Lời nói đầu 1
PHẦN THỨ NHẤT - LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2
I. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG 2
1. Khái niệm thị trường 2
2. Các chức năng của thị trường. 2
3. Các cách phân loại và phân đoạn thị trường. 3
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường 4
5. Nghiên cứu khái quát thị trường. 5
6. Vai trò của thị trường. 6
II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ 6
1. Khái niệm về tiêu thụ. 6
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 7
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. 7
4. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ. 9
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ. 13
IV. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 14
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 14
2. Chính sách giá bán. 14
3. Tổ chức kênh tiêu thụ. 14
4. Công tác bảo hành . 15
5. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. 15
6. Kích thích vật chất tổ chức khuyến mại. 15
PHẦN THỨ HAI - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ ĐẨY MẠNH TIÊU
THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 17
A/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY. 17
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 17
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 18
1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty. 18
2. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty. 19
3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty. 21
4. Đặc điểm tình hình cung ứng nguyên vật liệu. 23
5. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy của Công ty. 23
B/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CƠ
KHÍ HÀ NỘI 29
I . PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 29
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 32
1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây 32
2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty. 34
III PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIÊU THỤ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY. 37
1. Phân tích các hình thức tiêu thụ 37
2. Phương thức thanh toán, công thức thanh toán của công ty 39
IV PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY. 40
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 41
PHẦN THỨ BA - MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH TIÊU
THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 43
I. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 43
1. Mục tiêu sản xuất 43
2. Mục tiêu đầu tư 44
II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 44
1. Ưu tiên phát triển công tác nghiên cứu thị trường 44
2. Hình thành sản phẩm thích hợp. 49
3. Xác định chủng loại sản phẩm 50
4. Luôn luôn cung cấp cho thị trường những sản phẩm mới. 50
5. Hỗ trợ bán hàng. 53
Kết luận 55
Mục Lục 56
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương hướng góp phần đẩy mạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ của Công ty như sau :
Phôi mẫu
Mẫu gỗ
Làm khuôn
Làm ruột
Nấu thép
Rót thép
Làm sạch
Cắt ngót
Đúc
Gia công cơ khí chi tiết
Nhập kho bán thành phẩm
Lắp ráp
Tiêu thụ
KCS
Ngoài sản phẩm máy công cụ, trong khoảng 10 trở lại đây, Công ty đã sản xuất thêm sản phẩm thep cán phục vụ cho quá trình xây dựng của đất nước. Tuy đây không phải là mặt hàng then chốt, Công ty chỉ sản xuất để phục vụ nhiệm vụ trước mắt nhưng đây lại là mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Do vậy, Công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
Qui trình công nghệ sản xuất thép cán của của Công ty là :
Thỏi
Phôi đúc
Cắt thành từng thỏi phù hợp tiêu chuẩn
Tiêu thụ
Nhập kho thành phẩm
Nung cán
(Bán thành phẩm)
KCS
Quy trình công nghệ sản xuất hai loại sản phẩm : máy công cụ và thép cán ở trên ta thấy : sản phẩm của Công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoan khác nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm bị phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả những điều trên sẽ làm ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty, Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4. Đặc điểm tình hình cung ứng nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, Công ty cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán và máy công cụ. Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Số nguyên vật liệu Công ty nhập hàng năm là:
Các mặt hàng nhập khẩu
Số lượng nhập hàng năm (tấn)
Nguồn nhập
Giá đơn vị CIF USD (USD/Tấn)
Sắt thép chế tạo
150
Nam Triều Tiên
450
Tôn tấm các loại
150
SNG
350
Than điện cực
20
Trung Quốc, SNG
120
Năm 2000, Công ty nhập khẩu thép các loại phục vụ sản xuất thép cán và máy công cụ từ Liên Xô (cũ) với tổng giá trị 2.500.000 USD, vượt so với năm 1999 là 2,7%. Với tốc độ tăng trưởng cao của sản xuất, Công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2001, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là : sắt thép các loại khoảng 1950 Tấn. Giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 25 tỷ, trong đó nhập khẩu khoảng triêu USD. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được Công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục lô ép, thep Inox, thép ống, thép tấm ... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tận dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại (bằng 2,4 lần so với năm 2000) và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho Công ty.
5. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy của Công ty.
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh nghiệp phải có một số lượng công nhân và các cán bộ nhân viên thích hợp.
5.1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề về lao động; có những năm tổng số lao động của Công ty lên tới 3000 người (số liệu năm 1980), hiện nay số lượng lao động của Công ty giảm xuống còn 1058 người (số liệu năm 2001). Trước đây, do gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi kinh tế, Công ty làm ăn thua lỗ nên đã để mất đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, tuy nhiên còn có những hạn chế đó là :
Tay nghề của công nhân sâu nhưng không đa dạng.
- Tuổi trung bình cao (40 tuổi) nên việc tiếp thu và thích nghi với công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Do đó, Công ty luôn mở lớp đào tạo cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ tya nghề và tuyển mới, nhằm trẻ hoá độ ngũ cán bộ, lao động của Công ty. Tính đến cuối tháng 12 năm 2001, số lượng và trình độ lao động của Công ty như sau :
Bảng 2 : Trình đọ CBCNV của Công ty :
Cấp bậc bình quân
Trình độ
Số lượng
(người)
%
Tiến sĩ
Phó tiến sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân bậc I
II
III
IV
V
VI
VII
2
1
165
5
82
13
59
91
99
180
141
82
0,19
0,09
15,6
0,47
7,76
1,2
5,58
8,6
9,4
17
13,3
7,76
Lao động khác + chờ giải quyết chế độ
138
13
Tổng cộng
1.058
100
Qua đó, ta có thể nhận thấy : trình độ lao động của Công ty tương đối cao, phù hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế hiện nay. Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng, số công nhân bậc cao chiếm tỷ lệ lớn. Có thể nói, Công ty có đội ngũ CBCNV tốt, với kết cầu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Công ty là một đơn vị kinh tế có thể mạnh về chất lượng lao động. Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng số liệu sau :
Bảng 3 : Tình hình lao động của Công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
2001
I
Lao động
1
Lao động thực tế có đến 31/12
người
1.114
1.067
1.047
1.058
a
Lao động SX KD chính
người
757
857
881
945
b
Lao động SX KD phụ
66
41
49
47
c
Hợp đồng
144
133
67
14
d
Chờ giải quyết chế độ
147
56
50
52
2
Lao động sử dụng thực tế bq
976
983
973
959
a
Lao động SX KD chính
765
803
730
723
b
Lao động SX KD phụ
67
47
65
74
c
Lao động khác
144
133
178
162
II
Thời gian làm việc
1
Bình quân giờ
giờ
7,5
7,5
7,5
7,5
2
Bình quân ngày
ngày
195
195
195
195
III
Năng suất LĐ theo giá trị:
đồng
1.054.600
1.187.260
1.718.970
1.891.750
Qua bảng trên, ta nhận thấy : mặc đù số lượng lao động của Công ty giảm đi nhưng điều đó không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cả Công ty. Năng suất lao động theo giá trị vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ trình độ lao động của Công ty đã được nâng cao.
Do yêu cầu ngày càng cao của công tác sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức năm qua đã kịp thời chuyển biến để phù hợp với yêu cầu mới và cấp bách. Riêng năm 2001 vừa qua, thực hiện nguyên tắc đào tạo hướng về lớp cán bộ trẻ - sử dụng theo năng lức cá nhân và yêu cầu của công việc đã bổ nhiệm. Công ty đã đề nghị tổng Công ty bổ nhiệm hai Phó giám đốc, điều động nội bộ 73 lao động và tuyển dụng 78 lao động - trong đó có 26 kỹ sư nhằm hoàn thiện tổ chức lao động của Công ty.
