Để các sản phẩm của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng đáp ứng nhu cầu của ngành và đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thì nhất thiết phải có sự đổi mới về công nghệ, trên cơ sở các thiết bị hiện đại, tự động hoá cao là phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải khẩn trương nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo được thế mạnh trên thị trường là công ty có tổ chức sản xuất với chi phí thấp, để đảm bảo cho các loại sản phẩm của mình luôn luôn có khả năng làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng về số lượng, chất lượng, kiểu dáng và tính thẩm mỹ của sản phẩm.
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty Gốm Xây dựng Hữu Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng lên 31 triệu viên năm 1997, 66 triệu viên năm 1998 và dự kiến năm 2002 tăng khoảng 100 triệu viên gạch xây các loại.
Đến nay trên 40 năm tồn tại và hoạt động, công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng đang trên đà phát triển mạnh. Sản phẩm của công ty chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm có mặt ở các địa phương trong cả nước và đã xuất khẩu sang thị trường quốc tế như: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản... Công ty đã được nhà nước tặng thưởng nhiều bằng khen, đạt Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Việt Nam về loại gạch 6 và 10 lỗ.
Là một trong những công ty lớn thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng với số cán bộ công nhân viên là 729 người, một vấn đề được ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm là đảm bảo đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên. Với những cố gắng và nỗ lực trong những năm qua thu nhập bình quân đầu người của công ty luôn đạt mức tương đối cao so với đơn vị cùng ngành. Cụ thể thu nhập bình quân đầu người năm 2000 toàn công ty là 770.500 đồng/người. Dự kiến năm 2002 là 800.000 đồng/người. Bên cạnh đó công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của công ty tiếp cận với những kiến thức mới (đào tạo ngoại ngữ, tin học...) đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong công việc. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty có được một đội ngũ công nhân viên giỏi chuyên môn, hăng hái, nhiệt tình hết lòng làm việc vì sự phát triển và vững mạnh của công ty.
Tuy vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác, công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng cũng gặp phải khó khăn nhất định đặc biệt là nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, nhưng với sự nỗ lực cùng với những thuận lợi vốn có, công ty sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến việc bảo đảm và quản lý nguyên vật liệu tại công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng
1. Tính chất - nhiệm vụ sản xuất
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng (thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) là một trong những công ty đầu tiên đưa công nghệ lò sấy Tuynen liên hợp hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng.
Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản phẩm phức tạp, sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng của công ty sản xuất ra có nhiều kiểu cách chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn. Công ty hiện có 2 nhà máy và 1 phân xưởng sản xuất đóng tại 3 địa bàn khác nhau: Nhà máy gạch Từ Liêm, Nhà máy gạch Hữu Hưng và phân xưởng gạch Ngãi Cầu. Trong từng phân xưởng lại được chia thành các tổ nhỏ phù hợp với từng công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Các tổ sản xuất này thực hiện công việc liên hoàn với nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục không gián đoạn.
Nhiệm vụ cụ thể của các tổ sản xuất ở nhà máy gạch Hữu Hưng như sau:
* Tổ bể ủ: Có nhiệm vụ chuẩn bị đất, đưa đất từ các bãi chứa nguyên liệu lên các xe ủi đẩy vào máy cấp liệu thùng chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
* Tổ than: Có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục cho quá trình sản xuất. Tổ thực hiện nghiền mịn than sau đó thông qua máy cấp than để đưa vào máy cấp liệu thùng.
* Tổ tạo hình: Sau khi nguyên liệu (đất và than) đưa vào máy cấp liệu thùng, tổ tạo hình có nhiệm vụ sản xuất gạch mộc.
* Tổ phơi: Có nhiệm vụ phơi đảo gạch, đảm bảo cho gạch phơi khô đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
* Tổ vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển bán thành phẩm vào lò nung.
* Tổ xếp goòng: Có nhiệm vụ xếp gạch lên các xe goòng.
* Tổ đốt: Có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm sấy và lò nung Tuynen hoạt động liên tục.
* Tổ ra lò: Có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp A1, A2,, B1 khi gạch đã chín.
* Tổ XDCB: Sửa chữa nhà xưởng, sân phơi, bảo dưỡng xe goòng nung gạch.
* Tổ vận hành: Làm nhiệm vụ vận hành máy, sửa chữa bảo dưỡng máy.
* Tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ bốc sản phẩm lên xe ôtô cho khách mua hàng.
Hiện nay nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm trước đây công ty chỉ chủ yếu sản xuất gạch R60, Gạch R90, gạch rồng 3 lỗ, gạch rồng 3 lỗ, gạch R150 6 lỗ, gạch NR50. Nhưng giờ đây công ty đã mở rộng quan hệ ngoại giao, ký kết hợp đồng sản xuất trong và ngoài nước, đa dạng hoá sản phẩm sản xuất như: gạch R220 - 10 lỗ, gạch chẻ 200 x 200 x 20, gạch chẻ 300 x 300 x 20, gạch lá dừa kép, ngói lợp... sản phẩm của công ty đã có mặt ở cá địa phương trong cả nước và đã xuất khẩu sang thị trường quốc tế như: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản...
2. Máy móc thiết bị - quy trình công nghệ
2.1. Máy móc thiết bị
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra hết sức gay gắt. Để có chỗ đứng trên thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải suy nghĩ tìm tòi, đổi mới máy móc thiết bị. Thế nhưng theo đánh giá chung của Nhà nước thì trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp nước ta còn quá thấp so với trình độ chung của thế giới. Giá trị sử dụng phần lớn chỉ còn rất thấp so với giá trị sử dụng ban đầu, năng suất và hệ số sử dụng thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu lớn, đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thấp. Vậy nhân tố máy móc thiết bị đối với doanh nghiệp hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng là một trong những công ty biết quan tâm đến vấn đề đổi mới máy móc thiết bị và hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Thực tế cho thấy tình hình máy móc thiết bị của công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng như sau:
Bảng thống kê máy móc thiết bị
Tên máy
Nước sản xuất
Số lượng
% còn lại
Công suất động cơ
1. Máy cấp liệu thùng
Bungari
2
1
80
12
11 KW
2. Máy cán thô
Tiệp Khắc
2
1
12
90
75 KW
3. Máy cán mịn
Tiệp Khắc
2
80
115 KW
4. Máy nhào có lưới lọc
Bungari
1
1
90
80
55 KW
5. Tổ hợp máy nhào ép MVA-400
Italia
4
80
174 KW
6. Máy cấp liệu than
Italia
2
2
80
12
7,5 KW
7. Máy cắt tự động
Do hãng Môrando Italia (chế tạo)
2
1
80
12
3 KW
8. Máy xúc nhiều gầu
2
80
40 KW
9. Máy nén khí
Liên Xô
1
80
3 KW
1
12
Dự kiến trong những năm tới công ty sẽ thay đổi một số loại máy móc thiết bị cũ bằng những loại máy móc mới hiện đại, có công suất lớn nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao hơn nữa. Điều đó thể hiện sự cố gắng đi lên khẳng định mình trên thị trường của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng.
2.2. Quy trình công nghệ
Trong những năm qua, nhất là từ năm 1992-1995 công nghệ sản xuất gạch xây dựng đất sét nung ở Việt Nam đã được phát triển mạnh mẽ, từ chỗ chỉ sản xuất thủ công, bán cơ giới với các loại thiết bị chế biến tạo hình cũ (như các hệ EG2, EG5, EG10 Việt Nam, một vài dây chuyền nhập ngoại). Lò nung chủ yếu là lò đứng, lò vòng đến nay đã có hàng chục cơ sở sản xuất gạch được đầu tư xây dựng theo công nghệ mới; dây chuyền chế biến tạo hình hiện đại, phơi tự nhiên trong cáng kính, sấy nung trong lò Tuynen liên hợp với công suất thiết kế 25-30 triệu viên gạch (QTC)/năm, chất lượng sản phẩm đã nâng cao hơn hẳn với công nghệ cũ.
Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của Italia tổ chức sản xuất của công ty theo kiểu hàng loạt, chu kỳ ngắn và xen kẽ, mỗi ngày công ty có thể sản xuất khoảng 230.000 viên gạch các loại.
