MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp 1
1.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp 1
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 1
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1
1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 2
2.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích cấu trúc tài chính 2
2.1. Khái niệm 2
2.2. Ý nghĩa 3
2.3. Vai trò 3
II.TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 3
1. Bảng cân đối kế toán 3
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4
3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính 5
III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1. Phương pháp so sánh 5
2. Phương pháp loại trừ: 6
2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn: 6
2.2 Phương pháp số chênh lệch 6
3. Phương pháp tỷ lệ 6
4. Phương pháp phân tích tương quan 7
5. Phương pháp cân đối liên hệ 7
IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 7
1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 7
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản 7
1.2 Các chỉ tiêu phân tích 8
2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp 12
2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn 12
2.2. Các chỉ tiêu phân tích 13
3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp 16
3.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp 16
3.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn 17
3.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn 19
PHẦN II:PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 21
A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 21
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng 21
1. Quá trình hình thành và phát triển 21
II. Đặc điểm tổ chức quản lý 22
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 22
B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 23
I. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 23
II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty 27
1. Khái quát về nguồn vốn của công ty 27
2. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty 28
3. Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ 32
III. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp 35
1. Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn 35
2. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn 36
PHẦN III 37
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 37
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY 37
2.Nhược điểm 38
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 38
1. Quản lý và sử dụng tài sản cố định 39
2. Quản lý phải thu khách hàng 40
3.Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho 40
4. Biện pháp quản lý tiền và tương đương tiền 40
5. Đầu tư tài chính 41
6. Bộ máy kế toán 42
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2888 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu phân tích
2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
2.2.1.1. Hệ số tự tài trợ (H1)Vốn chủ sở hữu
NV
H1 =
* 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng NV thì VCSH chiếm bao nhiêu %
Lấy số liệu: MS 400 = MS 410 + MS 430
Giá trị:
H1 lớn VCSH trong DN lớn điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ của DN cao.Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là tốt do DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN.
H1 nhỏ VCSH trong DN nhỏ điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ của DN thấp. Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là xấu do DN bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN.
2.2.1.2 Hệ số nợ (H2)
NPT
H2 =
*100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nợ phải trả chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị:
H2 lớn thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hơn khi DN hoạt động không có hiệu quả, không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ số này càng cao càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng thấp. Vì vậy các chủ nợ thường thích các DN có hệ số nợ thấp.
H2 nhỏ thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng nhỏ và khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ thuận lợi hơn khi DN hoạt động có hiệu quả, có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ số này càng thấp càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng cao. Vì vậy các chủ nợ thường không thích các DN có hệ số nợ cao.
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ là:
Hệ số tự tài trợ + hệ số nợ = 100% (= 1)
Hay: H1 + H2 = 1
Trong 2 chỉ tiêu trên nếu chỉ tiêu (1) càng cao thì nó thể hiện khả năng tự chủ của DN cao và ngược lại nếu chỉ tiêu (2) cao thì nó thể hiện tính tự chủ của DN thấp, sự phụ thuộc vào bên ngoài càng lớn. Tuy nhiên ta không thể kết luận được trường hợp nào là tốt hay không tốt, nó có hiệu quả hay không thì sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương phân tích hiệu quả của DN.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính, có thể thiết kế bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Chênh lệch N+1/N
Chênhlệch N+2/N+1
N
N+1
N+2
+/- Mức
+/- %
+/- Mức
+/- %
VCSH
Đồng
NPT
NV
H1
%
H2
H3
2.2.1.3 Hệ số giữa nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (H3)
NPT
H3 =
*100%
VCSH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị: Tỉ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
H3 lớn : Khi chỉ tiêu này càng cao thể hiện tính tự chủ của DN sẽ bị giảm.
H3 nhỏ : Khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải trả càng được đảm bảo, ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ.
