1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.1
1.1 Giới thiệu về công ty 1
1.1.1 Sơ lược về công ty 1
1.1.2 Loại hình doanh nghiệp 1
1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 2
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 4
1.3 Cơ cấu tổ chức 5
2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8
2.1 Năng lực quản lý chung 8
2.1.1 Trình độ của ban lãnh đạo công ty 8
2.1.2 Hệ thống mục tiêu, chiến lược, sứ mạng của công ty 9
2.1.3 Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định 10
2.1.4 Sự phối hợp của các hoạt động trong dây chuyền giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp 10
2.2 Năng lực tài chính 11
2.3 Năng lực sản xuất 12
2.3.1. Các chức năng của hệ thống 12
2.3.1.1 Hệ thống GAPIT MC (SMS Gateway) 12
2.3.1.2 Hệ thống GAPIT Agent 12
2.3.1.3 Hệ thống GAPIT Process 12
2.3.1.4 Hệ thống GAPIT DRM 13
2.3.1.5 Hệ thống Greport 13
2.3.2. Đặc tính hệ thống kỹ thuật 13
2.3.3 Mô hình kết nối 14
2.3.4. Mạng lưới kết nối 15
2.4 Năng lực nhân sự 16
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY 17
3.1 Nhận thức về marketing của công ty 17
3.2 Môi trường marketing 18
3.3 Chiến lược STP tại công ty 20
3.4 Thực trạng ứng dụng 7Ps tại công ty 20
3.4.1 Sản phẩm 20
3.4.2 Giá cả 21
3.4.3 Kênh phân phối 21
3.4.4 Xúc tiến hỗn hợp 21
3.4.5 Quy trình 22
3.4.6 Bằng chứng vật chất 22
3.4.7 Con người 22
4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 23
4.1 Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng marketing và những vấn đề còn tồn tại 23
4.2 Đề xuất đề tài nghiên cứu 23
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng marketing và đề xuất đề tài nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ của ban lãnh đạo công ty
Công ty Gapit được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, truyền thông trong nước và quốc tế. Gapit xây dựng cho mình mô hình làm việc đa ngôn ngữ, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế do Ban giám đốc điều hành gồm các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước lãnh đạo, quản lý.
Cụ thể:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Trung Kiên
Là một nhà doanh nghiệp tài năng và giàu kinh nghiệm với hơn 10 năm làm việc trong ngành viễn thông, ông Kiên đã giúp chèo lái con thuyền Gapit đạt được những thành tựu đáng kể. Tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường đại học Nam California – Mỹ năm 2002, ông Kiên đã có những thành tựu đáng kể trong quá trình công tác của mình:
+ Là trưởng nhóm thực hiện dự án cổng thông tin mobile-Internet (Infogate) đầu tiên cho VNPT (2003)
+ Giữ vị trí quản lý và tư vấn cho nhiều dự án công nghệ tại CdiT (VNPT) và tập đoàn máy tính COMPAQ.
Hiện nay, ông Kiên không chỉ là người đồng sáng lập ra Công ty cổ phần truyền thông Gapit mà còn là Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần truyền thông CENTECH – một công ty hàng đầu về phát triển công nghệ trên nền Internet và điện thoại di động.
Thành viên hội đồng quản trị: Ông Andy Ho
Ông Andy Hồ có bằng kỹ sư tại trường đại học Colorado, Boulder và bằng MBA tại Viện công nghệ Masachusetts (Mỹ) đồng thời là thành viên Hiệp hội Kế toán Mỹ. Trong quá trình công tác, ông từng là giám đốc Đầu tư tại công ty quản lý quỹ đầu tư của Prudential, Quỹ Dell Ventures (Investment Group of Dell Computer Corporation) và Ernst & Young, USA & Indochina. Hiện tại, ông Andy Hồ là Giám đốc điều hành của VinaCapital giám sát nhóm đầu tư mạo hiểm, thị trường vốn.
Tổng giám đốc: Ông John Shirley
John tốt nghiệp khoa công nghệ về cơ khí chế tạo và thiết kế máy bay của trường đại học Loughborough – Vương quốc Anh. Bên cạnh đó, ông cũng là thành viên của Eurocham và Học viện đào tạo Giám đốc Anh quốc từ năm 1999. John từng là Giám đốc lập trình cho hãng điện thoại O2 châu Á, chi nhánh tại Hong Kong.
