Hiện nay máy móc của công ty đã lạc hậu. Việc công ty đổi mới máy móc thiết bị là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết. Với máy móc và công nghệ lạc hậu công ty không thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành phù hợp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Mặt khác với công nghệ yếu kém và lạc hậu thì sản phẩm đưa ra sẽ có chất lượng không tốt làm cho khách hàng quay lưng lại với doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đổi mới máy móc và thiết bị là rất quan trọng. Việc này đòi hỏi phải thực hiện càng nhanh càng tốt vì nó có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần làm ngay thì mới có thể phát triển kinh doanh được.
Nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đây cũng là một công tác quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của công ty mà có chất lượng không cao thì không thể mở rộng thị trường được, không đưa ra được những ý tưởng kinh doanh độc đáo. Chính vì vậy, công ty muốn mở rộng thị trường thì phải có những cán bộ kinh doanh giỏi. Những người có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, đưa ra những phương thức quản lý độc đáo, những chiến lược Marketing, những phương thức bán hàng hợp lý vừa gây được cảm tình của khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí cho công ty.
Muốn có được những sản phẩm tốt thì người công nhân phải có tay nghề cao, ý thức làm việc tốt Người công nhân có thể sử dụng thành thạo các loại máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất cảu công ty.
Hiện nay đã có rất nhiều các trường dạy học, dạy nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu này. Vì vậy công ty nên đầu tư cho công tác đào tạo nhân viên của mình.
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp của công ty cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính kinh doanh, tập hợp toàn bộ các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, hạch toán lãi lỗ, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, quý và cả năm đảm bảo cho hoạt động tài chính của công ty được thông suốt.
Phân xưởng sản xuất : là nơi diễn ra các quá trình sản xuất sản phẩm, nhiệm vụ chủ yếu thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thưc phẩm. Đứng đầu phân xưởng sản xuất là quản đốc phân xưởng.
Tổ nghiền : có nhiệm vụ nhận đúng, nhận đủ số lượng và tiêu chuẩn chất lượng gạo, Malt (theo phiếu xuất kho) mới được sản xuất. Khi nghiền gạo, Malt phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ. Đóng thực phẩm vào bao theo mẻ nấu, vận chuyển giao cho tổ nấu. Sau mỗi ca phải vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
Tổ nấu + men : có nhiệm vụ nhận đúng, nhận đủ số lượng tiêu chuẩn chất lượng: bột gạo, Malt từ tổ nghiền chuyển lên. Khi nấu phải đúng quy trình công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất và tỉ lệ thu hồi cao nhất.
Kiểm tra thường xuyên hệ thống cấp muối lạnh, kiểm tra thử, nếm thử dung dịch bia trong các thùng lên men. Vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tổ áp lực :
Có nhiệm vụ kiểm tra đầy đủ trước khi vận hành máy móc.
Cung cấp đầy đủ hơi bão hòa cho tổ nấu, nhận đủ nhiên liệu trong kho, kiểm tra đủ số lượng, chất lượng than để khí đốt đủ nhiệt lượng. Cung cấp đủ lạnh cho tổ man, tổ lọc theo dõi thường xuyên kỹ thuật của hệ thống làm lạnh.
Thu hết khí CO2 đúng tiêu chuẩn.
Tổ lọc :
Có nhiệm vụ lọc và nạp CO2 đúng tiêu chuẩn.
Lọc và nạp bia đủ khối lượng để tiêu thụ trong ngày.
Đo và điều khiển nhiệt độ các thùng bão hòa, thùng chứa bằng nước muối lạnh theo đúng quy trình kỹ thuật.
Tổ bia chai :
Có nhiệm vụ nhận chai đủ tiêu chuẩn.
Sản xuất bia chai đủ số lượng để phục vụ tiêu thụ.