2.2.2 Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ
2.2.2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (H4)
NVTX
H4 =
*100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những NV sử dụng lâu dài
(nguồn vốn thường xuyên) chiếm bao nhiêu %
Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của nguồn tài trợ càng cao và ngược lại
Đối với những nguồn này trong ngắn hạn DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán
2.2.2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (H5):
NVTT
H5 =
*100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những nguồn sử dụng trong ngắn hạn, dưới 1 năm ( NVTT) chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của nguồn tài trợ càng thấp và ngược lại.
Đối với những nguồn này DN phải có nghĩa vụ thanh toán trong vòng 1 năm nên trong ngắn hạn DN bị áp lực về vấn đề thanh toán
Cả hai chỉ tiêu trên đều phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của DN
Mối quan hệ giữa H4 và H5 là: H4 + H5 = 1
2.2.2.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên (H6)
VCSH
H6 =
*100%
NVTX
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu %, tỷ lệ còn lại là của nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn ổn định có tính tự chủ cao và ngược lại. Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, có thể thiết kế bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Chênh lệch N+1/N
Chênhlệch N+2/N+1
N
N+1
N+2
+/- Mức
+/- %
+/- Mức
+/- %
VCSH
Đồng
NNH = NVTT
NDH
NVTX
NV
H4
%
H5
H6
3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
3.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Phân tích cân bằng là so sánh giữa các yếu tố tài sản và các yếu tố nguồn vốn khi tiến hành phân tích, căn cứ váo thời gian sử dụng có thể tách chúng thành hai trường hợp như sau:
Ø Những yếu tố mang tính chất dài hạn: thì ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng ổn định (TSDH) với nguồn vốn ổn định (NVTX)
Ø Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng tạm thời (TSNH) nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Mục đích: Xem xét mối quan hệ giữa từng loại tài sản để chỉ ra những mất cân bằng trong tài trợ ở doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính thể hiện ở 3 nội dung chính sau đây:
Cân bằng giữa NVTX với TSDH : đây là cân bằng dài hạn
Cân bằng giữa NVTT với TSNH (trừ tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư ngắn hạn)đây là cân bằng tài chính ngắn hạn, là cân bằng giữa nhu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh với nguồn vốn tạm thời.
Cân bằng giữa vốn lưu động ròng (VLĐR) và nhu cầu VLĐR: chênh lệch giữa hai yếu tố này thể hiện khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn có được từ hoạt động kinh doanh hoặc các khoản này hình thành từ các khoản cho vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về VLĐR.
Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp.
3.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
3.2.1 Khái niệm và các phương pháp tính vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập BCĐKT. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đản bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại TSNH nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.
Các phương pháp xác định vốn lưu động ròng (VLĐR):
v Phương pháp 1: Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với giá trị tài sản dài hạn.
VLĐR = NVTX - TSDH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nguồn gốc hình thành của VLĐR. Có nghĩa là NVTX sau khi đã tài trợ đủ cho TSCĐ và ĐTNH thì phần dôi ra đó chính là VLĐR. Cách tính này thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
· VLĐR > 0: Có sự dư thừa của NVTX dùng để tài trợ cho TSNH, cân bằng tài chính dài hạn đảm bảo nhưng mức độ cân bằng tài chính dài hạn tốt hay xấu thì phụ thuộc vào NVTX nhiều hay ít hay nói cách khác là giá trị VLĐR lớn hay nhỏ.
· VLĐR < 0 : Có sự thiếu hụt NVTX, nó đáp ứng đủ TSDH, do đó phải huy động 1 phần từ NVTT. Cân bằng tài chính dài hạn rất khó khăn, tài sản luân chuyển chậm do đầu tư 1 phần từ NVTT nên chịu áp lực thanh toán cao.
· VLĐR = 0 : Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng .
v Phương pháp 2: Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
VLĐR = TSNH - NNH
Chỉ tiêu này thể hiện cách sử dụng vốn lưu động ròng đó là vốn lưu động ròng được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
VLĐR > 0: Cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX tài trợ cho TSNH. Trong trường hợp này NVTT < TSNH
VLĐR < 0: Trong trường hợp này TSNH < NVTX, do đó ngoài việc tài trợ đủ cho TSNH, một phần NVTT tài trợ cho TSDH, cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là không tốt.