Bên cạnh đó, trường công nhân kỹ thuật của Công ty đã đào tạo được 260 lượt người, ra trường đạt tay nghề bậc II và III/IV. Đào tạo 18 công nhân cán thép, 11 công nhân lái cần trục, nâng cao tay nghề để nâng bậc cho 127 công nhân kỹ thuật. Công ty đã tổ chức mở lớp bỗi dưỡng kến thức quản trị kinh doanh do Trung tâm đào tạo kinh tế hiện đại giảng dậy cho 84 cán bộ, cử cán bộ đi học về tổ chức , đấu thấu quốc tế, kiểm toán và kế toán tài chính, tổ chức đi thăm quan, học tập tại nước ngoài như: các nước Đông Âu, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan ... 15 lượt người.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ như vậy, cộng với sự nỗ lức lao động sáng tạo của trí tuệ. Phát huy cao độ nội lực, khai thác triệt để tiềm tàng chất xám, Công ty đã hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Chỉ đơn cử 3 năm gần đây, toàn Công ty đã có 450 sáng kiến, làm lợi ra trên 7 tỷ đồng. Tính riêng năm 2001, toàn Công ty có 274 sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá và tiết kiệm. Trong 6 tháng đầu năm có 175 sáng kiến, con số trên cho ta thấy rõ chất lượng lao động của Công ty ngày càng được nâng cao, được toàn Công ty quan tâm. Kết quả cho thấy, với những sáng kiến mới đã làm lợi cho Công ty số tiền trên 3 tỷ đồng. So với năm 1999 (36 sáng kiến) và năm 2000 (140 sáng kiến) thì năm 2001 là một thành công đáng mừng mà Công ty cần duy trì, phát huy và trân trọng.
5.2. Đặc điểm tổ chức Công ty.
Với các phân xưởng sản xuất và các phòng có liên quan Công ty cơ khí Hà Nội đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ và cho đến nay để bắt kịp với quy mô sản xuất và quản lý mới đêm lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh trong giai đoạn nền kinh tế thị trường Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức tổng hợp sau đây : (Hình A - B)
Xem sơ đồ tổ chức hành chính trên ta thấy sự liên quan chặt ché và luôn có sự giám sát từ trên xuống dưới giữa giám đốc - phó giám đốc - phòng kinh doanh - phòng kỹ thuật - xưởng sản xuất. Nó giúp công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhập từ dưới lên trên.
III. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được trong những năm qua.
Trong nền kinh tế thị trường nhiệm vụ của một doanh nghiệp là không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp càng nhiều hàng hoá cho xã hội.
Muốn làm được như vậy thì phải đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện nâng cao đời sống lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, Công ty cơ khí Hà Nội đã từng bước khẳng định mình. Cùng với những biến chuyển của ngành cơ khí nói chung, Công ty đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm dần đưa các đơn vị chủ chốt vào hạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố và đưa Công ty đi lên, ngày càng đóng vai trò tích cực hơn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cụ thể là :
Giai đoạn những năm 1991 - 1998, đặc biệt là năm 1998 Công ty đã từng bước thoát khỏi khó khăn tưởng chừng như không thể nào vượt qua nổi của cuối những năm 1980 doanh thu đã tăng gấp 3 lần từ năm 1991 - 1998 trong khi các khoản nộp (tuy chưa thực hiện được đầy đủ) cũng tăng gấp 4 lần trong cùng thời gian.