Trước khi đóng, chiết bia vào chai phải kiểm tra chất lượng dịch bia, sau đó phải báo cáo quản đốc, cán bộ kỹ thuật. Vận chuyển bia sang phòng thanh trùng, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Duy trì nhiệt độ thanh trùng , đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định. Thanh trùng xong chuyển bia lên kho để dán nhãn mác.
Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Đặc điểm về sản phẩm
Theo đăng ký kinh doanh số 0303000141 Công ty cổ phẩn Quang Tung được phép kinh doanh các lĩnh vực sau :
Sản xuất bia hơi.
Sản xuất bai chai.
Sản xuất nước giải khát.
Kinh doanh lương thực, thực phẩm chế biến của các doanh nghiệp, nhà hàng ăn uống.
Từ ngày thành lập Công ty cổ phần Quang Trung đã tích cực nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cụ thể công ty có các loại sản phẩm sau : bia hơi, bia chai và nước giải khát.
Nhưng đến năm 2004, do chính sách thuế của Nhà nước, mặt hàng bia chai là loại mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất là 75%,công với máy móc đã lạc hậu do đầu tư từ năm 1994 nên công ty chỉ chuyên sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm đó là bia hơi.
Việc chỉ sản xuất một loại bia hơi như vậy làm cho chủng loại sản phẩm của công ty quá hạn hẹp, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về sản phẩm của người tiêu dùng. Nhưng do chỉ chuyên sản xuất một loại sản phẩm, nên công ty có thể tập trung cao hơn để đầu tư nâng cao chất lượng mẫu mã cho sản phẩm đó, đáp ứng được nhu cầu chất lượng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Đặc điểm về thị trường
Do mới thành lập không lâu, quy mô lại nhỏ, chủng loại sản phẩm ko đa dạng nên thị trường chủ yếu của công ty là trong tỉnh Hà Tây (cũ), và một số tỉnh lân cận như : Hòa Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên.
Trong các thị trường này thì Hà Tây và Hòa Bình là thị trường chủ yếu của công ty. Số lượng sản phầm bán ra chiếm 60% tổng số sản phẩm bán ra của công ty.
Với thị trường như vậy, chúng ta thấy thị trường của công ty còn hẹp. Hiện nay, công ty đang thực hiện mở rộng thị trường sang một số tỉnh nữa như : Hà Nam, Thái Nguyên.
Đặc điểm về lao động
TT
Phân loại lao động
Số lượng lao động
1
Lao động trực tiếp
36
-Lao động dài hạn
28
-Lao động hợp đồng
1
-Lao động thời vụ
7
2
Lao động gián tiếp
14
-Lao động dài hạn
13
-Lao động hợp đồng
1
Tổng số lao động (1 + 2)
50
Trong tổng số 50 lao động thì có 6 lao động có trình độ đại học, 7 lao động có trình độ cao đẳng, 4 lao động có bằng trung cấp, còn lại là tốt nghiệp PTTH.
Như vậy có thể thấy rằng lao động của công ty có trình độ trung cấp trở lên chiếm xấp xỉ 34% số lao động trong công ty. Tỉ lệ này chỉ bằng một nửa so với số lao động tốt nghiệp PTTH. Trình độ như vậy là khá thấp nên sẽ hạn chế phát triển nhiều mặt về lâu dài. Trong thời gian tới, Công ty cần tăng cường công tác tuyển dụng và đào tạo để nâng cao hơn trình độ lao động và quản lý của người lao động cho phù hợp với những yêu cầu mới của phát triển sản xuất.