Đặc điểm nổi bật về quy trình công nghệ sản xuất gạch là công nghệ sản xuất hàng loạt, tương đối khép kín. Nhìn chung quy trình sản xuất gạch của công ty chia làm 2 khâu chế biến tạo hình và khâu nung.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về được xe đưa vào máy cấp liệu cùng với than đã được nghiền mịn. Hỗn hợp này theo quy trình công nghệ "gồm các máy cán, máy xúc, máy nhào và bàn cắt tự động" tạo thành gạch mộc. Công nhân vận chuyển gạch mộc ra phơi trong nhà cáng kính sau đó phơi ra ngoài trời. Thời gian phơi phụ thuộc vào thời tiết "thường mùa hè là 3 ngày, mùa đông từ 5-6 ngày". Gạch được phơi khô theo đúng tiêu chuẩn quy định đạt độ ẩm từ 10-15% rồi được xếp nên các xe goòng. Trong khâu này gạch không đúng tiêu chuẩn bị loại và được đưa trở lại bãi nguyên liệu ban đầu.
- Khâu nung: Công nhân vận chuyển các xe goòng chứa gạch đã phơi đủ tiêu chuẩn vào hầm sấy Tuynen rồi qua lò nung. Quá trình này được diễn ra liên tục, cứ một xe thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc khác lại tiếp tục đưa vào hầm sấy. Khi gạch chín ra lò, công nhân vẫn chuyển gạch ra bãi thành phẩm, phân thành các thứ hạng phẩm cấp như: loại A1, A2, B1... xếp thành các kiêu gạch, mỗi kiêu cách nhau theo cự ly bình quân là 70mm. Cuối cùng thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy hoạch công nghệ sản xuất gạch của công ty gốm xây dựng Hữu Hưng.
Nước SX
Kho chứa đất xét
Kho than
Nghiền búa
Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su 1
Máy nén khí
Bơm C. không
Bãi thành phẩm
Lò sấy nung - tuy nen
Nhà phơi cáng kính
Băng tải cao su 4
Máy cắt tự động
Tổ máy MVA - 400
Máy cán thô
Băng tải cao su 2
Máy nhào lọc
Băng tải cao su 3
Máy cán mịn
Nhìn chung quy trình công nghệ sản xuất gạch xây dựng là một quá trình sản xuất mà nó được hình thành như một bộ máy liên quan đến nhiều khâu nhiều bộ phận, trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có chức năng riêng và có liên quan chặt chẽ với nhau.
3. Công tác cung ứng nguyên vật liệu
Hầu hết các loại nguyên vật liệu đều phụ thuộc vào thị trường, nên việc nắm bắt sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, đặc điểm tiêu dùng của công ty để tính toán số lượng cần thiết, sao cho quá trình sản xuất được liên tục mà không bị ứ đọng nguyên vật liệu nghĩa là luôn luôn có một lượng dự trữ nhất định đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục và phòng khi có sự cố xẩy ra từ phía nguồn cung. Song cũng không để sứ đọng làm tăng chi phí.
Hiện nay, công ty đã nghiên cứu sử dụng nguyên vật liệu thay thế đặc biệt là các loại nguyên vật liệu phải nhập ngoại đắt tiền. Việc sử dụng nguyên vật liệu thay thế nhằm giảm bớt chi phí mà chất lượng vẫn đảm bảo.
Sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ kinh doanh đã đảm bảo vật tư đúng, đủ, kịp thời cho sản xuất, đây là một trong các yếu tố làm cho sản phẩm của công ty luôn có mặt trên thị trường với đủ chủng loại chất lượng cao, giá hợp lý. Kinh tế thị trường đã tạo cho người cung ứng có thể tính toán để chọn mua loại hàng gì, ở đâu, vào lúc nào cho thuận tiện và phù hợp.
Tóm lại, công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng luôn luôn được khách hàng cung cấp kịp thời, không khi nào sai hẹn (kể cả nhập sớm hay muộn). Chính vì thế công ty chưa khi nào bị thiếu nguyên vật liệu, chưa phải dùng nguyên vật liệu tồn kho, không có tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Do đó công ty luôn hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm phát huy năng lực sản xuất.
4. Đặc điểm về lao động.
Lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, số lượng, chất lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Để phù hợp tình hình sản xuất với dây chuyền máy móc thiết bị ngày càng hiện đại phù hợp với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì lực lượng lao động của công ty không ngừng được củng cố cả về số lượng và chất lượng.
Việc phát triển và mở rộng sản xuất, số lượng lao động của công ty liên tục tăng lên từ một công ty chỉ có 100 lao động đến nay số lao động của công ty là 730 người, trong đó có 30 người có trình độ đại học, 12 người có trình độ trung cấp bậc thợ trung bình là 4/7. Nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn cho công nhân. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, đồng thời gửi cán bộ đi học bên ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động, nâng cấp nâng bậc cho công nhân...