Bảng 5 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
T
T
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
1997
1998
1999
2000
2001
1
2
3
4
5
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu tiêu thụ
Các khoản nộp ngân sách
Thu nộp bình quân
Lãi
Trđ
Trđ
Trđ
1000đ
Trđ
9.387
18.086
1.152
280
0
12.351
22.046
1.551
390
3
30.029
32.139
2.315
540
49
38.938
40.025
3.012
638
122
45.757
60.104
3.765
700
150
Dựa vào số liệu trên ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng kinh tế của Công ty. Qua đó có thể minh hoạ bằng đồ thị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau :
Hình 2 : Lãi của công ty thể hiện qua các năm :
Hình 1 : Doanh thu tiêu thụ của Công ty thể hiện qua các năm:
Nếu cố định kỳ gốc, ta thấy tốc độ tăng trưởng của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Có thể biểu hiện trên đồ thị như sau :
Tốc độ tăng trưởng
1998/1997
1999/1997
2000/1997
2001/1997
1. Theo giá trị tổng sản lượng
1,3
3,2
4,1
4,9
2. Theo doanh thu tiêu thụ
1,2
1,8
2,2
3,3
Y
5
4
3
2
1
1997 1998 1999 2000 2001 T
X1
Y2
T : Thời gian
Y : Tốc độ tăng trưởng
X1 : Tốc độ tăng trưởng tính theo giá trị sản lượng
Y2 : Tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
Qua bảng báo cáo tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đồ thì minh hoạ ở ta nhận thấy : từ năm 1999 đến nay tốc độ tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu đều đạt cao hơn tốc độ bình quân của ngành cơ khí trong toàn quốc. Riêng trong 7 năm vừa qua, Công ty đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 24,45 % và doanh thu tăng 39%.
Hàng năm, lượng hợp đồng được ký kết thực hiện gối đầu cho năm sau luôn ở mức từ 20-25 tỷ đồng, chiếm khoảng 25-30% doanh thu năm. Đặc biệt, đáng khích lệ Công ty đã tham gia và thắng đấu thầu nhiều hợp đồng trong nước và quốc tế. Một số hợp đồng có giá trị lớn từ 2-3 triệu USD cung cấp máy và thiết bị cho các liên doanh của Anh và Pháp tại Việt Nam.
- Đầu tháng 9/2001, Công ty đã thắng đầu thầu quốc tế đợt I, cung ứng gần 500 tấn thiết bị cho nhà máy đường Nghệ An - Tate & Lyle công suất 600 Tấn mía cây /ngày, giá trị 1,7 triệu USD (liên doanh giữa tỉnh Nghệ An với Công ty nổi tiếng hàng dầu của Anh trên lĩnh vực sản xuất đường với tổn số vốn đầu tư 120 triệu USD, đặt thuê chế tạo một phần thiết bị tại Việt Nam.
- Trước đó Công ty đã ký hợp đồng chế tạo đợt I hơn 1.300 tấn máy, thiết bị công nghệ trị giá 2,6 triệu USD cho nhà máy đường Tây Ninh có công suất 8000 tấn mía cây /ngày. Đến nay Công ty đã chế tạo song và giao đúng hạn cho Công ty đường Tây Ninh và nhà máy đường Nghệ An - Tate * Lyle hơn 1000 tấn thiết bị.
Bằng việc thắng thầu các hợp đồng quốc tế có ý nghĩa to lớn đối với Công ty, có tác động thúc đẩy sự phát triển, vươn lên đạt bước tiến về công nghệ.
Với định hướng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, chú trọng thiết bị phi tiêu chuẩn, dựa vào sức mình là chính, tận dụng tối đa chất xám cán bộ kỹ thuật và thành tựu khoa học kỹ thuật của Thế Giới, Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp, tiêu thụ nhanh, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Trong năm 2000, Công ty đã đưa và sản xuất và hoàn thiện các máy T16x 1000, T16 x 3000, T14L đảm bảo độ cứng vững tốt, hình dáng đẹp, tính năng nâng cao.
Năm 2001, bằng việc thực hiện dự án KHCN 05-DAI, công việc thiết kế chế tạo máy tiện T16 x 1000 CNC, T18CNC, Công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ điều khiển tự động để nâng cấp,tự động hoá các thiết bị công nghệ của chính mình và tạo ra các sản phẩm máy công cụ tự điều khiển đầu tiên tại Công ty.Kết quả là máy tiện T18A đạt huy chương vàng hội chợ Công nghiệp năm 2001. Công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện việc nghiên cứu,đưa bộ phận điều khiển chương trình số vào các máy công cụ như : T18CNC và hoàn thiện xử lý các vấn đề kỹ thuật,đảm bảo chất lượng cho các máy T630L, T630LD, T14L,K525 ...Hoàn thiện và sử lý công nghệ kỹ thuật và đồ gá cho chế tạo và lắp đặt các thiết bị đường Bowrbon Tây Ninh,NAT & L và các nhà máy đường khác.