Đặc điểm về máy móc thiết bị
Đặc điểm về các máy móc thiết bị chính của công ty cổ phần Quang Trung
STT
Tên thiết bị
Giá trị ban đầu
Giá trị còn lại
1
Hệ thống lạnh bằng cồn
162351000
139158000
2
Hệ thống cấp lạnh
61091439
52364091
3
Máy thu khí CO2
37061600
31767086
4
Thiết bị bão hòa
91608000
78521143
5
Máy lạnh nhanh 2 cấp
65318508
55987293
6
Máy lọc KB nhựa
57052682
48902299
7
Thùng lắng xoáy
25584394
21929481
8
Chai đựng khí CO2
43500000
37285714
9
Tank lên men
473586000
363436143
10
Lò hơi C70
108489600
82991086
(Nguồn : Phóng tài chính – kế toán)
Máy móc thiết bị của công ty hầu hết không được tổ chức một cách đồng bộ và không cùng nhà sản xuất, vì vậy nó gây khó khăn cho quá trình sản xuất. Nó làm quá trình bị chậm lại, làm mất đi tính liên tục của quá trình. Máy móc, thiết bị của công ty hiên nay đã cũ và lạc hậu. Trong yêu cầu cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty cần đầu tư mua nhiều thiết bị mới, đồng thời thường xuyên cải tiến thiết bị cũ theo hướng phù hợp với điều kiện sản xuất và môi trường. Ngoài ra công ty mới chỉ tập trung vào phần cứng của công nghệ, còn phần mềm của công nghệ mới chỉ mới ở dạng công nghệ thương mại, nghĩa là bán kèm theo máy móc. Mặt khác công ty cần áp dụng các phần mềm tin học vào công tác quản lý vì điều này làm cho việc quản lý trở nên nhanh chóng và chính xác.
Quy trình công nghệ sản xuất bia
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm :
Malt (mầm đại mạch)
Cao hoa
Hoa viên (hoa Hublon)
Gạo tẻ
Đường
Và các chất phụ gia khác
Quy trình công nghệ sản xuất bia
Thành phẩm
Dán nhãn
Men
Máy lạnh
Bã bia
Thanh trùng
Chiết bia
Nạp CO2
Lọc bia
Lên men
Lạnh nhanh
Lạnh sơ bộ
Nồi đun hóa
Lọc
Đường hóa
Thủy phân
Đun sôi
Trộn bột
Nghiền
Malt
Hồ hóa
Hồ hóa
Trộn bột
Nghiền
Gạo
Trộn cháo gạo
Chiết bia hơi
Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty hiện nay là những người có mức thu nhập trung bình. Để tiện theo dõi và quản lý, công ty đã chia khách hàng thành hai hình thức như sau : Đại lý của công ty và khách hàng theo hợp đồng.
Đai lý của công ty:
Đây là những khách hàng tin cậy của công ty, đảm bảo sản lượng tiêu thụ thường xuyên và ổn định. Các đại lý này tập trung chủ yếu ở Hà Tây (cũ), Hòa Bình, ở các đại lý này khách hàng chủ yếu là khách quen và tiêu dùng thường xuyên. Hiện nay có trên 100 đại lý.
Khách hàng mua theo hợp đồng
Đây là các khách hàng mua bia thường xuyên trong năm. Các khách hàng này chủ yếu ký hợp đồng mua bia bom nằm rải rác ở các tỉnh thành. Các khách hàng mua theo hợp đồng mua bán (mua bán đứt đoạn) thì được sở hữu hàng hóa của mình. Nhưng họ không phải là khách hàng ổn định của công ty và lượng hàng hóa bán ra cho khách hàng này không đều.
Như đã nêu trên khách hàng của công ty chủ yếu là những người có thu nhập trung bình, vì vậy công ty có lợi thế là lượng khách hàng này chiếm khá đông. Vì nền kinh tế hiện này đang phát triển nhanh nhưng mức sống của người dân vẫn ở mức trung bình. Trái lại đây cũng là một bất lợi, đó là lượng khách hàng tiêu thụ không được nhiều và không thường xuyên như những khách hàng có thu nhập cao.
