Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THCS đã có những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Một số giáo viên luân chuyển liên tục, bị công việc gia đình chi phối do đó sự đầu tư trong giảng dạy còn hạn chế.
Số lượng học sinh có ý thức cao còn ít, coi nhiệm vụ học tập là phụ.
Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lướt qua sau đó giải quyết các bài tập ở phía dưới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu tư giáo án thì đối với HS bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong học tập bộ môn, HS hay có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống như một bản sao. Phần đông HS chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nếu không được giao nhiệm vụ hoặc nếu có được giao nhiệm vụ thì cũng còn lúng túng trong khi giải quyết vấn đề. Các em chưa có nhu cầu tự thân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, sở thích, năng khiếu của cá nhân trước tập thể. Ý thức chuẩn bị trước bài hầu như không có, tồn tại thói quen đợi chờ tiếp nhận kiến thức từ phía GV. Nếu có khó khăn thì đợi giải thích từ phía GV.
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8242 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương pháp dạy hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n liền với đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo khoa mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của dạy và học trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng miền núi xa xôi còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo được sự yêu thích với bộ môn mình phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phần quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ . Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra được một giải pháp giúp các em học tập tốt hơn.
II. 1. 2 Cơ sở lí luận
" Một số phương pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS "
Phương pháp dạy : áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến như phương pháp nêu vấn đề và hướng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải quyết vấn đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin , vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho học sinh. Định hướng phương pháp bộ môn :
+ Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học sinh sẽ đạt được kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơ học tập có
được khi các em cảm thấy được sự hứng thú với môn học và thấy được sự tiến bộ của chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấp dẫn , lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầu cao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình trong học tập. Để giúp các em cảm nhận được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cac. Ngoài ra cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial and error ) trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực hành.
+ Phát huy phương pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điều quan trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phương pháp học tập cá nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức được về bản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương pháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hướng dẫn các em phương pháp tự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp.
Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho HS được tham gia đóng góp kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự chủ và phát huy được tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn.
+ Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo cho HS một môi trường học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa và hiệu quả. Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạt động cặp và nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động trên lớp một cách tích cực.
Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa có thể: giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên loại trừ tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của GV về bài tập...
+ Phối hợp các kỹ năng: Như đã trình bày, chương trình môn tiếng Anh mới chú trọng kết hợp cả 4 kỹ năng lời nói ngay từ đầu và được phát triển có hệ thống trong suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Mọi bài tập trong các đơn vị bài học, dù ở dạng hoạt động cá nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 6 đến lớp 9 đều có kết hợp tất cả các kỹ năng ở mức độ có thể, tuỳ theo đặc điểm của nội dung từng bài.
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu, giới thiệu chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng mọt bài đọc hiểu hoặc một hoạt động vào đề trên lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là: luyện nói theo cặp, cá nhân đọc thầm để thu lượm thông tin, nghe băng lấy thông tin cần thiết hoặc điền vào bảng trống. Các bài học không nên có một trật tự cố định về việc sử dụng các kỹ năng trong một đơn vị bài học (unit). Thứ tự sắp xếp và việc phối hợp các kỹ năng được xuất phát từ việc xem xét các mối quan tâm, nhu cầu, sở thích của HS cũng như đặc điểm và tiến trình phát triển của chủ điểm và chủ đề.
+ Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêu cầu, mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt có thể dạy đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo phù hợp với đối tượng HS.
Trong trường hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung trong bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng HS và với cuộc sống tiến triển và thay đổi.
* Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 người :người nói và người nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh.
Hội thoại tiếng Anh ở THCS được phân bố đều ở 4 khối từ khối 6 tới khối 9. ở khối 6 các em mới chỉ được làm quen với những dạng hội thoại ngắn , câu nói đơn giản dễ hiểu . Hội thoại được giới thiệu tập trung nhiều ở chương trình Anh7 có mặt ở các phần chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. ở tiếng Anh 8 và tiếng Anh 9 hội thoại được giới thiệu ở phần " listen and read "cũng theo các chủ đề nhưng các mẫu câu phức tạp hơn.
* Kết luận chương một.
- Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trong từng đề tài nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Phương pháp dạy hội thoại ở khối THCS chính là tạo ra được những thủ thuật, kĩ năng thích hợp cho từng đối tượng HS.