Năm 2003, ông John làm việc tại công ty Comvik International Vietnam AB với chức danh Giám đốc phát triển sản phẩm.
Tháng 3 năm 2004k ông trở thành Giám đốc kỹ thuật, giám sát các dự án đầu tư mạng Mobifone.
Hiện nay, John là đồng Giám đốc điều hành công ty Gapit và luôn đi đầu trong các sáng kiên phát triển kinh doanh quốc tế của công ty.
Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Đức Thắng
Ông Thắng tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành điện tử viễn thông tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Ông có hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành công nghệ thông tin/ viễn thông và giữ các vai trò là cố vấn cao cấp trong rất nhiều dự án viễn thông tại Việt Nam, từng phụ trách phát triển sản phẩm của tập đoàn máy tính IBM, phụ trách quản lý dự án của CDIT, tư vấn kỹ thuật cho các dự án lớn về viễn thông, ngân hàng, tài chính tại tập đoàn máy tính COMPAQ.
Giám đốc điều hành chi nhánh công ty Gapit tại Singapore: Ông Phoon Wai Leong. Ông Phoon từng nắm giữ nhiều vị trí chủ chốt tại các công ty lớn như Công ty máy tính COMPAQ, Hãng phần mềm Stonesoft Ông Phoon quản lý các lĩnh vực kinh doanh như phân phối games trực tuyến, phát triển giải pháp phần mềm, thiết bị gia dụng tự động và các thiết bị an toàn.
Như vậy, có thể thấy rằng đội ngũ ban lãnh đạo công ty đều là những chuyên gia đầu ngành, có kinh nghiệm làm việc, có khả năng quản lý, lãnh đạo công ty đi đến những thành công trong lĩnh vực kinh doanh đầy thách thức là công nghệ thông tin và truyền thông. Với sự lãnh đạo của ban quản trị và ban giám đốc điều hành, các hoạt động của công ty đều đón đầu được xu hướng phát triển truyền thông trên thế giới.
Hệ thống mục tiêu, chiến lược, sứ mạng của công ty
Mục tiêu phát triển
Gapit đặt mục tiêu phát triển là trở thành công ty truyền thông hàng đầu của Việt Nam đồng thời không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực.
Sứ mệnh của GAPIT là cung cấp các dịch vụ mobile và internet hữu ích, giá cả hợp lý, mang tính giải trí cao cho tất cả các khách hàng ở mọi cộng đồng. (To make mobile & internet services useful, affordable and fun for all customers in every community).
Chiến lược kinh doanh
Hiện nay, là cổng giao tiếp mobile chịu tải cao nhất, Gapit đang chuyển tiếp và tính cước hàng triệu SMS một ngày, và được coi là chuẩn mực của ngành về sự tin cậy, chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.
Mục tiêu của Gapit là trở thành công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động cũng như mạng Internet. Các dịch vụ đa dạng này cùng các sản phẩm công nghệ viễn thông tiên tiến sẽ được Gapit cung cấp theo nhiều hình thức rộng rãi tới các đối tác thứ ba hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng. Gapit cam kết sẽ nỗ lực hết sức nhằm đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng hơn cả sự mong đợi của khách hàng.
Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Tại Gapit, hệ thống hỗ trợ ra quyết định bao gồm: hệ thống thu thập thông tin, hệ thống dự báo, hệ thống kiểm soát. Tuy không hình thành phòng ban riêng biệt, nhưng đối với mỗi dự án cụ thể đều có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin, tiến hành các nghiên cứu thị trường và nghiên cứu marketing cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định. Do tính đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, yếu tố kịp thời, cập nhật của thông tin luôn được đặt lên hàng đầu. Ở Gapit, hệ thống thông tin hoạt động được đánh giá là khá hiệu quả, luôn đảm bảo nguồn thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, hỗ trợ tối đa cho quá trình ra quyết định của các cấp quản lý.