Đối thủ cạnh tranh
Hiện này sản xuất bia là một trong những ngành mang lại nhiều lợi nhuận khá cao và thời gian quay vòng vốn nhanh. Do vậy nên rất nhiều công ty muốn tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh này. Các đối thủ cạnh tranh này do họ có thời gian thành lập trước một thời gian dài nên họ đã có một thị phần rất lớn trên thị trường. Có bề dày lịch sử như vậy nên họ thường cho ra những sản phẩm mới lạ khác biệt để có thể thu hút người tiêu dùng. Ngoài ra họ còn tham gia liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài để tận dụng được công nghệ hiện đại của họ, sản xuất được các loại bia với chất lượng cao , mẫu mã bao bì sản phẩm đẹp Rất gây chú ý cho người tiêu dùng, hơn nữa họ liên tục đưa ra các hình thức quảng cáo khuyến mãi, được người tiêu dùng ủng hộ và đồng tình, thu hút được rất nhiều khách hàng.
Nếu như trước đây tổng sản lượng bai cung cấp ra thị trường Việt Nam chủ yếu là một số công ty lớn cua Việt Nam như : Bia Hà Nội, Bia Sài Gòn, Bia Halida thì hiện nay trên thị trường Việt Nam đã có gần 30 nhãn hiệu lớn xuất hiện, và có rất nhiều công ty liên doanh với nước ngoài hay là của nước ngoài : bia Tiger, bia Anchor, bia Haneiken các công ty đó dù gia nhập thị trường sau nhưng đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nhờ vào chất lượng, mẫu mã bao bì sản phẩm Và con số người tiêu dùng sẽ ngày càng tăng lên do mức sống, thu nhập của họ cao hơn dẫn đến họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn và do mức lợi nhuận đem lại, thì sẽ rất nhiều công ty tham gia vào thị trường này. Điều này sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bia với quy mô nhỏ, đặc biệt là một công ty còn non trẻ như công ty cổ phần Quang Trung.
Muốn cạnh tranh được với các công ty đó, công ty phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp với quy mô của mình, cần phải huy động thêm nguồn vố, hoạc liên kết với các công ty khác để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ hiện đại thì mới có thể tồn tại và phát triển.
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
2005
2006
2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
6.265.188.199
8.200.249.485
10.446.644.217
Các khoản giảm trừ doanh thu
2
1.221.438.106
1.598.653.620
1.988.551.889
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
5.043.750.013
6.601.595.865
8.458.092.328
Giá vốn hàng bán
11
3.604.072.934
4.688.892.262
5.670.204.936
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
1.439.677.079
1.912.703.603
2.787.887.392
Doanh thu hoạt động tài chính
21
1.112.700
4.258.924
1.356.504
Chi phí tài chính
22
14.464.791
117.897.141
254.858.537
-Trong đó : chi phí lãi vay
23
14.464.791
117.897.141
254.858.537
Chi phí bán hàng
24
756.606.954
101.849.485
1.594.273.563
Chí phí quản lý doanh nghiệp
25
474.407.229
557.156.012
664.452.332
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
195.310.755
223.414.889
275.659.464
Thu nhập khác
31
133.333.883
619
126.294.251
Chi phí khác
32
13.940.117
1.253.004
0
Lợi nhuận khác
40
-13.940.117
-1.253.004
0
Lợi nhuận trước thuế
50
181.370.638
221.891.885
401.953.715
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
50.783.779
62.129.728
112.547.040
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
52
0
0
0
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
130.586.859
159.762.157
289.406.675
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
0
0
0
Khi xem xét kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty ta thấy công ty đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đang có bước đi đúng hướng trong việc kinh doanh của mình và tổ chức quản lý hiệu quả các hoạt động của mình. Trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty chủ yếu là từ hoạt động bán hàng của mình và doanh thu tử hoạt động tài chính là không đáng kể. Một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận lớn nhưng rủi ro cao. Điều này chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng chỉ hoạt động trong lĩnh vực của mình chứ không những công ty nhà nước khác đầu tư vào các lĩnh vực ngoài ngành của mình như cổ phiếu, ngoại tệ. Nhưng chi phí tài chính của công ty ( thực chất là chi phí lãi vay ) lại không ngừng tăng lên như : 2005 là 14.464.719; 2006 là 117.897.141; 2007 là 254.858.537 điều này chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để kinh doanh, nâng cấp máy móc thiết bị, nghiên cứu để đưa ra sản phầm mới để mở rộng thị trường.