II. 2 Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II. 2. 1 Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nhiệm vụ về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về thủ thuật và hoạt động cho các bước dạy bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS.
- Nhiệm vụ thực tiễn:
+Tìm hiểu thực trạng cách học sinh tiếp cận với các bài hội thoại ở khối THCS
+ Đề xuất một số cách giới thiệu, luyện tập thực hành, sản sinh lời nói trong hội thoại.
II. 2. 2 Các nội dung cụ thể trong đề tài
- Nội dung một: Đặc điểm của bài hội thoại
- Nội dung hai: Cách tiếp cận bài hội thoại
- Nội dung ba: Nêu vai trò của đóng vai trong luyện bài hội thoại.
- Nội dung bốn: Mô tả cách tiến hành dạy một bài hội thoại theo ba bước: giới thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.
- Nội dung năm: Trình bày các thủ thuật và hoạt động cho các bước và cách xử lí các từ mới, cấu trúc mới trong bài hội thoại.
* Kết luận chương hai:
- Mỗi một bài hội thoại có phương pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi là làm sao tạo được sự hứng thú cao cho HS trong việctiếp thu kiến thức mới và quan trọng hơn nữa là giúp khắc sâu được cho các em ngay khi học trên lớp và tự phát triển khả năng ngôn ngỡ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt và hiệu quả.
II. 3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
II. 3. 1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu đọc tài liệu ,giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp phân tích, tổng hợp , so sánh, mô hình hoá để rút ra những vấn đề lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra:
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh cụ thể trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến nguyên nhân , chuẩn bị cho các bước nghên cứu tiếp theo.
Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi với dồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong việc soạn giảng dạy học và cách sử dụng phương pháp mới hiện nay.
Phương pháp quan sát:
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng có thể quan sát trực tiếp tình hình học sinh. Qua đó biết được khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức qua bài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những hạn chế trong giảng dạy.
Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp và kiểm tra khảo sát học sinh.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác như: tạo ra các trò chơi, các thủ thuật dạy tiếng.........
II. 3. 2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn:
II. 3. 2. 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
Trường PTCS Đồng Rui cách xa trung tâm 20 km, là nơi vùng đồng bào di dân chuyển xuống. Trình độ dân cư còn thấp, kinh tế còn nghèo do đó học sinh phải thường xuyên làm thêm, thời gian việc học ít. Một số vùng chưa có địên ảnh hưởng tới việc tiếp thu thông tin.
Trang thiết bị còn thiếu, thậm chí có học sinh thiếu sách giáo khoa, không có học sinh nào tự mua sách tham khảo.
Tâm sinh lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ mắc lỗi, xấu hổ với bạn bè thầy cô. Lười học bài và làm bài ở nhà.
II. 3. 2. 2 Thực trạng:
Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THCS đã có những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Một số giáo viên luân chuyển liên tục, bị công việc gia đình chi phối do đó sự đầu tư trong giảng dạy còn hạn chế.
Số lượng học sinh có ý thức cao còn ít, coi nhiệm vụ học tập là phụ.
Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lướt qua sau đó giải quyết các bài tập ở phía dưới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu tư giáo án thì đối với HS bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong học tập bộ môn, HS hay có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống như một bản sao. Phần đông HS chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nếu không được giao nhiệm vụ hoặc nếu có được giao nhiệm vụ thì cũng còn lúng túng trong khi giải quyết vấn đề. Các em chưa có nhu cầu tự thân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, sở thích, năng khiếu của cá nhân trước tập thể. ý thức chuẩn bị trước bài hầu như không có, tồn tại thói quen đợi chờ tiếp nhận kiến thức từ phía GV. Nếu có khó khăn thì đợi giải thích từ phía GV.
II. 3. 2. 3 Đánh giá thực trạng:
Từ thực trạng trên có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: đội ngũ giáo viên trẻ việc tiếp thu cái mới , công nghệ thông tin nhanh nhạy sáng tạo và chịu khó đầu tư giáo án bài vở. Do đó việc ứng dụng đề tài vào trong thực tế giảng dạy là cần thiết . Học sinh ham thích tiếp thu cái mới lạ đặc biệt tự mình đưa ra ý kiến .
Nhược điểm: giáo viên luân chuyển liên tục nên thời gian thực hiện bị đứt quãng .Một số khác do công việc gia đình chi phối nên việc đầu tư còn hạn chế, sợ làm lớp ồn , sợ mất nhiều thời gian, hao tốn kinh phí.
