LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí Hà Nội. 1
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 2
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3
II. Một số đặc điểm liên quan đến chất lượng sản phẩm tại
Công ty cơ khí Hà Nội 4
1. Đặc điểm về lao động của Công ty 4
2. Đặc điểm về nhà xưởng, máy móc thiết bị 6
3. Đặc điểm về công nghệ 6
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 7
5. Đặc điểm về vốn 9
6. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay 10
III. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội 10
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty 10
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng ở Công ty 15
3. Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng tại
Công ty cơ khí Hà Nội 17
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng 17
3.2. Đảm bảo chất lượng 18
4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội 19
4.1. Những thuận lợi chung 19
4.2. Những khó khăn chung và nguyên nhân tồn tại 20
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 24
I. Định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới 24
1. Phương hướng 24
2. Nhiệm vụ tổng quát của Công ty 24
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và quản lý chất lượng ở Công ty cơ khí Hà Nội 25
1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng 25
2. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu sử dụng 27
3. Tuyển dụng đội ngũ lao động có năng lực, cải tiến, đổi mới quá trình sản xuất 27
4. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng 29
5. Cải thiện môi trường làm việc và xây dựng hạ tầng cơ sở 30
6. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất 31
7. Mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm 32
III. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 33
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương pháp và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng phải kèm theo văn bản kỹ thuật cũng như các tính năng, công dụng của máy, các hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng, bảo trì để máy đem lại hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa công suất của máy khi sử dụng.
Để hiểu rõ hơn các thông số kỹ thuật của các máy công cụ ta tìm hiểu các tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tiện T18A.
- Đường hướng được chế tạo bằng gang hoặc bằng thép có giới hạn về độ bền là:
+ Đối với gang: Độ bền lớn hơn 210N/mm2.
+ Đối với thép: Độ bền lớn hơn 500N/mm.
- Trục chính của máy được chế tạo bằng thép và có giới hạn về độ bền không dưới 600N/mm2.
- Đường hướng có độ cứng phải đồng đều, chênh lệch giữa phần cứng nhất và phần mềm nhất trên đường hướng không nhiệt luyện không được lớn hơn 20HB.
- Đối với chất lượng gia công phải đạt các yêu cầu sau:
+ Trên bề mặt gia công chi tiết không có các vết xước, nứt, các hư hỏng cơ khí làm giảm chất lượng sử dụng và xấu hình dáng bên ngoài của máy.
+ Độ cứng của máy phải tuân theo các chỉ dẫn sau:
Bảng 8: Độ cứng tiêu chuẩn của các chi tiết.
Tên chi tiết
Độ cứng
1. Đường hướng
- Gang có nhiệt luyện
>= 40 HRC
- Thép có nhiệt luyện
>= 55 HRC
- Gang không nhiệt luyện
>= 180HB
2. Trụ chính
- Phần lắp ghép của ổ lăn
>= 48 HRC
- Mặt côn
>= 50 HRC
- Vít, đai ốc, các chi tiết điều chỉnh
>= 35 HRC
+ Vết cào trên bề mặt đường hướng, nêm và tâm điều chỉnh phải được phân bổ trên toàn bề mặt. Số vết tiếp xúc trên những bề mặt này khi kiểm tra bằng bàn kiểm hoặc bằng chi tiết có bôi bột màu không ít hơn 12 lần đối với máy chính xác cấp I, và 16 lần đối với máy chính xác cấp II.
Sản xuất máy tiện T18A là một thành công của Công ty vì so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nó có nhiều tính năng ưu việt hơn như: khả năng tiện được các chi tiết có độ chính xác cao, gọn nhẹ, dễ lắp đặt, giá thành rẻ và dễ sử dụng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và bước đầu đã xuất khẩu được một số lô hàng sang Mỹ, EU.
* Phân tích các dạng hàng hỏng do Công ty sản xuất.
Để đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm tăng hay giảm Công ty giao trách nhiệm cho phòng KCS và các phân xưởng phải tổng hợp số lượng hàng hỏng mỗi năm, thông qua đó tính tỷ lệ hàng hỏng so với nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và để xem xét tính hình chất lượng giữa các năm. Mặt khác, Công ty còn duy trì các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, quản lý hữu hiệu để tỷ lệ hàng hỏng chỉ ở mức cho phép: (Đúc gang: 6%; Đúc thép: 3%; Khâu cơ khí: 0,4%; Rèn, cắt thép, chế tạo kết cấu thép: 0,5%). Dưới đây là bảng tổng hợp các hàng hỏng trong khâu đúc của Công ty:
Bảng 9: Bảng tổng hợp hàng hỏng trong khâu đúc năm 2004
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Gang
Thép
Gang
Thép
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
1. Đúc
28.930
2,2
3.975
1,7
19.650
1,9
2.320
2,0
2. Gia công áp lực
483,3
2,9
343,5
2,1
3. Máy công cụ
486
3,1
55,1
2
38,3
3
910
1,9
4. Bánh răng
28,2
1,9
25,6
1,8
5. Kỹ thuật
53
2,8
754
2,6
6. Cơ khí lớn
43
0,5
1.141,3
0,6
Nguồn: Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ hỏng của cả gang và thép năm 2003 cao hơn 2004. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý chất lượng của Công ty đã được quan tâm một cách đúng mức, số lượng hàng hỏng của năm 2004 đã giảm đáng kể so với năm 2003. Để làm được điều này, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty đã rất chú trọng đến khâu điểm tra chất lượng trong quá trình tạo ra sản phẩm, khiến cho tỷ lệ sai hỏng do làm sai tiêu chuẩn giảm, chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngay càng được nâng cao. Tuy nhiên, do công việc khá phức tạp, các sản phẩm đòi hỏi độ chính xác cao nên những sai hỏng do sai kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng ở Công ty.