Mặt khác ta thấy lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty không được cao. Nguyên nhân là do bia là loại mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 30% nhưng không được khấu trừ đầu vào, do đó giá bán sản phẩm cho người tiêu dùng sẽ bị đội lên rất cao gây ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phầm của công ty. Đặc biệt thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia hơi sẽ tăng lên 45% vào năm 2009 và 55% vào năm 2013 nên việc kinh doanh của công ty tương lai là rất khó khăn.
Ngoài ra lợi nhuận của công ty còn bị ảnh hưởng từ việc nhập nguyên liệu. Hiện nay nguyên liệu chính để sản xuất bia của công ty là Malt, cao hoa và hoa Hublon. Các loại nguyên liệu này đều được nhập khẩu từ nước ngoài với mức thuế suất là 7% – 10% giá thành nguyên liệu. Đây là một tỷ lệ khá cao nên ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty.
Bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN
Mã số
2005
2006
2007
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Đầu kỳ
Cuối kỳ
A.TSNH
100
1.672.461.454
1.980.028.161
4.231.729.330
1.980.028.161
4.231.729.530
11.806.274.454
I.tiền và tương đương tiền
110
233.117.582
359.633.855
128.501.533
359.633.855
128.501.533
708.090.821
tiền
111
198.379.900
354.127.400
128.501.533
359.633.855
128.501.533
708.090.821
các khoản tương đương tiền
112
34.737.682
5.506.455
0
0
0
0
II.đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
0
0
0
đầu tư tài chính ngắn hạn
121
0
0
0
0
0
0
dự phòng tài chính ngắn hạn
129
0
0
0
0
0
0
III.các khoản phải thu
130
383.328.540
271.371.523
1.531.049.369
271.371.523
1.531.049.369
3.476.131.648
phải thu khách hàng
131
282.715.565
268.331.223
299.049.369
268.331.223
299.049.369
352.172.738
phải thu cho người bán
132
0
0
1.232.000.000
0
1.232.000.000
2.925.000.000
phải thu nội bộ ngắn hạn
133
0
0
0
0
0
0
phải thu theo tiến đô KH SXKD
134
0
0
0
0
0
0
phải thu khác
135
100.612.975
3.040.300
0
3.040.300
0
198.958.010
dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
0
0
0
0
0
0
IV.hàng tồn kho
140
461.566.886
636.356.367
1.843.536.077
636.356.367
1.843.536.077
5.165.236.168
hàng tồn kho
141
461.566.886
636.356.367
1.843.536.077
636.356.367
1.843.536.077
5.165.236.168
dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
0
0
0
0
0
V.TSNH khác
150
594.448.446
712.666.416
728.642.351
712.666.416
728.642.351
2.456.815.817
Cp trả trước ngắn hạn
151
494.818.452
182.485.000
345.705.161
504.781.416
345.705.161
274.411.499
thuế GTGT dc khấu trừ
152
0
0
0
0
0
0
thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
0
0
0
0
0
537.470.178
TSNH khác
158
95.629.994
530.181.416
382.937.190
207.885.000
382.937.190
1.644.934.140
B.TSDH
200
2.188.296.683
2.642.230.185
2.915.123.358
2.642.230.185
2.915.123.358
8.493.529.356
I.các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
0
0
0
phải thu khách hàng
211
0
0
0
0
0
0
vốn kinh doanh thuộc đơn vị trực thuộc
212
0
0
0
0
0
0
phải thu dài hạn nội bộ
213
0
0
0
0