Sự phối hợp của các hoạt động trong dây chuyền giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp
Do tốc độ phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật càng ngày càng tăng, sản phẩm-dịch vụ mà công ty cung cấp cũng luôn cần được đổi mới. Trong chuỗi cung ứng giá trị, thì hạ tầng cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng. Do đó, các kỹ sư, chuyên gia luôn chú trọng nghiên cứu, phát triển dịch vụ mang tính hiện đại, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bộ phận kỹ thuật làm việc với bộ phận thiết kế để đưa ra gói sản phẩm – dịch vụ hợp lý. Do sản phẩm mang tính kỹ thuật cao, các nhân viên bán hàng cũng cần có hiểu biết và kiến thức nhất định để có thể chào bán hàng thành công. Bộ phận bán hàng thường được huấn luyện và đào tạo về chuyên môn bởi các chuyên gia từ phòng kỹ thuật. Bên cạnh đó, bộ phận bán hàng cũng tiến hành lập hồ sơ khách hàng, thu thập và xử lý các phàn nàn, để phòng kỹ thuật tiến hành hoàn thiện. Bộ phận marketing tiến hành nghiên cứu và tập hợp thông tin cho bộ phận kỹ thuật hoàn chỉnh gói dịch vụ. Bộ phận bán hàng lại liên kết chặt chẽ với bộ phận marketing để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý. Đó là ba bộ phận chủ yếu trong dây chuyền giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính
Gapit được đánh giá là doanh đầu dẫn đầu thị trường Việt Nam trong ngành nội dung số trên điện thoại di động và internet. Hiện nay, công ty là đại diện của các hãng trong lĩnh vực cung ứng các công nghệ nền tảng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động, là công ty quảng cáo số hàng đầu, kết nối với tất cả các công ty mạng di động trong nước. Dù mới chỉ thành lập từ năm 2005, nhưng Gapit đã thu được những kết quả đáng khen ngợi. Tình hình tài chính của công ty ổn định, là cơ sở vững chắc cho việc mua sắm trang thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện dịch vụ.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đều cho thấy hoạt động kinh doanh của Gapit rất khởi sắc. Năm 2006, công ty mới thành lập, nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn nên công ty chưa thu được lợi nhuận. Nhưng từ năm 2007, công ty đã bắt đầu thu được doanh thu và lợi nhuận lớn. Bảng sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006, 2007, 2008. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán sẽ được phản ánh kĩ hơn ở phần Phụ lục1.
Figure 2 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
10/11/2005 – 31/12/2006
01/01/2007 – 31/12/2007
01/01/2008 – 31/12/2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,584,014,174
26,993,000,000
73,531,664,000
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
965,718,468
10,752,000,000
-
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
(1,090,577,957)
3,794,000,000
-
Lợi nhuận khác
6,001,189
-
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
1,062,320,000
-
Lợi nhuận sau thuế
1,084,576,768
2,731,680,000
9,810,360,000
Nguồn 1 : Phòng tài chính Gapit JSC.
Năng lực sản xuất
Gapit cung cấp hệ thống kết nối viễn thông chịu tải cao, cổng thông tin số trên mạng internet và di động, các giải pháp tính cước, thanh toàn, các giải pháp online và mobile marketing toàn diện, phát triển cộng đồng mạng internet, mobile, các giải pháp và dịch vụ sử dụng công nghệ định vị, các ứng dụng trên điện thoại di động, internet phục vụ nhu cầu giải trí, cung cấp thông tin số, nghiên cứu thị trường số chuyên sâu và diện rộng, nội địa hóa dịch vụ để giúp đối tác tiếp cận với thị trường Việt Nam.
Gapit có nền tảng công nghệ vững chắc, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế đầu tiên ở Việt Nam.
2.3.1. Các chức năng của hệ thống
Hệ thống GAPIT MC (SMS Gateway)
Cho phép người dùng cuối thông qua SMS GW của Gapit có thể gửi/nhận tin nhắn đến các nhà khai thác di động.
Hệ thống SMS GW kết nối đến tất cả các nhà khai thác hiện có tại Viêt Nam. Hiện tại gồm có 6 nhà cung cấp dịch vụ di động : MobiPhone, VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN va HT mobile,
Hệ thống kết nối đến các nhà khai thác với mạng bảo vệ vòng Ring (Lease line 2M đến từng nhà khai thác )
Lưu lượng qua SMS GW cho phép đặt tới 5000 message/1s, là một trong những hệ thống chịu tải lớn nhất Việt Nam
Hệ thống GAPIT Agent
Hỗ trợ nhiều giao thức kết nối đến các nhà cung cấp nội dung, như qua smpp, http hay ws, tùy thuộc nhu cầu của từng nhà cung cấp nội dung.