Việc bám sát thị trường – phát huy nội lực – mạnh dạn đầu tư,tưởng chừng như thật đơn giản nhưng đó thực sự là kết quả của một quá trình vận động hết mình từ Giám đốc cho đến từng anh chị em cán bộ công nhân trong Công ty cơ khí Hà Nội.
b/ Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội
I . Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,để đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả,trước hết đòi hỏi việc xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phải gắn với thị trường.Thị trường là cơ sở là cái quyết định vấn đề doanh nghiệp sẽ làm cái gì? làm như thế nào ? và làm bao nhiêu ? Bởi vậy,sau mỗi thời kỳ kinh doanh,các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân tích,xem xét tình hình kết quả sản xuất.Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo,điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty về mặt quy mô cần xem xét chi tiêu giá trị tổng sản lượng.Đây là một chỉ tiêu tổng hợp được biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất của Công ty trong một thời kỳ (thường là một năm), bao gồm cả sản phẩm dở dang. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát và đầy đủ về thành quả lao động của Công ty.
Bên cạnh chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, để biết được khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá do Công ty sản xuất, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “giá trị sản lượng hàng hoá”. Chỉ tiêu này phản ánh phần sản phẩm mà Công ty đã hoàn thành trong kỳ, đã cung cấp hoặc chuẩn bị cung cấp cho xã hội.
Để biết được năng lực sản xuất hàng hoá của Công ty cao hay thấp, đồng thời nắm được lượng sản phẩm dở dang nhiều hay ít, khi phân tích còn có thể sử dụng thêm chỉ tiêu “Hệ số (tỷ xuất) sản xuất hàng hoá “.
Tỷ suất sản xuất hàng hoá =
Công ty sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất : Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch :
Giá trị tổng sản lượng = x 100
Mức biến động tuyệt đối DG = G1 – G0
Việc so sánh trực tiếp trên cho chưa cho phép đánh giá chính xác kết quả sản xuất. Do vậy, khi so sánh cần liên hệ kết quả đạt được với chi phí sản xuất mà Công ty chỉ ra trong kỳ :
Mức tuyệt đối DG* = G1 - G0 x
Các chỉ tiêu “Giá trị sản lượng hàng hoá” và “Tỷ suất sản xuất hàng hoá ” khi phân tích sẽ tiến hành so sánh trực tiếp đồng thời có liên hệ, đối chiếu với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản lượng.
Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất trong cả 3 năm 1999, 2000,2001 trên các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hoá. Cụ thể là :
(*) Năm 1999 : Thực tế so với kế hoạch :
Giá trị tổng sản lượng đạt 113,4 %, vượt 3.549 *(triệu đồng)
Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 145,77 % vượt 10.089 (triệu đồng)
Trong đó, mức độ đạt được của giá trị sản lượng hàng hoá cao hơn mức độ đạt được của giá trị tổng sản lượng. Do đó làm cho tỷ suất sản xuất hàng hoá cũng vượt kế hoạch làm sản lượng sản phẩm dở dang, không gây ứ đọng vốn.