Số lượng lao động của công ty được bố trí như sau:
Bảng: Lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2000
Loại lao động
Hành chính
Công nhân sản xuất gạch
Công nhân sản xuất ngói
Lao động không xác định thời vụ
45
270
95
Lao động hợp đồng 1-3 năm
18
169
100
Lao động thời vụ
2
20
11
Tổng cộng
65
459
205
Bảng: Cơ cấu lao động theo các phòng ban
STT
Phòng ban
Tổng số lao động
Lao động nữ
1
Văn phòng
12
6
2
Tài vụ
5
3 3
3
Nhà ăn
9
9
4
Kỹ thuật
4
0
5
KCS
3
2
5
Kinh doanh
24
10
7
Bảo vệ
9
0
Tổng
65
26
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng.
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban tham mưu trực tuyến cho Giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Giám đốc đề ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế và có lợi cho công ty.
* Ban Giám đốc gồm 4 người.
- Giám đốc: Là người đứng đầu của công ty, chịu trách nhiệm quản lý giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, là chủ tài khoản.
- Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật của công nghệ sản xuất sản phẩm, phụ trách xưởng Ngãi Câu.
- Hai Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách nhà máy Hữu Hưng và Từ Liêm về quá trình sản xuất kinh doanh.
* Các phòng ban chức năng.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thanh quyết toán với Nhà nước, Tổng Công ty và các bên liên quan.
- Phòng kỹ thuật đầu tư phát triển có chức năng nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ, nghiên cứu để chế tạo sản phẩm mới theo dõi việc thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm.
- Phòng KCS, có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và kiểm định các nguyên vật liệu đầu vào có đủ tiêu chuẩn hay không.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các hoạt động Marketing, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức - hành chính: Giúp Giám đốc thực hiện đúng chính sách của Nhà nước đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chuyên môn của từng phòng, các phòng kỹ thuật và nghiệp vụ phải thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước, phương hướng chủ trương của Giám đốc công ty, thường xuyên sâu sát sản xuất, đề xuất với lãnh đạo các biện pháp tháo gỡ những khó khăn nảy sinh trong sản xuất kinh doanh, các phòng ban chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty gốm xây dựng Hữu Hưng
(trang bên)
B. Phân tích thực trạng công tác bảo đảm và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng
I. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mặc dù hoạt động trong điều kiện có nhiều khó khăn thị trường diễn biến phức tạp hơn nữa lại chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ và do cơn lốc ngày 16/05/1998 kèm theo mưa đá làm thiệt hại tài sản và sản phẩm của công ty 2,338 tỷ đồng nhưng Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng vững đứng vững trên thị trường với kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ. Điều đó được thể hiện rõ qua số liệu trong bảng sau:
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
Kế hoạch năm 2001
So sánh 2000/1999
1999
2000
1
Giá trị sản xuất CN
triệu đồng
19.353.478
23.537.000
26.653.000
121,6%
2
Doanh thu
triệu đồng
22.234.138
26.050.000
29.478.560
117,1%
3
Nộp ngân sách
triệu đồng
1.503
1.915
2.245
127,4%
4
Sản lượng sản phẩm sản xuất
72.918.682
76.025.035
79.565.000
104,2%
Trong đó
- Gạch xây QTC
1000v
55.260
59.000
80.000
106,8%
- Gạch NR, chống nóng
1000v
12.560
13.100
17.000
104,2%
- Gạch chẻ các loại
1000m2
838
0.898
1.587
102,3%
- Gạch lá dừa kép
1000v
33
34,5
36
104,5%
- Ngói 22 v/m2
1000v
417
425
576
101,9%
- Ngói bò 36
1000v
35
35,5
38
101,4%
5
Lao động
Người
670
730
750
109%
6
Thu nhập bình quân đồng/người/tháng
đồng
705
770,5
800.000
109,2%
Qua bảng trên ta thấy công ty hiện đang làm ăn rất có hiệu quả.
Về giá trị sản xuất năm 1999 là 19.353.478 và năm 2000 là 23.537.000. Như vậy ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 so với năm 1999 tăng 21,6% tức là tăng 4.183.522 triệu đồng.
Do khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước nên doanh thu cũng được tăng. Doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 117,1% tương ứng với 3.815.862 triệu đồng.
Về sản lượng sản phẩm sản xuất cũng tăng lên một cách đáng kể. Năm 2000 so với 1999 tăng 104,2%.