Khả năng cấu hình mềm dẻo, cho phép khai báo các kết nối mà không ảnh hưởng đến các nhà cung cấp nội dung đang kết nối
Áp dụng các chính sách chống spam, các chính sách của nhà khai thác di động
Hệ thống GAPIT Process
Xử lý các kịch bản động;
Cho phép tích hợp xử lý : multi-thread, multi-schedule, multi-queue;
Áp dụng các chính sách cho từng dịch vụ.
Hệ thống GAPIT DRM
Là hệ thống bảo vệ bản quyền số.
Áp dụng theo tiêu chuẩn mới nhất OMA DRM 2.0 đê bảo vệ nội dung và an toàn số liệu trên đường truyền và chống sao chép.
Hệ thống Greport
Cho phép xem thống kê báo cáo lưu lượng của hệ thống
Xem theo các nhà khai thác di động, nhà cung cấp nội dung.
Xem theo giờ, ngày, tháng (từ ngày đến ngày)
Xem theo biểu đồ để đánh giá lưu lượng một cách trực quan
Cho phép xem online các message MO/MT/CDR
Cho phép search các message theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.3.2. Đặc tính hệ thống kỹ thuật
Chịu tải cao
5,000 SMS/s via Gapit SMS Gateway
Hệ thống IVR độc lập chịu tải 720 calls/min
Kết nối với tất cả các nhà cung cấp thông tin cố định và di động
Minh chứng bởi các dịch vụ lưu lượng lớn
Yahoo SMS
Các Chương trình TV tương tác
Nhận dạng âm nhạc Shazam
Vietnam Idol
Bảo đảm liên tục kết nối với Kiến trúc hiệu chỉnh lỗi
Ring backup protection
Hơn 20 servers
Đầu tư lớn vào quy trình bảo đảm chất lượng
Đội ngũ kỹ sư hỗ trợ 24 /7
2.3.3 Mô hình kết nối
CP DB
GAPIT Messages Center
CP Web Service Center
GAPIT Wap Server
Handset
1
3
4
5
8
6
Web Service 1
GPRS
SMS
7
Web Service 2
2
9
10
Chú thích
(1)
Khách hàng gửi tin nhắn MO yêu cầu tải nội dung (download content hoặc text).
(2)
Hệ thống Gapit MC gửi yêu cầu đến CP WSC (web service center)
(3)
CP WSC phân tích yêu cầu để trả lại địa chỉ (url ) của nội dung cần tải.
(4)
CP sẽ gửi lại CP WSC kết quả
(5)
CP WSC trả lại địa chỉ (url) hoặc text của nội dung cho Gapit MC
(6)
Gapit MC gửi trả tin nhắn MT chứa nội dung địa chỉ tải nội dung.
(7)
Khách hàng nhấn vào link để gửi yêu cầu tải đến Gapit Wap Server thông qua GPRS
(8)
Gapit Wap Server gửi yêu cầu tải đến CP WSC
(9)
CP WSC trả lại nội dung cho Gapit Wap Server
(10)
Gapit Wap Server thực hiện trả nội dung về khách hàng qua GPRS
2.3.4. Mạng lưới kết nối
Năng lực nhân sự
Cơ cấu nhân sự
Công ty Gapit được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, truyền thông trong nước và quốc tế.
100% đội ngũ nhân viên công ty là tiến sĩ, thạc sĩ, kĩ sư, cử nhân được đào tạo tại các trường chuyên ngành danh tiếng trong và ngoài nước.
Tổng số nhân viên kỹ thuật, kinh doanh làm việc ổn định, lâu dài của Gapit là 80 cán bộ, trong đó bao gồm tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư lập trình, và cử nhận được đào tạo cả trong nước và ngoài nước.
Bên cạnh số nhân viên làm việc ổn định, lâu dài kể trên, Gapit còn xây dựng đội ngũ cộng tác viên bao gồm các tiến sĩ, thạc sĩ đang công tác, làm việc tại các Viện nghiên cứu và các trường đại học ở nước ngoài. Đội ngũ cộng tác viên trẻ là sinh viên, thực tập viên, nhập số liệu gồm hơn 40 nhân viên.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty
Các thủ tục tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo được tiến hành bài bản, chuyên nghiệp. Bộ phận nhân sự tiến hành đăng tuyển trên website của công ty, sàng lọc hồ sơ các ứng viên, lên lịch hẹn phỏng vấn. Tùy thuộc vào vị trí công việc cần tuyển trong công ty mà người phỏng vấn sẽ thuộc vào phòng ban có chuyên môn cụ thể. Khi ứng viên được tuyển vào công ty, họ sẽ được huấn luyện và đào tạo ở mức độ nhất định tùy vào vị trí công tác và yêu cầu của công việc.