VLĐR = 0: Trong trường hợp này TSNH = NVTT, toàn bộ NVTT được đảm bảo bằng TSNH tức là dùng TSNH để thanh toán NNH, cân bằng tài chính dài hạn được đảm bảo nhưng không tốt.
3.2.2 Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn
3.2.2.1 Đánh giá nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn(S1)
Nguồn vốn thường xuyên
S 1 =
TSDH
Tỷ suất này cho phép ta đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSCĐ và thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ (TSCĐ được tài trợ chủ yếu từ NVTX)
S1 < 1 hay NVTX < TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX không đủ tài trợ cho TSDH phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những hướng điều chỉnh trong dài hạn để tạo ra một cân bằng theo hướng mới bền vững hơn.
S1 = 1 hay NVTX = TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX tài trợ vừa đủ TSDH, cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển tốt hơn nhưng độ tin cậy chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
S1 > 1 hay NVTX > TSCĐ và đầu tư dài hạn: Điều đó có nghĩa là toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và phần NVTX dư ra dung để tài trợ thêm cho TSNH. Cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
3.2.2.2 Đánh giá vốn chủ sở hữu so với tài sản dài hạn(S2)
Do trong NVTX bao gồm VCSH và NDH nên để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp thì nhà phân tích còn sử dụng tỉ số sau:
VCSH
S 2 =
TSDH
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định trong việc tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp là cao.
3.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là số vốn cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho khách hàng nợ sau khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng đương nhiên khác như nợ ngân sách nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, nợ khác.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhu cầu vốn để xác định nhu cầu của từng khoản vốn trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐR hoạt động kinh doanh một cách tổng quát được tính như sau:
NCVLĐR = HTK + các khoản phải thu ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả)
Cách lấy số liệu:
HTK: MS 140
Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130+ MS 150
Các khoản phải trả ngắn hạn (không tính vay NH và vay DH đến hạn trả): MS 310 – MS 311 hay MS 312 + 313 + 314 + 315 + 316 + 317 + 318 + 319 + 320
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
Ø Nếu ngân quỹ ròng > 0: Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR: Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
Ø Ngân quỹ ròng = 0: Toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng về tài chính
Ø Ngân quỹ ròng <0: Điều này có nghĩa vốn lưu động ròng không đủ tài trợ nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm. Cân bằng tài chính được xem kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
PHẦN II:PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1995
Tiền thân của Công ty CP Vinatex Đà Nẵng là Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt Nam tại Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở sát nhập Chi nhánh liên hiệp Dệt tại ĐN với Chi nhánh Liên hiệp May tại Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ/TCLĐ ngày 26/10/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công Dệt May Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TEXTILE AND GARMENT CORPORATION - DANANG BRANCH - GỌI TẮT VINATEX ĐÀ NẴNG, là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Năm 2002
Tháng 01/2002, trên cơ sở sát nhập Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt Nam tại Đà Nẵng và Công ty Dệt May Thanh Sơn theo quyết định số 299/QĐ-TCCB ngày 28/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May Đà Nẵng được thành lập (tên giao dịch gọi tắt VINATEX ĐÀ NẴNG) , là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng, có chức năng SX-KD theo đăng ký kinh doanh và là đơn vị trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh thương mại hàng Dệt May, thiết bị phụ tùng điện - điện lạnh, có trụ sở văn phòng đặt tại 25-Trần Quí Cáp-TP Đà Nẵng.
Năm 2005
Ngày 1/9/2005, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May Đà Nẵng được cổ phần hóa theo quyết định số 142/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ngày 23/11/2004 và đổi tên thành công ty CP SX XNK Dệt May ĐN, tên Tiếng Anh là : DANANG TEXTILE MANUFACTURING EXPORRT IMPORT JOINT STOCK ENTER PRISE, tên viết tắt là VINATEX DANANG, hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động được hội đồng cổ đông thông qua ngày 20/07/2005.
Năm 2008
Ngày 01/07/2008 được đổi tên Cty CP Vinatex Đà Nẵng.