0
0
phải thu dài hạn khác
218
0
0
0
0
0
0
dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
0
0
0
0
0
0
II,TSCD
220
2.188.296.683
2.642.230.185
2.915.129.388
2.642.230.185
2.915.129.388
8.193.529.396
TSCD HH
221
2.188.296.683
2.642.230.185
2.915.129.388
2.642.230.185
2.915.129.388
7.875.368.901
nguyên giá
222
4.941.820.390
5.826.242.416
6.695.448.100
5.826.242.416
6.695.448.100
12.083.139.471
hao mòn lũy kế
223
-2.753.523.707
-3.184.012.231
-3.780.318.712
-3.184.012.231
-3.780.318.712
-4.207.830.570
TSCD thuê TC
224
0
0
0
0
0
0
TS vô hình
227
0
0
0
0
0
0
CPXD cơ bản dở dang
230
0
0
0
0
0
318.220.455
III.BDS đầu tư
240
0
0
0
0
0
0
IV.đầu tư tài chính ngắn hạn
250
0
0
0
0
0
300.000.000
đầu tư vào công ty liên kết kinh doanh
251
0
0
0
0
0
300.000.000
V.TSDH khác
260
0
0
0
0
0
0
TỔNG
3.860.758.137
4.622.258.346
7.146.852.688
4.622.258.346
7.146.852.888
20.299.803.810
NGUỒN VỐN
A.nợ phải trả
300
1.597.886.405
2.372.670.303
3.842.312.754
2.372.670.303
3.842.312.754
14.799.377.651
I.nợ ngắn hạn
310
1.366.320.405
1.919.588.303
3.131.530.754
1.919.588.303
2.881.530.754
5.038.053.951
vay và nợ ngắn hạn
311
150.000.000
50.000.000
595.648.600
50.000.000
345.648.600
629.101.000
phải trả người bán
312
73.302.993
288.899.922
312.789.263
288.899.922
312.789.263
1.936.271.039
người mua trả trước
313
0
0
348.415
1.933.521
348.415
599.601
thuế và các khoản phải nộp
314
1.100.353.599
1.534.918.732
2.212.212.303
1.534.918.732
2.212.212.303
2.376.030.672
phải trả CNV
315
37.214.390
11.279.969
2.759.240
11.297.969
2.759.240
0
chi phí phải trả
316
0
0
0
0
0
20.660.000
phải trả nội bộ
317
0
0
0
0
0
0
phải trả theo tiến độ SXKD
318
0
0
0
0
0
0
các khoản phải trả phải nộp khác
319
5.449.423
32.538.159
7.772.933
32.538.159
7.772.933
75.391.639
dự phòng phải trả ngắn hạn
320
0
0
0
0
0
0
II.nợ dài hạn
330
231.566.000
453.802.000
710.782.000
453.082.000
960.782.000
9.761.323.700
phải trả dài hạn người bán
331
0
0
0
0
0
0
phải trả DH nội bộ
332
0
0
0
0
0
0
phải trả DH khác
333
228.350.000
446.650.000
704.350.000
446.650.000
704.350.000
995.850.000
vay nợ DH
334
0
0
0
0
250.000.000
8.759.041.700
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
0
0
0
0
0
0
dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
3.216.000
6.432.000
6.432.000
6.432.000
6.432.000
6.432.000
dự phòng phải trả dài hạn
337
0
0
0
0
0
0
B.VCSH
400
2.262.871.732
2.249.588.043
3.304.545.964
2.249.588.043
3.304.545.964
5.500.426.159
I.VCSH
400
2.262.871.732
2.249.588.043
3.304.545.964
2.236.080.125
3.304.545.964
5.500.426.159
vốn đầu tư của CSH
410
2.154.600.000
2.000.000.000
3.000.000.000
2.000.000.000
3.000.000.000
5.000.000.000
thặng dư vốn cổ phần
411
0
0
0
0
0
0
vốn khác của CSH
412
0
0
0
0
0
0
CP ngân quỹ
413
0
0
0
0
0
0
chênh lệch đánh giá lại tài sản
414
0
0
0
0
0
0
chenh lệch tỷ giá hối đoái
415
0
0
0
0
0
0
quỹ đầu tư phát triển
416
16.240.760
121.580.007
135.604.495
121.580.007
135.604.495
135.604.495
quỹ dự phòng tài chính
417
5.431.586
14.500.118