Do nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty nên lao động tăng lên 1 cách rõ rệt. Năm 2000 tăng 109% so với năm 1999 tức là tăng 60 người. Vì lợi nhuận tạo ra ngày càng tăng cho nên thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên đáng kể. Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng năm 2000 tăng 109,2% so với năm 1999 tức là tăng 65.500 đồng.
Nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước được công ty thực hiện một cách đầy đủ. Năm 1999 nộp 1.503 triệu đồng. Năm 2000 nộp 1915 triệu đồng. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 127,4% tức tăng 412 triệu đồng.
Tóm lại: Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước châu á và khu vực nhưng Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao mà nhiều công ty khác trong nước chưa đạt. Điểm đó đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Chắc chắn trong những năm tới công ty sẽ đạt được tốc độ phát triển cao hơn nữa vì công ty luôn tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu của từng vùng thị trường từ nông thôn đến thành thị, từ trong nước ra nước ngoài, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường, phát triển thêm các mặt hàng có chất lượng cao. Công ty luôn đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và nâng cao hiệu quả thị trường cũ, mở rộng thị trường mới nhất là thị trường phía nam và xuất khẩu.
Ngoài việc sản xuất sản phẩm gạch là chính công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm như: xứ vệ sinh, gạch men, gạch lát nền... để không ngừng nâng cao đời sống vật chất của người lao động và thúc đẩy ngày càng lớn mạnh của công ty.
II .Phân tích tình hình bảo đảm và quản lý nguyên vật liệu tại công ty trong thời gian gần đây.
1 - Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tại Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng là một công tác rất quan trọng. Vì muốn nâng cao chất lượng quản lý, muốn sử dụng hợp lý nguyên vật liệu không thể không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của công ty được sử dụng như một công cụ quan trọng. Nó là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà, cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kỳ kế hoạch, là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng được hợp lý, kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở để tính toán giá thành một cách chính xác, là cơ sở để xác định nhu cầu về vốn lưu động, huy động các nguồn vốn một cách hợp lý. Cuối cùng định mức được sử dụng như một công cụ kích thích ý thức của người lao động, phấn đấu sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra. Góp phần hạ định mức hạ giá thành.
Hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tuy đã được công ty quan tâm và ngày càng hoàn thiện trong điều kiện một công ty sử dụng nhiều loại vật tư, công nghệ còn chưa thật hoàn thiện thì việc điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu là cần thiết và cần được tiến hành thường xuyên.
Như vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng một cách kịp thời sâu sát thực tế là điều rất cần thiết, là biện pháp nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu tránh lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh và là căn cứ đáng tin cậy để cấp phát nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản xuất.
Định mức tiêu hao vật tư năm 2000-2001
Sản phẩm
Tiêu hao vật tư 2000-2001
Đất sét m3/1000v
Than cám kg/1000v
Điện Kwh/1000v
KH 2000
TH 2000
KH 2001
KH2000
TH 2000
KH 2001
KH 2000
TH 2000
KH 2001
1. Gạch R60
1,25
1,34
1,25
140
120
120
140
39
39
2. Gạch đặc 60
1,93
2,07
1,93
201
170
170
58
57
57
3. Gạch R 6 lỗ
2,7
2,9
2,7
252
214
214
77
76
76
4. Gạch NR 50
1,94
2,08
1,94
193
164
164
61
60
60
5. Gạch R 3 lỗ
2,7
2,9
2,7
280
238
238
95
93
93
6. Gạch chẻ 200
1,298
1,38
1,29
142
120
120
47
47
47
7. Gạch chẻ 250
2,16
2,3
2,16
258
219
219
98
98
98
8. Gạch chẻ 300
3,12
3,35
3,12
393
334
334
149
146
146
9. Gạch chẻ 400
5,37
5,7
5,37
983
835
835
447
440
440
10. Ngói 22 v/m2
1,7
1,8
1,7
211
180
180
68
66
66
11. Ngói bò 36
1,62
1,62
285
242
242
100
98
98
12. Gạch lá dừa
1,25
1,3
1,25
160
136
136
49
40
40
2. Tổ chức tìm nguồn hàng - thu mua nguyên vật liệu.
Với một chủng loại đa dạng và khối lượng lớn nguyên vật liệu sử dụng hàng năm nên vấn đề đảm bảo nguyên vật liệu, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng đối với công ty.