§ Trụ sở : Số 25 đường Trần Quí Cáp, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
§ Điện thoại : 84.511.3823725; 84.511.3827116
§ Fax : 84.511.3823367
§ E-mail : vinatexdn@dng.vnn.vn
§ Web site : www.vinatexdn.com.vn
II. Đặc điểm tổ chức quản lý
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
I. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản là nhằm xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản để có những đánh giá đặc trưng về cấu trúc tài sản của công ty cũng như đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư cho tài sản. Số liệu để phân tích là từ Bảng cân đối kế toán.
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Đồ thị 2.1: Tỷ trọng TSNH và TSDH qua 3 năm 2007-2009
Bảng 2.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản
ĐVĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
TÀI SẢN
Giá trị(VNĐ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(VNĐ)
Tỷ trọng(%)
Mức
Tỷ trọng
Mức
Tỷ trọng
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
9.683.289.271
40,45
10.165.118.276
44,77
12.114.989.236
53,30
481.829.005
4,98
1.949.870.960
19,18
1. Tiền và CKTĐT
118.184.551
0,49
1.050.809.403
4,63
1.352.658.063
5,95
932.624.852
789,13
301.848.660
28,73
2. Các khoản ĐTTCNH
-
-
-
-
1.000.000.000
4,40
-
-
1.000.000.000
-
3. Các khoản PTNH
7.262.853.490
30,34
6.755.878.102
29,75
5.355.595.138
23,56
-506.975.388
-6,98
-1.400.282.964
-20,73
4..Hàng tồn kho
2.293.451.230
9,58
2.348.430.771
10,34
4.401.236.035
19,36
54.979.541
2,40
2.052.805.264
87,41
5.TSNH khác
8.800.000
0,04
10.000.000
0,04
5.500.000
0,02
1.200.000
13,64
-4.500.000
-45,00
B.TSDH
14.255.063.202
59,55
12.542.528.072
55,23
10.614.453.189
46,70
-1.712.535.130
-12,01
-1.928.074.883
-15,37
1.Tài sản cố định
13.621.404.696
56,90
11.907.428.713
52,44
9.839.234.139
43,29
-1.713.975.983
-12,58
-20.681.94.574
-17,37
2.Các khoản ĐTTCDH
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3.Bất động sản đầu tư
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4.Tài sản dài hạn khác
633.658.506
2,65
635.099.359
2,80
775.219.050
3,41
1.440.853
0,23
140.119.691
22,06
TỔNG CỘNG TS
23.938.352.473
100
22.707.646.348
100
22.729.442.425
100
-1.230.706.125
-5,14
21.796.077
0,10
Bảng phân tích trên thể hiện các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài sản của Công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng. Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy quy mô của công ty có sự biến động qua 3 năm. Tài sản năm 2008 giảm 1.230.706.125 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,14% so với năm 2007. Giá trị tài sản của năm 2009 tăng 21.796.077 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là 0,1% so với năm 2008. Điều này cho thấy quy mô tài sản của Công ty có sự biến động rất lớn. Sự thay đổi này do TSNH và TSDH có sự biến động. Để đánh giá chính xác hơn ta cần xem xét sự biến động từng loại tài sản.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản của công ty có khuynh hướng tăng từ 9.683.289.271đồng năm 2007 lên 10.165.118.276 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,98% so với năm 2007, đến năm 2009 lại tăng lên 12.114.989.236 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng năm 2008 là 19,18%.
