mở phù hợp với yêu cầu của công ty. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty gồm đầy đủ các loại sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các loại sổ kế toán mà công ty đang sử dụng: - Sổ Nhật ký chung: liệt kê nghiệp vụ theo thời gian. - Sổ cái các tài khoản: Ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo quan hệ đối ứng. - Sổ chi tiết: Sổ TSCĐ đang sử dụng, sổ chi tiết vật tư, thẻ tính giá thành... Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ hạch toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu sổ sách Hàng ngày, các chứng từ như: chứng từ thu chi tiền mặt, tiền ngân hàng... được tập hợp lại trên cơ sở kiểm tra sẽ được thực hiện các nghiệp vụ trên máy tính. Công ty áp dụng phần mềm chương trình kế toán do Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp nặng lắp đặt. Sau khi cập nhật số liệu trên các chứng từ gốc vào máy thì tính tổng hợp ra các biểu. Bộ phận quản lý sẽ kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trên báo cáo.Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 144/2001/QD-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, công ty đã sử dụng đến các tài khoản cấp 2. 2.1.3. Các chính sách kế toán chủ yếu * Năm tài chính, đơn vị sử dụng trong kế toán - Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 và kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm sau. Năm tài chính kết thúc ngày 30/6/2007 là năm tài chính thứ 6 của Chi nhánh. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là Dollar Mỹ. * Chế độ kế toán áp dụng. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. * Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. Giám đốc Chi nhánh đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập các báo cáo tài chính. * Các chính sách kế toán áp dụng. - Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các khoản tiền được biết trước mà không cần phải thông báo. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác cùng với dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi. Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản phải thu không được khách hàng thanh toán phát sinh đối với số dư các khoản phải thu tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ chi phí bán hàng ước tính và sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho với giá trị được xác định như sau: Nguyên vật liệu, hàng hóa : giá vốn thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền. Thành phẩm và chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: giá vốn nguyên vật liệu và lao động trực tiếp cộng chi phí sản xuất chung có liên quan được phân bổ dựa trên giờ công hao phí định mức. - Chi phí chờ phân bổ: Công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian 3 năm. -Tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định được vốn hóa và chi phí bảo trì, sửa chữa được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ và bất kỳ các khoản lãi lỗ nào phát sinh do thanh lý tài sản đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Khấu hao tài sản cố định hữu hình: Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau: Nhà cửa vật kiến trúc 8 - 30 năm Máy móc thiết bị 10 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn 10 năm Thiết bị dụng cụ quản lý 8 năm Tài sản cố định khác 10 năm - Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất do phía Việt nam góp vốn liên doanh và được khấu hao theo thời gian góp vốn là 13 năm. - Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ về thuế khác: Thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính bao gồm thuế thu nhập phải trả trong năm và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thể hiện số thuế phải nộp trong năm tài chính theo thuế suất được áp dụng vào ngày kết thúc năm tài chính và bất kỳ bút toán điều chỉnh đối với số thuế phải nộp của năm trước. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, Công ty có nghĩa vụ nộp Thuế Thu nhập Doanh nghiệp ("thuế TNDN") với thuế suất bằng 18% lợi nhuận thu được. Công ty được miễn thuế lợi tức hai năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư tương ứng với khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại Việt nam và thuế xuất khẩu (nếu có) được áp dụng theo quy định hiện hành. Các báo cáo thuế của Công ty sẽ chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các qui định về thuế đối với các loại nghiệp vụ khác nhau có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau, số thuế được trình bày trên các báo cáo tài chính có thể sẽ bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế. - Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng tiền khác USD được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm tài sản và công nợ có gốc tiền tệ khác USD được chuyển đổi theo tỷ giá quy định vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối kỳ được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính . - Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu: + Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển sang người mua. + Doanh thu cung cấp dịch vụ: Khi có thể xác định được kết quả hợp đồng một cách chắc chắn, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa vào mức độ hoàn thành công việc. Mức độ hoàn thành công việc được xác định theo tỉ lệ phần trăm của số giờ công lao động phát sinh cho đến ngày lập bảng cân đối kế toán trên tổng số giờ công lao động ước tính cho mỗi hợp đồng. Nếu không thể xác định được kết quả hợp đồng một cách chắc chắn, doanh thu sẽ chỉ được ghi nhận ở mức có thể thu hồi được của các chi phí đã được ghi nhận. + Tiền lãi: Doanh thu được ghi nhận khi tiền lãi phát sinh trên cơ sở dồn tích (có tính đến lợi tức mà tài sản đem lại) trừ khi khả năng thu hồi tiền lãi không chắc chắn. 2.2. GIỚI THIỆU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY MEKONG AUTO 2.2.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại chi nhánh Chi nhánh công ty Mekong Auto chuyên lắp ráp và sản xuất các loại xe ôtô tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; mua xe ôtô do Công ty lắp ráp và đang sử dụng tại thị trường Việt Nam để sửa chữa tân trang và bán tại thị trường Việt Nam. Do đặc điểm sản phẩm của chi nhánh là các sản phẩm cơ khí, đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm ( chiếm tỷ trọng khoảng 75 – 80%). Nguyên vật liệu ở chi nhánh khá phong phú về chủng loại và quy cách như tôn, thép, sơn… Các nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu và một số vật liệu phụ được mua ở trong nước. Nguyên vật liệu mua vào phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho nên đảm bảo chất lượng và các thông số kỹ thuật. Phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính bao gồm: các loại tôn, thép, nhôm… Nguyên vật liệu phụ: que hàn, đinh, sơn, bulông, ốc, vít các loại… Nhiên liệu; đất đèn, ga ôxy, xăng… Phế liệu thu hồi: Phôi, tôn, thép… trong quá trình gia công các chi tiết sản phẩm. Bảo quản nguyên vật liệu. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nên công ty cần có các biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu phù hợp để hạ giá thành sản phẩm. Song, muốn làm được điều này thì chi nhánh phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện trong quản lý nguyên vât liệu ở tất cả các khâu thu mua đến bảo quản, sử dụng và dự trù. Xuất phát từ yêu cầu đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất những vật tư cần thiết đòi hỏi phải có một hệ thống kho tàng dự trữ vật tư đầy đủ, thuận tiện. Từ yêu cầu đó mà chi nhánh đã không ngừng nâng cao và mở rộng hệ thống kho tàng, nhằm quản lý và phân loại vật tư theo từng kho phù hợp với tính chất của nguyên vật liệu với nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Kho 1: Bảo quản các loại nguyên vật liệu chính Kho 2: Bảo quản các loại nhiên liệu. Kho 3: Bảo quản vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. Ở mỗi kho, thủ kho được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm; ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà xí nghiệp, phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất. Hệ thống định mức về nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật lập, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và được chuyển cho phòng vật tư làm phiếu xuất vật tư theo định mức. Trên thực tế, việc theo dõi vật tư tiêu hao theo định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm vẫn chưa được thực hiện kịp thời nên hiện tượng lãng phí vật tư vẫn còn xảy ra. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty: Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới biết được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty, thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. - Tính giá nguyên vật liệu nhập kho + Đối với nguyên vật liệu mua trong nước thì giá thực tế nhập bao gồm giá ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT) cộng (+) các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm cho vật liệu, công tác phí cho nhân viên thu mua. Ví dụ, theo hoá đơn số 011246: Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn người bán = 27.000.000. + Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: Giá thực tế nhập kho bao gồm tổng giá trị thanh toán với người bán cộng (+) thuế nhập khẩu cộng (+) chi phí thu mua…ví dụ, theo hoá đơn số 2007EX 0248 thì: Giá thực tế = giá thanh toán với người bán + thuế nhập khẩu. = 2440,5 + 73,215 = 2513,715 $ Tỷ giá thực tế 1$ = 16.150 VNĐ Giá thực tế(VNĐ) = 2513,715 x 16.150 = 40,596,497VNĐ. + Đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập bằng giá bán phế liệu trên thị trường. - Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Ở công ty, nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp hệ số giá: Hệ số giá NVL = Tổng giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tổng giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế VL xuất kho == Tổng giá hạch toán NVL xuất trong kỳ +* Hệ số giá NVL Ví dụ: Hệ số giá NVL tháng 6/2007 == 11.113.185.490+ 1.358.565.930 *= 0,987 11.178.240 + 1.452.690.450 Vậy: Giá trị NVL xuất kho = 4.398.989.324 x0,987 == 4.341.802.420 VND Phương pháp này tương đối phù hợp với việc tính giá nguyên vật liệu ở một công ty có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, xuất dùng thường xuyên như chi nhánh công ty Mekong Auto. 2.2.2 Chứng từ và thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu 2.2.2.1 Đối với thủ tục nhập nguyên vật liệu Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng vật tư lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Vật tư mua về sẽ được đăng kiểm về chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hóa đơn mua hàng. Hóa đơn mua hàng phải có các chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và phòng vật tư. Sau đó phòng vật tư căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm để lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: một liên lưu ở phòng vật tư, một liên giao cho thủ kho ( khi nhập hàng) để vào thẻ kho, một liên đính kèm vào hóa đơn của người bán. Định kỳ, kế toán thanh toán với người bán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán ( bên có TK331), cuối tháng vào NKCT Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư, ghi số lượng thực nhập, quy cách, chủng loại, mã ký hiệu… và cùng người giao hàng ký vào 2 bản. Nguyên vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt, đúng quy định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư và an toàn trong bảo quản. Biểu 2.1 HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTTK-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DD/2007B Liên 2: Giao khách hàng 0095424 Ngày: 8/5/2007 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp vật tư Đông Anh Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh - Hà Nội Số TK: Điện thoại: MS: Họ tên người mua: Đơn vị: Chi nhánh công ty Mekong Auto Địa chỉ: Km 25, Quốc lộ 3, Đông Anh, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Trả chậm Mã số thuế: 03006267750041 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Sắt cuộn 6 Kg 5.000 9.830 49.150.000 Cộng tiền hàng: 49.150.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 2.457.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 51.607.500 Số tiền viết bằng chữ: Năm mốt triệu sáu trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng! Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đối với nguyên vật liệu nhập kho mua từ nước ngoài thì có hóa đơn sau . Biểu 2.2 HÓA ĐƠN MUA HÀNG Hợp đồng số: New 2KY053/Ref.000218/MekongAutoCorp Hóa đơn số: 2007EX 0325 Đơn vị: Chi nhánh công ty Mekong Auto Ngày:25/6/2007 Vận chuyển từ Seoul, Hàn Quốc đến Việt Nam. TT Tên VT Số lượng ĐVT Đơn giá (USD) Thành tiền VNĐ Nước làm mát 163 Kg 9,5 1.548,5 24.574.690 Thuế nhập khẩu 3%: 46,455 737.210 Tổng giá trị : 1.594,955 25.311.900 Công ty Huyndai (Ký, họ tên) Chi nhánh công ty Mekong Auto (Ký, họ tên) Phòng vật tư căn cứ vào hóa đơn và vào kết quả kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu 2.3) Biểu2.3 Mẫu số 05-VT QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày: 9/5/2007 Đơn vị: Chi nhánh cty Mekong Auto Căn cứ vào hóa đơn số 0095424 ngày 8/5/2007 của xí nghiệp vật tư Đông Anh. Ban kiểm nghiệm bao gồm: Ông Nguyễn Chí Tiên – Trưởng phòng vật tư - Trưởng ban. Bà Nguyễn Thu Thảo - Phòng vật tư - Ủy viên. Bà Hà Ánh Nguyệt - Thủ kho - Ủy viên. Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: STT Tên VT Mã số Phương thức KN ĐVT Số lượng theo CT Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng phẩm chất Số lượng sai phẩm chất 1 Sắt cuộn 6 cân Kg 5.000 5000 - Kết quả kiểm nghiệm đều đúng quy cách, phẩm chất. Ủy viên (Ký, họ tên) Ủy viên (Ký, họ tên) Trưởng ban (Ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng vật tư làm phiếu nhập kho. (Biểu 2.4) Biểu 2.4 PHIẾU NHẬP KHO Số : 270 Ngày: 9/5/2007 Họ tên người giao: Ông Tiến Địa chỉ: Phòng vật tư. Theo biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 9/5/2007 của phòng vật tư. Nhập tại kho 1 ( NVL chính) TT Tên VT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Thực nhập Chứng từ Sắt cuộn 6 Kg 5000 5000 9.830 49.150.000 Người phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.2.2.2 Đối với thủ tục xuất nguyên vật liệu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của phòng thiết kế ô tô, thống kê phân xưởng lên phòng tài vụ đề nghị viết phiếu xuất vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất thành 2 liên. Liên 1: đưa cho người lĩnh vật tư đó xuống kho vật tư, liên này phải có chữ k‎ý của bộ phận viết phiếu xuất và của kế toán trưởng. Sau khi nhận vật tư, người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 đó ghi và thẻ kho số thực xuất. Liên 2: phải có cả chữ ký của người lĩnh vật tư. Định kỳ kế toán vật tư xuống lấy phiếu xuất kho để ghi số kế toán. Biểu 2.5 PHIẾU XUẤT KHO Số 277 Ngày 14/6/2007 Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Cường Đơn vị: Cơ khí Lý do xuất: làm móng thép Xuất tại kho 1. TT Tên VT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất Tôn 3 ly m 1200 1200 BP viết phiếu xuất VT ‎ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng (Ký, họ tên) 2.2.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại chi nhánh công ty Mekong Auto Chi nhánh hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có thể xác định được lượng nhập-xuất-tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp, biến động hàng tồn kho nếu áp dụng phương pháp này sẽ tốn chi phí cao. Tài khoản sử dụng: - TK 152-Nguyên vật liệu: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. - TK 151-Hàng mua đang đi đường: TK này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho. - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK331, TK133, TK 621, TK642,TK111, TK112… Sơ đồ 4: Khái quát tổng hợp NVL theo phương KKTX tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 331, 111, 112, 141, 331… TK 151 TK 141 TK 632,3381 TK 128, 222 TK 412 TK 1331 TK 152 TK 1331 TK 621 TK 627, 641, 642… TK 128, 222 TK 154 TK 632,1381 TK 331, 111, 112 (1a) (1b) (2) (3) (4) (5) (6) (8) (9) (10) (11) TK 412 (12) (13) (14) (7) Chú giải: (1a). Mua vật tư nhập kho. (1b). Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. (2). Vật liệu đi đường kỳ trước về nhập kho. (3). Nhận vốn góp liên doanh cấp phát bằng NVL. (4). Giá trị phát hiện thừa khi kiểm kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài định mức). (5). Nhận lại vốn góp liên doanh. (6). Khoản chênh lệch tăng. (7). Thuế GTGT tương ứng với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. (8). Xuất vật liệu để trực tiếp chế tạo sản phẩm. (9). Xuất vật liệu cho phân xưởng sản xuất, cho quản lí DN, cho bán hàng… (10). Xuất vật liệu góp vốn liên doanh. (11). Xuất thuê ngoài gia công chế biến. (12). Vật liệu thiếu phát hiện qua kiểm kê tại kho ( trong hoặc ngoài định mức). (13). Khoản chênh lệch giảm. (14). Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại. 2.3 . GIỚI THIỆU CÁCH GHI SỔ NHẬP - XUẤT KHO NVL Do đặc điểm đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu thường xuyên nên công ty lập sổ danh điểm NVL theo cách phân loại theo công dụng và vai trò của NVL. Biểu 2.6 SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU Kho 1 ( NVL chính). Mã số Tên VT ĐVT Đơn giá hạch toán Ghi chú NT0001A Đèn phacos, xinhan B80 trái, phải Bộ 18.500 NT0010 Đèn bậc lên xuống Cái 5.600 … … … … Chi nhánh sử dụng phương pháp giá hạch toán và hạch toán chi tiết theo hình thức sổ số dư. Sổ số dư được lập theo từng kho. Ở kho: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật liệu thủ kho đánh số danh điểm và vảo thẻ kho. Thẻ kho được lập từ đầu niên độ kế toán và được đánh số thứ tự theo sổ danh điểm nguyên vật liệu. Định kỳ 5 đến 7 ngày, thủ kho giao toàn bộ chứng từ nhập, xuất cho kế toán và cuối tháng vào sổ số dư theo số lượng. Trên thẻ kho ghi giá hạch toán cho từng loại vật liệu. Biểu 2.7 THẺ KHO Mẫu số: 06 – VT Lập ngày 1/7/2006 QĐ số1142/TC/QĐ/CĐKT Tên, nhãn hiệu quy cách VT: Tôn 3 ly Đơn vị tính: m Giá hạch toán: 5.500 đ/m Tờ thẻ số 1 Ngày N-X Số hiệu Chứng từ Ngày tháng Diễn giải Số lượng Xác nhận của KT Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1/7/06 SDĐK 3000 270 6/7/06 XN Vật tư ĐA 6000 9000 … … … … … … … … Cộng 35354 33904 4455 Phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 7 ngày nhận được chứng từ nhập-xuất NVL, kế toán vật tư định khoản, đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với phiếu nhập-xuất vật liệu và tính giá cho từng phiếu nhập-xuất theo giá hạch toán, ghi vào bảng lũy kế nhập-xuất-tồn vật liệu và đối chiếu với sổ tổng hợp về vật liệu. 2.3.1 Hạch toán tổng hợp nhập NVL * Trường hợp NVL tăng do mua sắm nhập kho với hình thức trả chậm. Kế toán vật tư căn cứ vào hóa đơn mua vật liệu, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư ghi vào sổ chi tiết TK 331( quyển ghi có TK 331). Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 * Trường hợp tăng do nhập khẩu NVL: Căn cứ vào hóa đơn mua vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho kế toán ghi vào sổ chi tiết có TK 331. Nợ TK 152 Có TK 3333 Có TK 331 * Trường hợp NVL mua bằng tiền tạm ứng: Tạm ứng cho nhân viên thu mua NVL thường dùng bằng tiền mặt. Khi người mua vật liệu viết đơn đề nghị tạm ứng phải ghi rõ mua vật liệu gì, bao nhiêu. Trưởng phòng vật tư xem xét và ký duyệt, rồi chuyển lên phòng tài vụ. Kế toán trưởng ký duyệt rồi viết phiếu chi, kế toán tạm ứng ghi vào sổ chi tiết tạm ứng TK 141. Khi NVL nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho kế toán tạm ứng ghi vào sổ chi tiết TK 141. Cuối kỳ sẽ đưa vào NKCT theo giá thực tế, phản ánh giá hạch toán sau khi kế toán vật tư tính thành tiền. Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 141 * Trường hợp NVL được mua bằng tiền mặt: Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập, phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111 Đối với tất cả các phiếu nhập vật tư, kế toán các phần hành liên quan ghi theo giá thực tế. Sau khi kế toán vật tư tính thành tiền theo giá hạch toán trên các phiếu nhập vật tư sẽ đưa cho các kế toán phần hành liên quan đã ghi vào cột TK 152 phần giá hạch toán. 2.3.2 Hạch toán tổng hợp xuất NVL Để tính giá NVL xuất dùng, kế toán áp dụng phương pháp tính giá hạch toán. Đối với các nghiệp vụ xuất NVL, kế toán vật liệu tính thành tiền theo giá hạch toán trên các phiếu xuất và sẽ được phân bổ cho từng khoản mục chi phí chi tiết cho từng sản phẩm, phân xưởng dựa trên nội dung các phiếu xuất. Cuối tháng, cộng tổng cho từng khoản mục đó vào bảng phân bổ số 2 theo giá hạch toán. Đồng thời, căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho đó ghi vào cột giá hạch toán của TK 152, căn cứ vào NKCT số 1, số 2, số 5, số 10… kế toán vật tư vào cột giá thực tế TK 152 và phân giá hạch toán đối với số phát sinh Nợ của TK 152 vào bảng kê só 3. Từ đó, tính hệ số giá và tính giá thực tế NVL xuất trong tháng. Biếu 2.8 BẢNG KÊ SỐ 3 ( Bảng kê tính giá NVL) Tháng 6/2007 STT Diễn giải TK 152 Ghi chú Giá HT Giá TT 1 I.Dư Nợ đầu kỳ 730.614.264 726.351.993 2 II. Phát sinh Nợ trong tháng 95.947.088 88.797.159 - TK 111 (NKCT số 1) 6.475.168,6 6.284.372,5 - TK 141 ( NKCT số 10) 1.606.575,2 1.684.016,5 - TK 331 ( NKCT số 5) 86.864.690,8 79.221.517,4 - TK 3333 (NKCT số 10) 1.000.653 1.607.253 3 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh Nợ trong tháng 826.561.352 815.149.152 4 IV. Hệ số giá 0,986 5 Xuất trong tháng 287.515.642 283.490.423 6 Tồn cuối tháng 539.045.710 531.658.729 Từ bảng kế số 3, cuối tháng, kế toán căn cứ vào hệ số giá tính giá thực tế NVl xuất kho theo các khoản mục chi phí và được đưa vào bảng phân bổ số 2 ( Biểu 2.9). Bảng phân bổ số 2 là căn cứ ghi vào bảng kê số 4, số 5, số 6 số phát sinh TK 152 theo giá thực tế ở bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác kế toán tại chi nhánh công ty Mekong Auto.docx
Tài liệu liên quan