23.941.469
14.500.118
23.941.469
23.941.469
quỹ khác thuộc VCSH
418
0
0
0
0
0
0
lợi nhuận chưa phân phối
419
80.000.000
100.000.000
145.000.000
100.000.000
145.000.000
345.680.195
nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản
420
0
0
0
0
0
0
II.nguôn kinh phi và quỹ khác
421
6.599.386
13.507.918
0
13.507.918
0
-4.800.000
quỹ khen thưởng phúc lợi
430
6.599.386
13.507.918
0
13.507.918
0
-4.800.000
nguồn kinh phí
432
0
0
0
0
0
0
nguồn khác
433
0
0
0
0
0
0
TỔNG
3.860.758.137
4.622.258.346
7.146.858.718
4.622.258.346
7.146.858.718
20.299.803.810
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I.LC từ hoạt động sản xuất kinh doanh
tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và DT khác
8.352.532.124
1.481.773.079
11.589.081.302
tiền chi trả cho người cung cấp dịch vụ
3.430.147.799
1.135.208.657
9.359.882.068
tiền chi trả cho người lao động
675126421
161.943.003
972.561.443
tiền chi trả lãi vay
308.974.617
9.840.691
204.858.537
tiền nộp thuế TNDN và các khoản phải trả cho nhà nước
1.019.199.351
0
31.500.000
tiền thu khác từ HDKD
30.158.268
180.000.000
538.000.000
tiền chi khác từ HDKD
15.551.429
418.860.000
2.250.406.358
B.lưu chuyển tiền thuần từ HDKD
II.Lưu chuyển tiền từ HD DT
tiền chi mua sắm xây dựng TSCD và TSDH khác
1.048.189.646
71.356.693
499.800.131
tiền thu từ thanh lý TSCD và TSDH
0
0
0
tiên chi cho vay mua các công cụ nợ của đơn vị khác
0
0
0
tiên thu hồi cho vay, bán lại công cộ nợ của đơn vị khác
0
0
0
tiền chi đầu tư gốp vốn vào đơn vị khác
0
0
300.000.000
tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
0
0
0
tiền chi cho lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
0
30.173
1.356.564
C.LC tiền tư HD DT
III.LC tiền từ HD TC
tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhân góp vốn của chủ
173.779.223
0
2.020.660.000
tiền chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu doanh nghiệp
0
0
0
tiền vay NH, DH được nhận
50.000.000
500.000.000
317.568.000
tiền chi trả góc vay
150.000.000
0
1.071.514.251
tiền chi trả nợ thuê TC
0
0
0
cổ tức, lợi nhuận đã chia cho CSH
0
100.000.000
145.000.000
LC tiền thuần từ HD TC
0
0
0
LC tiền thuần từ HD bán hàng
0
0
0
tiền va tương đương tiền đầu kỳ
233.117.582
359.633.855
128.501.533
ảnh hương của tỷ giá hối đoái
0
0
0
tiền và tương đương tiền cuối kỳ
359.633.855
446.196.597
708.090.821
Tình hình tài chính của công ty hiện nay là khá ổn định. Công ty có một số điểm mạnh như có khả năng huy động vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn cố định cao. Việc công ty có khả năng huy động tạo thuận lợi rất nhiều, nó có thể giúp công ty huy động vốn một cách nhanh chóng để tăng sản lượng khi nhu cầu tiêu dùng không cao vào mùa hè, giúp công ty tận dụng được thời cơ. Nhưng lượng vốn khuy động không được nhiều, chỉ đủ để tăng sản xuất, không đủ mua sắm thiết bị. Vốn cố định của công ty phần lớn là do tự huy động, nó giúp công ty giảm được các khoản vay từ ngân hàng, từ đó giảm được các khoản lãi hảng năm.
Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty lại không được tốt, lượng vốn lưu động của công ty mặc dù hàng năm vẫn tăng, nhưng tăng không đáng kể. Vì vậy công ty cần phải đến việc sử dụng vốn lưu động hơn, cần tìm nguyên nhân để khắc phục. Công ty cần phải tìm cách để huy động thêm nhiều vốn hơn để đầu tư mua sắm máy móc, khắc phục tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu hiện nay.
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
Công tác nghiên cứu và phát triển
Lập kế hoạch thiết kế và phát triển
Đây là hoạt động điều tra của doanh nghiệp nhằm mục đích xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới hoặc nhằm cải tiến sản phẩm và quy trình hiện tại. Hoạt động nghiên cứu và phát triển là một phương thức giúp cho công ty có thể xem xét đánh giá triển vọng tăng trưởng trong tương lai bằng cách phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến, hoàn thiện và mở rộng hoạt động của công ty.
Đầu tiên công ty cần lập kế hoạch thiết kế và phát triển, công ty lập kế hoạch thiết kế cho các dự án để đảm bảo rằng các hoạt động thích hợp đã được nhận diện ngay trong giai đoạn đầu của quá trình thiết kế. Trong kế hoạch sẽ làm rõ các nội dung như : Các công việc của quá trình thiết kế; Xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng; Trách nhiệm quyền hạn với các hoạt động thiết kế.
Hoạt động nghiên cứu phát triển đóng vai trò nền tảng cho sự thành công lâu dài của công ty. Trong giai đoạn khó khăn, công ty cần cắt giảm khoản chi này. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế, lượng sản phẩm tung ra thị trường sẽ ít hơn do sự giảm sút trong mức cầu nên việc cắt giảm chi phí là điều hợp lý.
Xem xét thiết kế và phát triển
Việc xem xét thiết kế sẽ được tiến hành tại một số giai đoạn thích hợp sẽ được nêu trong kế hoạch thiết kế.
Mục đích của việc xem xét này là để đảm bảo kết quả thiết kế đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Kiểm tra xác nhận
Kiểm tra xác nhận thiết kế được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra để đảm bảo rằng thiết kế đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
Quản trị nhân lực
Công tác tuyển dụng
Công ty phân công cán bộ có đủ năng lực, trình độ để thực hiện. Nội dung này bao gồm các công việc phân tích và thiết kế công việc; xác định nguồn nhân lực; tổ chức kiểm tra và tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu công việc đã thiết kế; bồi dưỡng hoạc bổ túc kiến thức tối thiểu cần thiết cho ngưởi lao động để họ có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí được phân công.
Trên cơ sở yêu cầu năng lực cho từng vị trí công việc, Công ty tiến hành tuyển chọn, đào tạo để mọi người đều đáp ứng các yêu cầu này, Công ty xác định nhu cầu, lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện việc đào tạo cho cán bộ, nhân viên. Kết quả đào tạo được đánh giá và lưu cùng với các hồ sơ khác để chứng tỏ năng lực của cán bộ theo yêu cầu của vị trí công việc.
Sử dụng đội ngũ lao động
Các nội dung chủ yếu là phân công lao động và hợp tác lao động; xây dựng và hoàn thiện định mức lao động; tổ chức phục vụ nơi làm việc; công tác trả công lao động và thực hiện các chế độ cần thiết đối với người lao độn; đảm bảo các điều kiện lao động an toàn; tăng cường kỷ luật lao động và duy trì các phong trào thi đua.
Phát triển đội ngũ lao động
Doanh nghiệp vận động không ngừng: qui trình sản xuất thay đổi để cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng đòi hỏi mới của thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5745.doc