Học sinh có thói quen thụ động khi hoạt động nhóm còn ỷ lại vào bạn . Việc sản sinh lời nói còn rụt rè.
Như vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải lưu ý tránh cho học sinh những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, cố gắng khuyến khích, động viên khen thưởng để học sinh có những phản ứng tích cực.
II. 3. 2. 4 Đề xuất biện pháp:
* Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh THCS:
Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe nói (đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội.
Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai người, với vai trò thay đổi( có người nói và người nghe).
Các cuộc hội thoại thông thường đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thói quen ngôn ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trước.
Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã được rút gọn. Các từ chêm, từ đệm được sử dụng như phương tiện ngôn ngữ hỗ trợ.
Các yếu tố biểu cảm như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu có tác dụng hỗ trợ rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả của lời đối thoại.
Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc. Lời nói của bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích .
Các hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theo nhóm và đóng vai.
*Cách tiếp cận bài hội thoại
Các bước
Nội dung
Mục đích
Các hoạt động
Bước 1
Giới thiệu
(Presentation)
Lôi cuốn sự hứng thú của học sinh.
Tạo ra nhu cầu muốn giao tiếp cho học sinh.
Khuyến khích HS suy nghĩ về chủ điểm mà họ sẽ học.
Giới thiệu chủ điểm của bài hội thoại, giới thiệu ngữ cảnh nhân vật.
Đưa ra câu hỏi gợi ý.
Giới thiệu từ mới.
Bước 2
Luyện tập thực hành (Practice)
Giúp cho học sinh
- Hiểu nội dung bài hội thoại.
- Thuộc lòng các lời đối thoại của các nhân vật.
- Biết vận dụng cấu trúc trong bài hội thoại mẫu để xây dựng những bài hội thoại tương tự theo sự hướng dẫn của GV
Thực hiện các bài tập luyện nói thông qua:
- Luyện tập có sự hướng
dẫn của GV.
- Luyện tập tự do
Bước 3
Sản sinh lời nói
(Production)
Giúp học sinh phát triển khả năng giao tiiếp
- Thực hiện các bài tập.
- Luyện nói thông qua luyện tập tự do và liên hệ với thực tế.
* Các thủ thuật và hoạt động cho các bước dạy bài hội thoại:
Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội thoại một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tượng học sinh cụ thể của bạn. Sau đây là mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại:
a, Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals): dùng tranh hoặc đồ vật thật để giới thiệu:
Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng cách đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời.
Dùng đồ dùng trực quan như tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xây dựng bài hội thoại.
Ví dụ: Tiếng Anh 6 (bài 11- trang 116) "What do you eat?"
Có thể sử dụng một trong các hoạt động sau:
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba- một HS phổ thông và cô bán thực phẩm. Giới thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm, bạn ấy muốn mua thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói chuyện giữa Ba và cô bán hàng .
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy bán thực phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọn một số câu hỏi gợi ý sau:
Who is this? (Chỉ vào Ba)
Who is this? (Chỉ vào cô bán hàng)
Hoặc: What can you see in the picture?
What is Ba doing?
What is the salesgirl doing?
Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại bằng cách đưa ra từ gợi ý và câu hỏi.
Mapped dialogue
b, Bạn có thể dùng băng cát sét
- Bật băng cho HS nghe bài hội thoại mẫu.
- Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng HS có giọng đọc hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại theo đúng số nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng với một hay hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại (ví dụ như bạn có thể đóng vai người bán hàng và một HS của bạn đóng vai người mua hàng).
c, Luyện tập (Practice)
- Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thường sử dụng các loại hoạt động sau đây:
Đặt câu hỏi và câu trả lời ( questions and answers).
Bài tập đúng sai (True/False statements)
Bài tập lựa chọn (Multiple choice)
Điền từ thích hợp vào chỗ trống (Gap - fill)
Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tương tự (Substitutions - controlled practice)
Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng (Substitutions - free practice)
Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp (Matching questions and answers)
Dựa vào cấu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theo tình huống (Situation - based role play)
Kể lại nội dung bài hội thoại (theo hình thức độc thoại hoặc đối thoại - Retelling)
* Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hội thoại.