Để đánh giá chính xác kế quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã liên hệ với tính hình chi phí. Nhìn vào bảng kết quả của cả 3 năm, ta thấy tốc độ tăng chi phí sản xuất 1999, 2001 thấp hơn tốc độ tăng kết quả sản xuất. Do đó, liên hệ với chi phí sản xuất ta sẽ thấy kết quả sản xuất xt đạt trong năm 1999 như sau :
DG = 30.029 - 26.480 x 1.713,1 (triệu đồng)
hay đạt x 100 = 106 %
Điều đó cho thấy, trong năm 1999 Công ty cơ khí Hà nội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
(*) Năm 2000 : Thực tế so với kế hoạch :
Giá trị tổng sản lượng đạt 101,7% vượt 645,6 (triệu đồng)
Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 109,8%; vượt 3.564,8 (triệu đồng)
Liên hệ với chi phí sản xuất ta sẽ thấy được kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2000 như sau :
DG = 38.937,6 - 38.283 x = - 3173,7 (triệu đồng)
Hay đạt
Điều này cho thấy: Mặc dù năm 2000, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị tổng sản lượng nhưng hiệu quả không cao. Đáng lẽ, nếu như dự kiến kế hoạch, trong điều kiện bình thường với chi phí là 35000 (triệu đồng) đạt được khối lượng sản phẩm trị giá 38283 (triệu đồng), thì với chi phí là 38878,5 (triệu đồng) đáng lẽ khối lượng sản phẩm sản xuất đạt:
Nhưng thực tế, Công ty chỉ đạt 38937,6 (triệu đồng). Vì thế, có thể nói trong điều kiện sản xuất bình thường Công ty đã không hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt quy mô, chi phí sản xuất tăng quá nhiều:
Lẽ ra, với kết quả sản xuất đạt 38937,6 (triệu đồng) trong điều kiện sản xuất bình thường, lượng chi phí hợp lý phải chi là:
Thực tế, Công ty đã chi 38878,5 (triệu đồng) tức là đã chi vượt quá mức một lượng là 3283,5 (triệu đồng)
* Năm 2001: Thực tế so với kế hoạch:
Giá trị tổng sản lượng đạt 105,4%, vượt 2358 (triệu đồng)
Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 131,7%, vượt 14469 (triệu đồng)
Liên hệ với chi phí sản xuất ta thấy được kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty trong năm 2000 như sau:
D G = 45757 - 43399 x (triệu đồng)
hay đạt:
Như vậy, Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
Tóm lại: Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty từ năm 1999 - 2001 ở trên ta thấy: Công ty cơ khí Hà nội sản xuất kinh doanh ngày càng đạt kết quả cao, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm máy công cụ, thép cán cũng như các thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó, mức độ đạt được của giá trị sản lượng hàng hoá trong cả 3 năm đều cao hơn mức độ đạt được của giá trị tổng sản lượng làm cho tỷ suất sản xuất hàng hoá cũng vượt kế hoạch, làm giảm lượng sản phẩm dở dang và tránh khỏi tình trạng gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đây là điều kiện quan trọng, giúp Công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ khác, chiếm lĩnh thị trường, và từ đó có thể mở rộng được thị trường của mình.
II. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vong chu chuyển vốn của Công ty. Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm gửi đi tiêu thụ và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán
Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bản cố định) cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Bảng 7: Tình hình tiêu thu sản phẩm của Công ty từ năm 1999 - 2001 (Xem trang bên)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thu về khối lượng sản phẩm hàng hoá là:
- Năm 1999: Công ty không hoàn thành khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, so với kế hoạch giảm 29,6% tức giảm 11.142.673 (1000 đồng)
- Năm 2000: Công ty đã hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ so với kế hoạch tăng 15,2%, tức tăng 4.758.500 (1000 đồng)
- Năm 2001: Công ty đã hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thu, so với kế hoạch tăng 12,3%, tức tăng 5.189.961 (1000 đồng)
Như vậy, chúng ta có thể đánh giá khái quát được tình hình tiêu thu sản phẩm của Công ty cơ khí Hà nội. Từ năm 1999 trở lại đây, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thép cán các loại và sản xuất tiêu thụ theo hợp đồng ký kết. Cụ thể:
* Năm 2000 doanh thu tiêu thụ sản phẩm so với năm 1999 tăng 24,53% tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở mức tương đối ổn định trong các tháng. Công ty khẳng định sự tiến bộ trong công tác tiêu thụ sản phẩm và thực hiện tiến độ của các hợp đồng kinh tế đã ký. Với quyết tấm chỉ đạo sản xuất ngay từ đầu năm, việc thực hiện tiến độ giao hành đã thực hiện tiến bộ hơn năm 1999. Thấy được tầm quan trọng của việc ký kết được các hợp đồng lớn tạo điều kiện ổn định trong chỉ đạo sản xuất ổn định.