* Năm 2008 so với năm 2007
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Mục đích của việc lưu trữ tiền là thông suốt quá trình kinh doanh, thuận lợi trong sản xuất lưu thông và có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên nếu tiền dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc đáp ứng các nhu cầu nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh do lượng tiền này không sinh lời. Đối với công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng thì tiền của công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng còn tiền mặt tại công ty chiếm tỷ trọng nhỏ vì hoạt động chủ yếu là bán buôn nên việc thanh toán được thực hiện phần lớn qua ngân hàng. Trong năm 2008 công ty đã có những cố gắng trong việc dự trữ tiền mặt thể hiện qua 2 năm. Từ 118.184.551 đồng lên 1.050.809.403 đồng tức là nó đã tăng lên 789,13% điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng mạnh giúp cho công ty chủ động hơn trong việc thanh toán các khoản nợ.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Đây là một trong những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn sau tài sản cố định của doanh nghiệp. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty giảm xuống 506.975.388 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm xuống là 6,98%.Vì vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã có những chính sách hợp lý để thu hồi các khoản nợ. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần không nhỏ vào việc cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một lượng tài sản lưu động nằm trong kho của công ty dưới dạng thành phẩm tồn kho, hàng mua đang đi đường. Hàng tồn kho năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 54.979.541 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,4%. Nguyên nhân của sự tăng này do công ty mở rộng kinh doanh nên cần phải dự trữ một lượng hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tài sản ngắn hạn khác: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn khác của công ty tăng lên là 1.200.000 đồng tương ứng với mức tăng là 13,64%. Công ty đã thực hiện tốt việc phân bổ và sử dụng vốn hợp lý vào những hoạt động của mình.
* Năm 2009 so với năm 2008
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Từ 1.050.809.403 đồng năm 2008 tăng lên 1.352.658.063 đồng năm 2009 tức là nó đã tăng lên 28,73%. Điều này cho thấy công ty chủ động được trong việc thanh toán.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Từ 6.755.878.102 đồng năm 2008 giảm xuống còn 5.355.595.138 đồng năm 2009 tức là nó đã giảm xuống 506.975.388 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,98%. Công ty đã quản lý tốt công tác nợ phải thu vì thế mà công ty hạn chế được việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 2.052.805.264 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 87,41%. Nguyên nhân của sự tăng nhanh này là do sự tăng lên của nguyên liệu tồn kho, công ty gia tăng việc dự trữ nguyên liệu tồn kho để đáp ứng cho quá trình SXKD của mình trong thời gian tới.
- Tài sản ngắn hạn khác: Tăng lên 4.500.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 45%. Nguyên nhân tăng là do tăng các khoản tạm ứng và chi trả trước trong đó chủ yếu là TSNH khác. Còn chi phí trả trước ngắn hạn và các khoản thuế phải thu ở năm 2009 không còn nên làm cho chỉ tiêu này giảm xuống.
Tỷ trọng tài sản dài hạn:
Tài sản của công ty có khuynh hướng giảm từ 14.255.063.202 đồng năm 2007 xuống còn 12.542.528.072 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,01% so với năm 2007, đến năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống 10.614.453.189 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,37% so với năm 2008.
- Tài sản cố định
Là doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.TSCĐ của công ty giảm qua 3 năm, năm 2008 giảm 1.713.975.983 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,58%. Năm 2009 tiếp tục giảm 20.681.94.574 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm là 17,37%. Nguyên nhân là do công ty thuộc doanh nghiệp sản xuất nên cần ít đầu tư, mở rộng TSCĐ và do công ty hoạt động lâu năm không còn ở giai đoạn đầu thành lập nên tỷ trọng này có xu hướng giảm. Ngoài ra do giá trị tài sản bị hao mòn và do công ty thanh lý một số tài sản không còn khả năng sử dụng nên giá trị tài sản giảm qua 3 năm.
- Tài sản dài hạn khác: Có xu hướng tăng dần qua 3 năm, trong năm 2008 tài sản dài hạn khác tăng lên so với năm 2007 là 1.440.853 đồng tức là tăng lên so với năm 2007 là 0,23%. Tương tự đối với năm 2009 tiếp tục tăng lên 140.119.691 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,06%. Nguyên nhân là do công ty đã giảm vốn góp kinh doanh nhưng lại đầu tư vào TTCK dài hạn. Công ty đã thận trọng trong việc phân bổ chi phí dài hạn hợp lý để không gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty
1. Khái quát về nguồn vốn của công ty
Phân tích cấu trúc nguồn vốn là sự phân tích về tính tự chủ về mặt tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ để biết được tình hình tài chính của công ty cũng như năng lực của công ty trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Cấu trúc nguồn vốn được phân tích qua bảng 2.2.