Tiếng Anh 6- Bài 12 (A2), trang 116 "at the store"
Bài tập lựa chọn (Multiple choice):
1. Ba is.........
A. on the treet B. at school
C. at the store D. at home
2. He wants..........of beef
A. two hundred grams B. two kilos
C. two pounds D.half a kilo
3. He wants a dozen of........
A. carrots B. apples
C. eggs D. oranges
Bài tập thay thế (Substitution - making similar dialogues)
Cues: A. Hoa/ cooking oil/ two bottles/ peas/ a can.
B. Lan/ tomatoes/ one kilo/ lettuce/three hundred grams.
Tiếng Anh 7- Bài 2 (A4), trang 21 "Telephone Numbers":
Bài tập đúng sai ( true/ false statements )
1 Tam is phoning Phong
2 Phong will be free tomorrow morning
3 Phong and Tam will see a movie
4 The movie will start at 6.45.
5 They will meet at Phong's house.
Bài tập thay thế (Substitution)
Cues:
1 Phone numbers: Students' phone numbers
2 Free time: Saturday evening/ Sunday morning.........
3 What to see: circus/ drâm/ performance..........
4 Time to start; 7.30/ 7.45/ 8.00
5 Where to meet: outside the gate/ at one's home .......
Tiếng Anh 8- Bài 6, trang 55 "The young pioneers club"
Trả lời câu hỏi (questions).
1 Who is phoning?
2 Why is she phoning?
3 What does she have to fill in the application form?
4 What are her hobbies?
5 Who has to sign in her form?
Điền vào chỗ trống (gap- fill).
Secretary: Hello, May I help you?
You:........................................................................
Secretary: Let's fill in this application form.What's your full name' please?
You........................................................................
Secretary: When were you born?
You........................................................................
Secretary: What are your hobbies?
You........................................................................
Secretary: Please take this form to your teacher and ask her to sign it. Then bring the form back to me.
You.....................................................................
*Sản sinh lời nói (production).
Những thủ thuật gợi ý để giúp HS vận dụng bài học vào sản sinh lời nói
. Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra được qua nội dung bài hội thoại (discussion).
(Tiếng Anh 8- Unit 8- Lesson1- Getting started - listen and read)
Discussion: T divides the class into 4groups . Two include students who prefer the city life and the others include students who prefer the country life. T asks Ss to work in groups to answer the questions
Do you prefer the city or the country life? Why?
T asks 4 pioneers from 4 groups to show their ideas before class.
Đóng vai theo tình huống gợi ý hoặc tình huống có thật trong lớp. (free role play)
+. Tình huống gợi ý: Role play (tiếng Anh 7- Unit 9- lesson 3)
Teacher asks students to work in pairs. One student play the roles of Liz's and the other plays the role of Liz's friend. They should talk about liz's family's trip back to HaNoi
Liz's friend: Liz, how did you travel back to HaNoi?
Liz: I traveled by bus.
Liz's friend: What did you see on the way back?
Liz: I saw paddies for the first time.
Liz's friend:Were you excited about the countryside in VN
Liz: Yes, I was.
Liz's friend: It looked calm and peaceful.
Liz's friend: Were you tired after the long trip?
Liz: No, I felt happy.
Liz's friend: When did you arrive in HaNoi?
Liz: I arrived in HaNoi at about 7p.m
. So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài với thực tế đời sống. (Comparison)
( Tiếng Anh 8 - Unit 10 " Listen and read" page 89)
Học sinh học xong bài hội thoại về các cách bảo vệ môi trường, giáo viên yêu cầu các em so sánh, đối chiếu với thực tế ở trường học của mình.
ex: We should reusing plastic bags
We should use cloth bags
.......................
. Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vạt trong bài hội thoại (expressing feelings and opinions)
( Tiếng Anh 7- unit 3- B1- page 33)
Sau khi học xong bài hội thoại h/s có thể đưa ra quan điểm của mình về gia đình bạn Hoa .
ex: Hoa is from Hue. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is always busy. She works hard from morning till night. She does the housework, and helps on the farm . Both of them love working on their farm
Tưởng tượng bản thân HS là chính nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó xảy ra và nêu cảm tưởng hoặc nhận xét ( Imagination)
(Tiếng Anh 8 - unit 4-"listen and read" page 38)
Học sinh tưởng tượng mình đóng vai nhân vật Nga nói chuyện với bà về 100 năm trước đây và đưa ra cảm tưởng của mình.
100 years ago, people used to live on a farm. There wasn't any electricity . My grandma had to do everything without the help of modern equipment.......