Hiện nay phần lớn nguyên vật liệu cho sản xuất được công ty mua trong nước như: vôi cục, đất sản xuất gạch, than, củi đốt, cát vàng, cát đen...
Một số nguyên vật liệu phải nhập ngoại đó là nguyên vật liệu như: mỡ chịu nhiệt, dây Amiăng thừng, que hàn, các loại màu... mặt hàng này chủ yếu được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Italia, Tây Ban Nha...
Trong cơ chế hiện nay khi mà sự bao cấp nguyên vật liệu không còn nữa công ty luôn phát huy tính tự chủ trong kinh doanh. ở đâu giá rẻ thì công ty mua và mua bán theo thoả thuận tránh tình trạng tranh mua, tranh bán gây biến động giá cả.
Để tránh bị ép giá, cán bộ cung ứng của công ty luôn bám sát thị trường. Chính sách thưởng của công ty đối với những cá nhân tổ chức nào tìm được nguồn cung tốt, ổn định, giá rẻ đã khuyến khích họ năng động hơn trong việc tìm nguồn cung ứng.
Bên cạnh các bạn hàng truyền thống nhằm tạo nguồn nguyên vật liệu thường xuyên ổn định, công ty còn tìm mua nguyên vật liệu của các bạn hàng khác.
Nhìn chung việc tổ chức mua nguyên vật liệu của Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng trong cơ chế thị trường hiện nay là thuận lợi. Công ty thường xuyên duy trì được nguyên vật liệu đầy đủ đảm bảo cho sản xuất kịp thời ít khi phải ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu. Đó là kết quả của sự năng động, sáng tạo của công ty trong tình hình mới.
3.Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận nguyên vật liệu tại công ty là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ.
Khi nguyên vật liệu về đến công ty, thủ kho có trách nhiệm tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng quy định được ghi trong hợp đồng hoá đơn, phiếu giao hàng... Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận đều được thủ kho kiểm tra, kiểm nghiệm xác định chính xác số lượng, khối lượng bằng cân hoặc đo đếm. Sau kiểm tra về số lượng thủ kho tiến hành kiểm tra về chất lượng và chủng loại. Hiện nay kiểm tra về chất lượng nguyên vật liệu là một vấn đề khó khăn đối với công ty vì công cụ kiểm tra còn thiếu và trình độ cán bộ kiểm tra cũng còn hạn chế. Vì vậy, nguyên vật liệu nhập vào vẫn chưa đảm bảo thật chắc chắn. Tuy nhiên các bạn hàng của công ty chủ yếu là các bạn hàng truyền thống nên nguyên vật liệu đảm bảo về mặt chất lượng.
Sau khi tiếp nhận nguyên vật liệu thủ kho ghi sổ thực nhận cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, đối chiếu nhập kho vào bộ phận kế toán sẽ ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Nguyên vật liệu sau khi làm các thủ tục tiếp nhận được chuyển nhanh từ địa điểm tiếp nhận vào kho của công ty. Bộ phận quản lý nguyên vật liệu có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu không hư hỏng, mất mát.
Công tác tài chính tiếp nhận nguyên vật liệu ở công ty hiện nay vẫn còn một số khiếm khuyết là việc tiếp nhận nhiều khi chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, tình trạng thiếu trách nhiệm và hạn chế về trình độ của một số cán bộ thuộc bộ phận quản lý nguyên vật liệu. Bên cạnh đó việc thiếu các công cụ để kiểm tra cũng là nguyên nhân của hạn chế trên công ty cần có biện pháp khắc phục.
4. Tổ chức quản lý kho.
Hệ thống kho nguyên vật liệu của công ty hiện nay bao gồm 3 kho chính trong đó có hai kho nguyên vật liệu chính, một kho trực tiếp quản lý. Hệ thống thiết bị trong kho tương đối đầy đủ bao gồm các loại cân, xe đẩy để vận chuyển, các thiết bị phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn một cách tối đa trong kho ngoài ra còn một số dụng cụ chuyên dùng khác. Do đặc điểm của nguyên vật liệu sử dụng nên hệ thống kho nguyên vật liệu của công ty là hệ thống kín.
Xét về mặt tổ chức sản xuất, kho nguyên vật liệu là điểm xuất phát của quá trình sản xuất. Do đó hiện nay bộ phận quản lý kho của công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức và bảo quản các loại kho nguyên vật liệu. Cụ thể:
- Bảo quản về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu ngăn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3382.doc