Hệ thống khen thưởng, động viên, thử thách luôn được ban lãnh đạo chú trọng, tạo điều kiện cho nhân viên có động lực làm việc và phát huy tối đa khả năng của mình. Việc thăng tiến được xem xét khi nhân viên hoàn thành tốt chỉ tiêu công việc đề ra.
Các nhân viên tại Gapit được hưởng đầy đủ các chế độ đãi ngộ, chính sách theo quy định của Luật Lao động (mua bảo hiểm xã hội, lương thưởng, giờ công lao động hợp lý).
Chế độ, chính sách phát triển nhân sự luôn được quan tâm, nhằm chuẩn hóa chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Môi trường – nề nếp làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Gapit xây dựng một môi trường làm việc linh hoạt, năng động, sáng tạo, phát huy tối đa khả năng của nhân viên. Đặc thù của dịch vụ cung cấp yêu cầu nhân viên không chỉ có trình độ nhất định mà còn phải có sự ham thích, lòng đam mê với công việc thì mới đạt được hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nhân viên thuộc khối kỹ thuật, đòi hỏi cường độ làm việc cao, căng thẳng, công việc ít di chuyển dễ gây nhàm chán. Do xây dựng được không khí làm việc linh hoạt, nhân viên luôn có cảm giác mới mẻ, hứng thú với công việc. Môi trường làm việc thân thiện, cởi mở với đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ, nhiệt tình. Tập thể cán bộ công nhân viên đều tỏ ra gắn bó, hài lòng với công ty, tự giác góp phần xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, vừa giúp họ hoàn thiện bản thân, vừa đóng góp vào sự phát triển của công ty.
Tóm lại, có thể nhận thấy năng lực nhân sự của công ty khá vững chắc. Đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ cao, có lòng trung thành và khả năng cống hiến cho công ty những thành tựu đáng kể. Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ hợp lý cùng môi trường làm việc đoàn kết cũng là yếu tố giữ chân nhân viên ở lại làm việc ổn định, lâu dài với công ty, không để bị mất nhân viên giỏi vào tay các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, Gapit vẫn là một doanh nghiệp trẻ và đang trên đà phát triển, để dịch vụ họ cung cấp bảo vệ được thị phần, giữ vững vị trí trên thị trường thì họ còn cần tiếp tục phát triển đội ngũ nhân viên của mình. Hiện tại, công ty còn thiếu một số vị trí nhân lực quan trọng. Loại hình sản phẩm-dịch vụ mà công ty cung cấp khá đa dạng, khối lượng công việc đồ sộ đòi hỏi công ty phải gia tăng số lượng và chất lượng nhân viên để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
Nhận thức về marketing của công ty
Gapit là công ty có định hướng marketing tương đối rõ ràng, chính dịch vụ mà công ty cung cấp cũng bao gồm cả mobile marketing – là một hình thức marketing còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Do nhận thức được tầm quan trọng của việc thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng mục tiêu, Gapit đã xác định cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động phát triển của công ty đều dựa trên nguyên tắc chung, đó là: tin cậy, chất lượng, dịch vụ và giá trị. Những nguyên tắc này được coi là một phần tất yếu và không thể thiếu được của công ty. Công ty không chỉ làm hài lòng nhu cầu của khách hàng, các đối tác mà còn của tất cả mọi người. Tôn chỉ luôn được tập thể ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Gapit đề cao chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng với mức cao nhất có thể, không chỉ đơn thuần là thỏa mãn về dịch vụ mà còn tận tình phục vụ đối với các hoạt động sau bán hàng.
Môi trường marketing
Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động của công ty
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mang lại nhiều giải pháp mới, sáng tạo, hiệu quả cao cho hoạt động marketing. Trên thế giới, việc áp dụng mobile marketing diễn ra cách đây 6 năm, chủ yếu ở Mỹ, châu Âu và một số nước châu Á. Ban đầu, mobile marketing diễn ra từ các máy tính cá nhân (PC) tới điện thoại di động dưới dạng SMS. Ngày nay, SMS mobile marketing đã trở thành phổ biến.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức được rõ ràng và đúng đắn hơn về vai trò của marketing, ngân sách và các hoạt động chức năng của marketing được chú trọng hơn.