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
ĐVT: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Tiêu thụ 1999
Tiêu thụ 2000
Tiêu thụ 2001
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
1
Má y công cụ các loại
11.504.700
8.467.797
73,6
10.302.000
6.990.500
67,9
7.957.800
5.671.300
71,3
2
Phụ tùng máy công cụ
1.600.000
600.000
37,5
800.000
500.000
62,5
900.000
500.000
55,5
3
Thép cán XD các loại
15.899.960
7.904.213
49,7
8.990.000
11.470.000
127,6
12.977.000
13.386.861
103,2
4
Hàng theo hợp đồng
8.654.307
9.544.284
110,3
11.250.000
17.140.000
152,3
20.300.200
27.766.800
136,8
Tổng cộng
37.658.967
26.516.294
70,41
31.342.000
36.100.500
115,18
42.135.000
47.324.961
112,3
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, ngay từ đầu năm 2000 Ban giám đốc và phòng chức năng đã đi nhiều nơi, đến với khách hàng cũ, tìm thêm khách hàng mới, thay đổi phương thức phục vụ nên đã đạt tổng giá trị các hợp đồng kinh tế là 34.358 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 1999. Trong đó khối lượng hợp đồng gối đầu cho năm 2001 là 23,7 tỷ đồng (năm 1999 giá trị các hợp đồng gối đầu cho năm 2000 là 3,6 tỷ đồng). Giá trị tổng sản lượng đạt 38,94 tỷ đồng vượt 29,66% so với năm 1999. Cũng trong năm 2000, việc tiêu thu các sản phẩm truyền thống được duy trì ở mức ổn định, đã bán được 240 máy trị giá 6,99 tỷ đồng, thép cán xây dựng đã bán được 11,5 tỷ đồng bằng 1,65 lần so với năm 1999. Cả năm bán được khối lượng hàng tồn kho đã lâu va hàng thanh lý là 350 triệu đồng, góp phần làm giảm việc ứ đọng vốn của Công ty.
* Năm 2001 Công ty ký được một khối lượng hợp đồng với giá trị lớn. Tổng giá trị hợp đồng đã ký trong năm là 47.727.921.600 đồng, so vơí năm 2000 bằng 162%. Trong đó giá trị hợp đồng đã ký bằng ngoại tệ mạnh là 4.056.197.23 USD có 11 hợp đồng giá trị trên 1 tỷ đồng với 40,5 tỷ là thiết bị phục vụ ngành đường chế tạo lần đầu tiên tại Công ty. Tổng giá trị hợp đồng được chuyển sang thực hiện vào năm 2002 là 25,33 tỷ, so với khối lượng hợp đồng gối đầu của năm 2000 chuyển dang năm 2001 (23,7 tỷ) bằng 107%. Nhìn chung, việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất theo các hợp đồng đã ký của Công ty ổn định và phần lớn đạt tiến độ. Sản phẩm thep cán tiêu thụ được 3.427 tấn, tăng trưởng 16,27% so với năm 2000, sản phẩm máy công cụ tiêu thu giảm chỉ đạt 73,3%.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ mặt hành sẽ giúp Công ty biết được mặt hành nào bán được, thị trường đang cần mặt hàng nào với mức độ bao nhiêu, mặt hàng nào không bán được... qua đó có hướng kinh doanh có hiệu quả.
Nguyên tắc phân tích tiêu thụ mặt hàng là không được lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị mặt hàng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
* Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích:
- Tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thu theo công thức:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ
Giá trị sản lượng hàng hoá trong giới hạn kế hoạch tiêu thụ
=
----------------------------------------------
x 100
Giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch
Máy công cụ là một trong những sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0247.doc