Ví dụ minh hoạ qua bài hội thoại của sách tiếng Anh 6 (bài 11- A2- trang 116)
Sử dụng hoạt động đóng vai ( Role play)
. Dùng đồ vật thật: các loại thực phẩm rau, hoa, quả- sử dụng các từ tiếng Anh mà HS đã biết.
. Đưa tình huống gợi ý: mua sắm.
. Chia lớp thành những nhóm nhỏ ( mỗi nhóm khoảng 3 đến 4 HS). HS luyện tập theo nhóm 9 một em đóng làm người bán hàng, các em khác đóng là người đi mua hàng)
II.3.2.5 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tiết dạy thực nghiệm
( Tiếng Anh7- unit6- lesson 4-B1 )
Unit 6: After school
Lesson B1
I . Objectives
By the end of the lesson, student will be able to make suggestions; using let's.... what about....why don't.
II. Teaching aids
Textbooks, cards.
III .Proceduce
Organization
Class Date absent students
7a
7b
Rivision/ warm up
*Brainstorming
T gets Ss to think about their after shool activities .
T gets them to go to the board and write down the activities they think
play soccer listen to music
after school activities
read
Possible answers:
.tidy room
.read comics
.watch TV
.go to the circus
. go to the movies theatre
. go to the zoo
. go shopping
. Play video games
. Go to the cafeteria
New lesson
I. Presentation
1. Pre teach vocabulary
- assignment (n): bài tập được giao về nhà làm.
( translation)
- relax (v): : thư giãn, nghỉ ngơi.
( synonmy: take a rest)
- come on (v): nhanh lên.
(Synonym: hurry up!)
- fun (n) : niềm vui.
(translation)
* Checking vocabulary: Rub out and Remembar
- Get students to copy the new words into their books and then ask them to close the books.
- Get students to repeat chorally before and after you rub out each word.
- When all the English words are rubbed out, ask students to repeat again when teacher points to the Vietnamese translation.
- If there's time, get students to go to the board and write the English words again.
2. Presentation dialogue
- Ask students to read the dialogue on page 64 and then answer the questions.
- Get students to work in pairs.
- Call on some students to answer before the class.
- Give feedback and correction.
* Questions and answers
a, What does Nam want to do
He wants to go to the movies.
b, Why doesn't Lan want to go to the movies?
Because there aren't any good movies on at the moment.
c, What does Lan want to go to?
She wants to go to her house to listen to some music.
d, Why doesn't Hoa want to go to Lan's house?
Because she has too many assignments.
e, What day is it?
It is Saturday.
* Model sentences
- Ask students to read the dialogue again and take out the suggestions.
Answers
. What about going to the movies?
. Let's go to my house.
. Why don't you relax.
* Form:
. Let's + infinitive
. What about + V - ing
. Why don't you / we + infinitive
II . Practice
Suggestions Response
Let's go to my house Yes. Let's
What about going to the zoo That's a good idea
Why don't you relax? Sorry. I can't
*Word cue drill
1. Let's/ listen music 4. What/ cafertiria
2. What/ watch TV 5. Why / play soccer
3. Why / read comics 6. Let's/ computer games
T runs through word cues
T gives a model sentence
T_Ss
Ss practice: half- half
open pairs closed pairs
Use each card to drill the structure
1. Let's listen to some music
Yes. Let's
2. What about watching TV?
I'm afraid I can't
3. Why don't we read comics?
That's a good idea
4. What about going to the cafeteria?
Sorry. I can't
5. Why don't we play soccer?
OK. Great idea
6. Let's play computer game
No. Let's not
III . Production
Mapped dilogue
You your friend
What- do- afeternoon? movies
No good movies Mai's house
too far. Not have a bike bus
OK
T presents the dialogue using sympols, cues, visuals....
Have students make each sentence then form the dialouge
T models
T- students
Ss practice: half- half
open pairs
closed pairs
Example dialogue
You: What should we do in the afternoon ?
Your friend: What about going to the movies?
You:There aren't any good movies at the moment.
Your friend: Let's go to Mai's house and listen to some music.
You: Her house is very far from here. And we don't have a bike.
Your friend: Why don't we take a bus.
You: OK. That's agood idea.
Summary:
T asks Ss make other dialogues.
Homework
Ss do exercises (work book)
* Kết luận chương 3:
Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việc ứng dụng các phương pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số phương pháp dạy hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS.doc