Qua bảng phân tích trên ta thấy cùng với sự biến động của tài sản thì nguồn vốn cũng biến động theo. Năm 2008 nguồn vốn giảm đi một lượng là 1.230.706.125 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 5,14%. Điều này cho thấy có sự thu hẹp giá trị đầu tư trong cơ cấu tài chính của công ty khi VCSH giảm đi 1.900.447.398 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,45%. Năm 2008 nợ phải trả tăng lên 669.741.273 đồng so với năm 2007 trong khi đó VCSH giảm 1.900.447.398 đồng so với năm 2007 vì Nhà nước thu hồi các cơ sở sản xuất đã làm VCSH giảm đáng kể, ngoài ra do Công ty kinh doanh thua lỗ và lý do thiên tai nên cũng góp phần làm giảm chỉ tiêu VCSH. Vào cuối năm 2007, VCSH của Công ty tiếp tục giảm, dù trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty vẫn làm ăn có lãi và năm 2009 nợ phải trả tiếp tục giảm 2.392.602.051 đồng so với năm 2008 nhưng VCSH lại tăng lên 2.414.398.128 đồng. Năm 2009 công ty không chỉ huy động được nguồn nợ ngắn hạn mà còn huy động được nguồn nợ dài hạn tăng 276.760.001 đồng so với năm 2008. Đây là nguồn mà việc sử dụng vốn với thời gian sử dụng lâu hơn 1 năm thuận lợi cho HĐSXKD của công ty.
Đối với VCSH qua 3 năm chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc nguồn vốn của công ty. Với VCSH có thời gian sử dụng vốn lâu dài và mang tính ổn định.
Qua việc phân tích cấu trúc nguồn vốn ở trên, chúng ta nhận thấy cấu trúc nguồn vốn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Vì vậy, ta cần đi sâu phân tích những chỉ tiêu có liên quan để hiểu rõ hơn tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ tại Công ty như thế nào.
2. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty
Tính tự chủ về tài chính của công ty được thể hiện qua bảng 2.3
Bảng 2.2: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn
ĐVT: Đồng
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Giá trị (Đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Mức
%
Mức
%
A. Nợ phải trả
8.677.519.468
9.347.260.741
6.954.658.690
669.741.273
7,72
-2.392.602.051
-25,60
1. Nợ ngắn hạn
8.677.519.468
9.347.260.741
6.677.898.689
669.741.273
107,72
-2.669.362.052
-28,56
2. Nợ dài hạn
-
-
276.760.001
-
-
276.760.001
-
B. Vốn chủ sở hữu
15.260.833.005
13.360.385.607
15.774.783.735
-1.900.447.398
-12,45
2.414.398.128
18,07
1. Vốn chủ sở hữu
15.260.833.005
13.733.769.524
15.546.927.912
-1.527.063.481
-10,01
1.813.158.388
13,20
2. Nguồn KP và quỹ khác
-
-373.383.917
227.855.823
-373.383.917
-
601.239.740
-161,02
Tổng cộng
23.938.352.473
22.707.646.348
22.729.442.425
-1.230.706.125
-5,14
21.796.077
0,10
Bảng 23. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Giá trị
CHỈ TIÊU
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Mức
%
Mức
%
1. Nợ phải trả
Đồng
8.677.519.468
9.347.260.741
6.954.658.690
669.741.273
7,72
-2.392.602.051
-25,60
Nợ ngắn hạn
8.677.519.468
9.347.260.741
6.677.898.689
669.741.273
107,72
-2.669.362.052
-28,56
Nợ dài hạn
-
-
276.760.001
-
-
276.760.001
-
2. Vốn chủ sở hữu
15.260.833.005
1.336.038.607
15.774.783.735
-1.900.447.398
-12,45
2.414.398.128
18,07
3. Tổng tài sản
23.938.352.473
22.7076.46.348
22.729.442.425
-1.230.706.125
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 55979538-NHOM-PTBCTC.doc