Năm 2006, ngân sách sử dụng mobile marketing mới chỉ ở con số 410 triệu USD, năm 2007 đã ở mức gấp đôi 878 triệu USD. Con số dự báo năm 2009 là 2,29 tỷ USD, năm 2010 là 3,3 tỷ USD.
Như vậy, có thể nói hiện đang là thời điểm phát triển mạnh mẽ cho mobile marketing nếu những người làm marketing biết nắm bắt thời cơ.
Nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi, không những thế họ ngày càng khó tính hơn trong việc đánh giá sự thỏa mãn, kinh doanh theo định hướng khách hàng đang dần trở thành xu hướng chủ đạo. Điều này cũng tạo điều kiện cho các hoạt động marketing.
Các yếu tố môi trường vi mô tác động đến hoạt động marketing
Khách hàng của công ty được chia thành 2 loại dựa trên cơ cấu sản phẩm-dịch vụ công ty cung ứng, bao gồm
Khách hàng công nghiệp:
Công ty cung cấp cho họ các giải pháp marketing được số hóa thông qua dạng tin nhắn SMS tới khách hàng của họ là những người sử dụng điện thoại di động (Keywordz™), các giải pháp quảng cáo qua banner của Yahoo, các chương trình truyền hình tương tác
Đây là nhóm khách hàng chủ yếu và là định hướng phát triển chủ đạo trong dài hạn của công ty.
Nhóm khách hàng này có nhu cầu lớn và có những chi tiết đặc biệt
Khách hàng cá nhân:
Qua trang web miu.vn công ty cung cấp trực tiếp tới người sử dụng di động các tiện ích: tải âm thanh, hình ảnh, dịch vụ kết bạn, và đặc biệt là dịch vụ nhận dạng âm nhạc shazam độc đáo.
Chủ yếu là giới trẻ, nhu cầu tải các ứng dụng trên điện thoại lớn
Yêu cầu của họ là sự tiện lợi, nội dung phong phú, cập nhập
Đối thủ cạnh tranh
Hiện trên thị trường có khoảng 120 công ty cạnh tranh cung cấp các dịch vụ truyền thông số, với các đầu số 8x và 6x.
Có thể kể đến các công ty khác cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như: Smart Media, Vietguys JSC, MSS, Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển công nghệ P&T, Công ty TNHH Công nghệ và truyền thông Biển xanh
Hiện các dịch vụ tải nội dung về điện thoại di động có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ
Nhà cung ứng:
Các nhà cung ứng hạ tầng vật chất phục vụ cho hoạt động của công ty.
Disney cung cấp các hình ảnh và âm thanh có bản quyền đầu tiên ở VN
Các công ty cung cấp các trò chơi trên trang miu.vn
Viettel với dịch vụ lọc thông tin từ hàng triệu thuê bao giúp khách hàng có được danh sách khách hàng tiềm năng và marketing trực tiếp tới họ.
Các đối tác quan trọng: xem phụ lục 2.
Công chúng trực tiếp:
Khách hàng cá nhân: qua quảng cáo trên truyền hình và trên mạng, công chúng mục tiêu là giới trẻ sử dụng di động.
Chiến lược STP tại công ty
Bao gồm việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường. Như đã phân tích ở trên phần khách hàng, do loại hình dịch vụ cung cấp khá đa dạng nên đối với mỗi loại hình sản phẩm-dịch vụ cung cấp lại có nhóm khách hàng mục tiêu riêng, cần có những chiến lược marketing khác nhau để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Quy trình STP ở Gapit được thực hiện nhìn chung là bài bản, phân chia theo từng dự án, đều có những nghiên cứu nhất định về thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng như khách hàng phục vụ cho việc ra quyết định. Các phân đoạn thị trường được hình thành trên cơ sở nghiên cứu cẩn thận và dựa trên những tiêu chí sàng lọc nhất định.
Thực trạng ứng dụng 7Ps tại công ty
Sản phẩm
Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Dịch vụ hàm chứa trong nó những đặc tính cơ bản là: tính vô hình, tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng, tính không dự trữ được và tính không đồng nhất về chất lượng. Khi mua một loại dịch vụ, nhiều khách hàng có cảm giác rằng họ có thể gặp phải một rủi ro nào đó. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử nghiệm dịch vụ đó. Chính vì vậy, để thuyết phục khách hàng không còn cách nào khác là đảm bảo một chất lượng thật tốt, sao cho mỗi gói dịch vụ mà công ty cung ứng đều là một trải nghiệm hài lòng đối với khách hàng, dù là khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ chức. Các sản phẩm-dịch vụ mà Gapit cung cấp được đảm bảo các đặc điểm sau:
Tính linh động trong việc thiết kế các tính năng hỗ trợ dịch vụ di động.
