Đề tài Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng

 

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN THỨ NHẤT

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG Ở TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

I/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN, Ý NGHĨA CỦA THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1. Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường:

2. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:

3. Bán hàng và yêu cầu bán hàng:

4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng.

4.1. Vai trò của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng

4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng.

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm:

1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.

1.2. Đánh giá thành phẩm

1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm:

1.4. Kế toán tổng hợpp thành phẩm:

2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất

2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

PHẦN THỨ HAI

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG.

I. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG.

II. Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

KẾT LUẬN

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất. I/ Sự cần thiết khách quan, ý nghĩa của thành phẩm và bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường: Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc dân là nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Thoả mãn nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần (quốc doanh, tập thể, tư nhân...) các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh doanh, hoạt động theo pháp luật, hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng. Trong cơ chế thị, mọi doanh nghiệp trực tiếp sản xuất chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của thị trường. Mặt khác thị trường là động lực sản xuất và kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan trọng đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó xác định được GDP, đến tích luỹ và sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia. 2. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm: 2.1. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết qui trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui định và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Thành phẩm trong các doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị: + Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng (khối lượng) và chất lượng của sản phẩm. Trong đó mặt số lượng phản ánh qui mô thành phẩm mà doanh nghiệp tạo ra nó và nó xác định bằng các đơn vị đo lường: Kg, lít, mét, bộ, cái... còn chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị của thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ % tốt xấu phân cấp thứ hạng (loại I, loại II...) của sản phẩm. + Giá trị thành phẩm chính là giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán. 2.2. Để quản lý tốt thành phẩm về mặt số lượng đòi hỏi phải thường xuyên kịp thời phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm phát hiện kịp thời thành phẩm, hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Về mặt chất lượng phải làm công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối vơí từng loại sản phẩm. Về mặt giá trị yêu cầu phải đặt ra là phải làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm nhằm phản ánh và đánh giá một cách chính xác thành phẩm. Ngoài ra cần phải cải tiến mẫu mã (hình thức, màu sắc...) để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 3. Bán hàng và yêu cầu bán hàng: Bán hàng chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng loạt... nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối giữa một bên là tiêu dùng. Bán hàng có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu vì nền kình tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng như tương quan tỷ lệ nhất định. Thông qua việc bán sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng xã hội để từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác bán hàng phải được tổ chức quản lý tốt. Phải quản lý chặt chẽ khối lượng sản phẩm đem bán, quản lý giá thành, giá bán, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán theo hợp đồng đã ký, đồng thời đôn đốc việc thu hồi tiền hàng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước kịp thời, đầy đủ. Hiện nay ở nước ta sản phẩm nước ngoài đang xâm nhập vào nhiều. Do đó doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Điều đó càng làm cho doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng, từ đó kích thích họ mua hàng để mở rộng thị trường. 4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng. 4.1. Vai trò của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và bán hàng cung cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - sản xuất - đầu ra. Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và bán hàng cung cấp. Nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô của nền kinh tế. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và bán hàng họ có thể biết được khả năng sản xuất và bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. 4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng. - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá về mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. - Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và bán hàng của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 1. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm: 1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm. - Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo chủng loại thành phẩm theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm. - Phải kết hợp ghi chép giữa kế toán thành phẩm, thủ kho và phân xưởng sản xuất để đảm bảo cho thành phẩm được phản ánh kịp thời, chính xác. - Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân vì vậy để phản ánh được tình hình biến động của thành phẩm, phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu một cách khoa học, hợp lý. - Khi hạch toán thành phẩm nhập - xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực tế ngoài có thể sử dụng thêm giá hạch toán, vì giá thành của mỗi bên nhập xuất kho luôn biến động. - Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng nhóm, loại sản phẩm. 1.2. Đánh giá thành phẩm 1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán: Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo một định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá trị ổn định trong một thời gian dài, gọi là giá hạch toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá của từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức chung: x hệ số giá = Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm Xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ Trong đó: + + Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành Hệ số giá = phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ 1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế a. Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền: + + Giá thành thực tế Giá thành thực tế Đơn giá bình quân = thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ x = Giá thành thực tế thành Số lượng thành phẩm Đơn giá bình phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân b. Phương pháp tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ: Phương pháp này căn cứ vào trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ dùng công thức cân đối: + - = Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm phẩm xuất kho phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ c. Phương pháp hạch toán theo giá đích danh: Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô nào thì lấy đúng giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho. d. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, khi xuất lô nào đơn giá thực tế của nó để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho. e. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước và khi tính toán trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giả thiết để tính. 1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm: 1.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ Thẻ kho Báo cáo biến động thành phẩm Sổ, thẻ chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm Chứng từ xuất Chứng từ nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày, định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Nội dung: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán theo chỉ tiêu số lượng nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm, phản ánh đồng thời hai chỉ tiêu: Số lượng và giá trị nhập - xuất - tồn cũng theo từng thứ thành phẩm. 1.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng kê xuất Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Nội dung: Theo phương pháp này kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lượng nhập xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. Còn ở Phòng Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để tổng hợp phản ánh cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm và thời điểm cuối tháng. 1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư: Sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế nhập Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Nội dung: ở kho dùng thẻ kho và hạch toán theo chỉ tiêu số lượng, còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán về theo chỉ tiêu số tiền. Việc đối chiếu giữa và phòng kế toán thông qua sổ số dư. 1.4. Kế toán tổng hợpp thành phẩm: Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu. TK 155: Thành phẩm TK 157: Hàng gửi bán đi TK 632: Giá vốn hàng bán * TK 155: Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. * TK 157: Hàng gửi đi bán. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. * TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kết cấu, nội dung phản ánh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. *Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này việc nhập -xuất - tồn kho thành phẩm được theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán, đảm bảo chính xác tình hình luân chuyển của thành phẩm và nó được sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ. Khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho thành phẩm kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán. - Khi nhập kho thành phẩm. Nợ TK 155: tùy theo nguồn nhập Có TK 111, 112, 331... + Sản xuất hoàn thành sản phẩm nhập kho Giá thành sản phẩm nhập kho Nợ TK 155 Có TK 154 + Trường hợp thành phẩm bị bên mua trả lại Giá thành sản phẩm nhập kho Giá thành sản phẩm nhập kho Nợ TK 155 Có TK 632, 157 + Trường hợp kiểm kê thành phẩm phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân. Giá thành sản phẩm chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 155 Có TK 338.1 + Khi xác nhận được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và xử lý ghi vào TK có liên quan. ã Nếu do thừa tự nhiên doanh nghiệp ghi vào thu nhập bất thường Giá thành SP thừa Nợ TK 3381 Có TK 721 ã Nếu do kế toán ghi chép nhằm Trị giá thành phẩm thừa đã xác định được nguyên nhân Nợ TK 338.1 Có TK 154, 632, 157 - Khi xuất kho thành phẩm kế toán ghi vào bên có TK 155 tùy theo từng trường hợp xuất mà ghi Nợ TK có liên quan. + Xuất kho thành phẩm giao bán Giá thành sản phẩm giao bán Nợ TK 632 Có TK 155 + Xuất kho thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý bán. Giá thành sản phẩm chuyển bán, gửi bán Nợ TK 157 Có TK 155 + Xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh ã Nếu trị giá góp vốn theo kết quả đánh giá trị giá của sản phẩm lớn hơn giá thành của sản phẩm. Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp Có TK 155: Giá thành sản phẩm Có TK 412: Chênh lệch do đánh giá sản phẩm ã Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá trị giá của sản phẩm nhỏ hơn giá thành thực tế của sản phẩm. Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp Nợ TK 412: Chênh lệch do đánh giá sản phẩm Có TK 155: Giá thành thực tế của sản phẩm + Kiểm kê kho thành phẩm phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân Giá thành sản phẩm thiếu, tổn thất Nợ TK 138.1 Có TK 155 + Khi xác định được nguyên nhân ã Nếu thiếu hụt, tổn thất trong định mức theo qui định hiện hành doanh nghiệp sản xuất được ghi khoản thiệt hại vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Trị giá sản phẩm thiếu hụt trong định mức Nợ TK 642 Có TK 138.1 ã Nếu thiếu hụt, tổn thất vượt định mức hoặc đối với loại thành phẩm không có hao hụt định mức. - Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp thì ghi vào chi phí bất thường. Khoản thiệt hại Nợ TK 821 Có TK 138.1 - Nếu qui được trách nhiệm bắt người phạm lỗi bồi thường Khoản thiệt hại bắt bồi thường Nợ TK 138.8 Có TK 138.1 b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tình hình nhập - xuất thành phẩm được phản ánh trên TK 632 Quá trình hạch toán tiến hành như sau: - Đầu kỳ: Kết chuyển giá thành sản phẩm còn lại đầu kỳ Giá thành sản phẩm còn lại đầu kỳ Nợ TK 632 Có TK 155, 157 - Trong kỳ sản xuất hoàn thành Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 631 - Cuối kỳ + Kiểm kê, xác định và kết chuyển trị giá sản phẩm còn lại cuối kỳ Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ Giá thành sản phẩm còn lại cuối kỳ Nợ TK 155, 157 Có TK 632 + Kế toán tính và kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 632 2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong các doanh nghiệp sản xuất, mục đích chính là thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội: Do đó để đáp ứng được nhu cầu một cách kịp thời thì doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau và thích hợp với từng khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: a. Bán hàng theo hình thức giao hàng tại kho hoặc p hân xưởng sản xuất: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp sản xuất hoặc đến tại phân xưởng sản xuất để nhận hàng trực tiếp cho đại diện của bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì thành phẩm được xác định đã tiêu thụ. * Phản ánh doanh thu - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511: Thuế doanh thu theo giá chưa thuế Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Tổng số tiền theo giá thanh toán Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 * Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155, 154 * Trường hợp khi giao bán sản phẩm chưa thu được tiền, nay thu được tiền của người mua. Số tiền đã thu được Nợ TK 111, 112 Có TK 131 * Trường hợp có chiết khấu thanh toán dành cho bên mua. Chiết khấu thanh toán là số tiền giảm trừ cho bên mua vì trả tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng hoặc cam kết thanh toán. Doanh nghiệp chỉ dành cho bên mua khoản chiết khấu và kế toán ghi vào sổ sách khoản chiết khấu khi bên mua đã thanh toán tiền và theo qui định hiện hành khoản chiết khấu thanh toán dành cho bên mua ghi vào chi phí hoạt động tài chính. - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu chưa có thuế VAT Nợ TK 333.11: thuế VAT tính theo tiền chiết khấu Có TK 131: Tổng tiền chiết khấu gồm cả thuế - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Tổng số tiền chiết khấu gồm cả thuế Nợ TK 521 Có TK 131 - Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển số tiền chiết khấu sang TK 811 Chiết khấu bán hàng Nợ TK 811 Có TK 521 * Trường hợp sản phẩm có giảm giá, bớt giá cho bên mua: Giảm giá là số tiền giảm trừ cho bên mua vì thành phẩm bán cho bên mua không đúng hợp đồng hoặc doanh nghiệp sản xuất thực hiện sai các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Bớt giá là số tiền giảm trừ cho bên mua vì mua nhiều trong một lần - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 532: Số tiền giảm giá, bớt giá chưa có thuế Nợ TK 333.11: Thuế VAT tính theo số tiền giảm giá, bớt giá Có TK 131: Tổng số tiền giảm giá, bớt giá gồm cả thuế - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Tổng số tiền giảm giá, bớt giá gồm cả thuế Nợ TK 532 Có TK 131 - Cuối kỳ (cuối tháng) kết chuyển số tiền giảm giá, bớt giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Số tiền giảm giá bớt giá Nợ TK 511 Có TK 532 * Trường hợp có sản phẩm bị bên mua trả lại - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 531: Giá bán của hàng bị trả lại chưa thuế VAT Nợ TK 333.11: thuế VAT của hàng bị trả lại Có TK 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Tổng số tiền phải trả lại người mua gồm cả thuế Nợ TK 531 Có TK 131 - Khi đưa hàng bị trả lại nhập kho Giá thành sản phẩm bị trả lại Nợ TK 155 Có TK 632 b. Bán hàng theo hình thức chuyển hàng * Khi xuất kho thành phẩm hoặc từ phân xưởng sản xuất chở đến cho bên mua. Giá thành sản phẩm chuyển bán Nợ TK 157 Có TK 155, 154 * Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ - Phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm + Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511: doanh thu theo giá bán chưa thuế Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra + Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Doanh thu theo giá đã có thuế Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 c. Kế toán bán lẻ sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất * Khi doanh nghiệp sản xuất bán lẻ sản phẩm thu bằng tiền mặt, bằng séc, bằng ngân phiếu. - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111: Tổng số tiền theo giá bán có thuế Có TK 511: doanh thu theo giá bán chưa thuế Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Doanh thu theo giá bán gồm cả thuế Nợ TK 111 Có TK 511 * Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155, 154 d. Bán hàng theo hình thức gửi đại lý Hàng gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp gửi đại lý phải chi trả tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý,số tiền hoa hồng gửi đại lý ghi vào chi phí bán hàng. Trong trường hợp giao và nhận đại lý bán đúng giá thì bên giao đại lý tính và nộp thuế VAT còn bên nhận đại lý không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. * Khi giao hàng cho bên nhận đại lý Giá thành sản phẩm gửi đại lý Nợ TK 157 Có TK 155, 154 *Khi hàng gửi đại lý được xác định là bán kế toán phản ánh doanh thu - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã trừ hoa hồng Nợ TK 641.7: hoa hồng gửi đại lý Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa thuế Có TK 333.11: Thuế VAT đầu ra. - Đối với sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã trừ hoa hồng Nợ TK 641.7: hoa hồng gửi đại lý Có TK 511: doanh thu theo giá bán gồm cả thuế * Kết chuyển giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 c. Bán hàng theo hình thức xuất kho thành phẩm đổi lấy nguyên vật liệu * Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy nguyên vật liệu đưa về sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. - Phản ánh doanh thu của số thành phẩm xuất đổi Nợ TK 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế Có TK 333.11: thuế VAT đầu ra - Kết chuyển giá thành của thành phẩm xuất đổi Giá thành thành phẩm xuất đổi Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Khi nhập kho nguyên liệu thu đổi Nợ TK 152: Giá mua nguyên liệu thu đổi chưa thuế Nợ TK133: Thuế VAT đầu vào Có TK 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán * Xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy nguyên liêụ để sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. - Khi xuất kho thành phẩm: Nợ TK 131: Tổng số tiền thanh toán gồm cả thuế Có TK 511: doanh thu theo giá bán chưa thuế Có TK 333.11: thuế VAT đầu ra. - Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất đổi Giá thành sản phẩm xuất đổi Nợ TK 632 Có TK 155 - Khi nhập kho nguyên liệu Giá mua của nguyên liệu thu đổi gồm cả thuế Nợ TK 152 Có TK 131 * Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT - Phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất đổi Số tiền theo giá bán của thành phẩm gồm cả thuế Nợ TK 131 Có TK 511 - Kết chuyển giá thành của thành phẩm xuất đổi Giá thành sản phẩm xuất đổi Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Khi nhập kho nguyên liệu Nợ TK 152: Giá mua của nguyên liệu chưa thuế Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào Có TK 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán 2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ tình hình nhập xuất thành phẩm được phản ánh trên TK 632. Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá thành phẩm còn cuối kỳ, kế toán tính trị giá thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 632 Phần thứ hai Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng. I. Một số nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm và bán hàng. Trong cơ chế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều có một mục đích là tạo ra được nhiều lợi nhuận. Do đó các doanh nghiệp phải có các biện pháp tích cực như tăng cường công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và khách hàng từ đó thoả mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để có được các điều đó thì trong doanh nghiệp phải tiến hành hiện đại hoá máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã phù hợp với thị hiếu và tâm lý người tiêu dùng. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, kế toán thành phẩm và bán hàng đó là một vấn đề quan trọng trong toàn bộ công tác tổ chức về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó đẩy mạnh phong trào người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc xúc tiến bán hàng, công việc này đòi hỏi phải có sự phân phối hài hoà từ khâu xây dựng kế hoạch bán hàng đến khâu thực hiện. II. ý kiến đóng góp Nhà nước nên đánh thuế nhập khẩu cao đối với những mặt hàng nào mà trong nước sản xuất được,để tránh sự cạnh tranh giữa hàng nước ngoài và trong nước. Đồng thời nhà nước tìm cách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thiếu vốn, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có công suất sản xuất lớn để tránh tình trạng doanh nghiệp bị phá sản sẽ gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế nước ta. Kết luận Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá, vận động theo cơ chế thị trường, do đó các quan hệ hàng hoá - tiền đề ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó, sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm hàng hoá. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải bán sản phẩm một cách nhanh chóng. Sản phẩm có bán được nhiều thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi được vốn để tổ chức quá trình sản xuất tiếp theo. Làm được khâu đó thì công tác kế toán thành phẩm và bán hàng phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và ngày càng phát tri

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1210.doc
Tài liệu liên quan