Tính tương thích cao với biến động của thị trường
Định tuyến tin nhắn hiệu quả, tương thích với nhiều API của đối tác thứ 3.
Kiến trúc mềm dẻo và thiết kế phù hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Có khả năng nhận biết cấu hình của điện thoại di động và cung cấp các dịch vụ tương thích.
Giá cả
Cũng theo phân tích ở phần trên, thị trường mobile marketing ở Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ rất nhanh, việc các công ty mới gia nhập ngành khiến cho chiếc bánh thị phần ngày một bị san sẻ. Mặc dù tốc độ phát triển của các thuê bao di động là rất lớn nhưng các đối thủ cạnh tranh cũng không ngừng đưa ra những gói dịch vụ hấp dẫn khiến cho quyết định giá của công ty càng cần phải được xem xét cẩn thận. Chiến lược của Gapit là cung cấp dịch vụ nội dung trên di động và internet hàng đầu với đầy đủ các chuẩn mực quốc tế đầu tiên ở Việt Nam bằng việc duy trì chính sách chất lượng tối ưu và đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo chiều sâu với chi phí thấp.
Điều này không chỉ tạo lợi thế trong môi trường cạnh tranh mà còn bởi tác động của nền kinh tế, với những cuộc khủng hoảng kéo dài tạo nên xu thế bắt buộc các doanh nghiệp khách hàng phải cắt giảm chi phí marketing.
Tham khảo bảng giá dịch vụ Keywordz™ ở phụ lục 3.
Kênh phân phối
Các dịch vụ của Gapit chủ yếu được phân phối trực tiếp qua các website (miu.vn, keywordz.vn). Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng phát triển lực lượng bán hàng đối với các gói dịch vụ cung cấp cho khách là các tổ chức, khách hàng công nghiệp.
Dịch vụ tải các ứng dụng cho di động hướng tới khách hàng mục tiêu là các cá nhân được cung cấp trực tuyến trên trang miu.vn.
Dịch vụ mobile marketing được cung cấp trực tuyến và cũng có một đội ngũ bán hàng chuyên chào bán sản phẩm-dịch vụ được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
Dịch vụ quảng cáo số được chào bán bởi lực lượng bán hàng, và bên cạnh đó gói dịch vụ này cũng có thể được bán cho trung gian cung ứng với các điều kiện về bản quyền trong hợp đồng cụ thể, sau đó trung gian này mới tiếp tục cung ứng cho khách hàng mục tiêu khác.
Các dịch vụ truyền tương tác và cổng giao tiếp mobile, IVR và SMS giá trị gia tăng được giới thiệu qua đội ngũ bán hàng.
Xúc tiến hỗn hợp
Các gói dịch vụ mà Gapit cung ứng là rất đa dạng, và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng theo đó mà phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.
Do chính bản thân công ty cũng là một công ty truyền thông nên phần lớn các quảng cáo cho dịch vụ cung ứng đều tiến hành trực tuyến, thông qua các website cung ứng sản phẩm-dịch vụ cụ thể.
Đối với một số dự án cụ thể, công ty cũng tiến hành quảng cáo trên truyền hình (truyền hình cáp Việt Nam), trên đài phát thanh (dịch vụ nhận diện âm nhạc Shazam), hoặc qua các catalogue, brochures giới thiệu về công ty, sản phẩm-dịch vụ
Quy trình
Là một yếu tố rất quan trọng của marketing dịch vụ. Đối với các gói dịch vụ của Gapit cung cấp, quy trình cung ứng có đặc tính kỹ thuật cao, đòi hỏi sự chú trọng vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ.
Gapit đưa ra các ưu điểm vượt trội trong gói dịch vụ của công ty bao gồm:
Nền tảng công nghệ hàng đầu, cho phép khách hàng có thể kết nối một cách đơn giản và thuận tiện vào thế giới di động.
Là giải pháp hiệu quả và toàn diện nhất, giúp cho việc xây dựng các ứng dụng cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông tin di động. Do đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ, và các nhà điều hành mạng di động tại Việt Nam.
Đặc biệt, công nghệ cung cấp nội dung dịch vụ gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5753.doc