Xuất phát từ nhận thức chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất tới các thành tựu khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con người. Để chất lượng sản phẩm đạt được như mong muốn thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng nội quy, quy chế, trong đó phân định rõ ràng trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác quản lý chất lượng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp.
ở Công ty Cơ khí Hà Nội công tác quản lý chất lượng được phân cấp và phân công một cách rõ ràng, trong đó nhiệm vụ và quyền hạn được ghi bằng văn bản. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng là phòng KCS dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật. Phòng KCS có vai trò quan trọng trong hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm, xây dựng các phương án kiểm tra, đo lường, đảm bảo các thông số kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Ngoài ra các phòng ban chức năng đều có nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm của Công ty mình.
* Công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu.
Công ty rất thận trọng trong việc thu mua bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu ISO 9002. Công ty quản lý sử dụng nguyên vật liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty, căn cứ vào đơn đặt hàng và khả năng cung ứng mà Công ty lập kế hoạch thu mua vật tư, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đúng kế hoạch.
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất nhưng hiện nay nguyên vật liệu vẫn là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Nguyên nhân là do nguyên vật liệu chính Công ty phải nhập từ nước ngoài, giá thành cao, chi phí lớn, trong khi nguồn lực của Công ty còn hạn hẹp. Điều này đã gây trở ngại rất lớn cho Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Nguyên vật liệu trong nước quá ít về số lượng và chủng loại, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Công ty.
Do ý thức được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, trong những năm gần đây Công ty đã không ngừng tăng cường các biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền thống để tạo nguồn nguyên vật liệu ổn định nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
* Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đây là khâu không thể thiếu trong quản lý kỹ thuật nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm nói riêng. Công tác kiểm tra chất lượng được thực hiện ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ quản lý chất lượng dưới đây (sơ đồ 2) sẽ thể hiện rõ hơn về công tác quản lý chất lượng của Công ty Cơ khí Hà Nội.
Công tác kiểm tra chất lượng được tiến hành như sau: Phòng KCS tiếp nhận các thông tin và sản phẩm vừa hoàn thành để kiểm tra. Cán bộ dùng các thiết bị đo kiểm, kiểm tra và xem xét tình hình chất lượng sản phẩm. Nếu sản phẩm có thể sửa chữa thì yêu cầu sửa chữa lại, nếu không có phương án sửa chữa thì có thể là sản phẩm đạt yêu cầu hoặc có thể sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì chấp nhận nguyên trạng, làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển công đoạn và kết thúc quá trình kiểm tra, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì xem xét đề nghị bỏ và làm thủ tục bỏ.
Trong công tác kiểm tra Công ty đã thống nhất quy định: Trong tất cả các giai đoạn sản xuất từ tạo phôi đến gia công cơ khí, các đơn vị và công nhân sau khi thực hiện xong công việc được giao phải tự kiểm tra sản phẩm của mình, phân loại các sản phẩm, đồng thời chuyển tới nơi quy định, báo cáo phòng KCS để kiểm tra, đánh giá là phù hợp và đạt tiêu chuẩn. Các đơn vị, công nhân sản xuất phải có trách nhiệm sửa chữa kịp thời những sản phẩm do mình làm ra không đạt tiêu chuẩn mà phòng KCS trả lại.
3. Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng tại Công ty cơ khí Hà Nội.
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng.
Để kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm, Công ty đã tập trung vào kiểm tra kiểm soát quy trình sản xuất. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến đầu ra, mọi khâu của quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vật tư đầu vào.
Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo vật tư, sản phẩm đầu vào đã được kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng trước khi nhập kho. Nguyên vật liệu mua vào được bảo quản trong kho, thường xuyên được kiểm tra nhằm phát hiện và hạn chế những tác động xấu của môi trường đến chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn đối với vật tư dễ cháy nổ.
Những vật tư sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách lệnh cấp phát thì sau khi cấp phát, phòng KCS vẫn phải có trách nhiệm kiểm tra lô vật tư sản phẩm đó. Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp phải thu hồi ngay số vật tư đã phát hiện và sản phẩm chế tạo từ vật tư đó.
- Để có những sản phẩm có chất lượng tốt thì phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu, công tác thu mua quản lý vật tư đã được công ty thực hiện tốt.
- Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Quản lý chất lượng trong khâu phân phối tiêu dùng.
Công tác quản lý chất lượng sau sản xuất nhằm bảo vệ chất lượng sản phẩm cũng như lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho phép công ty nhận được những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng.
Phòng KCS có trách nhiệm thu thập số liệu có liên quan đến sản phẩm không phù hợp và khiếu nại của khách hàng. Từ các số liệu thu thập được phòng KCS phân loại chúng thành từng nhóm vấn đề, xây dựng biểu đồ PARETO cho mỗi nhóm, lập bản báo cáo Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất. Tùy thuộc vào mức độ, Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phân công đơn vị liên quan trực tiếp tiến hành lập nhóm nhân viên để xử lý.
Một sản phẩm sau khi đã phát hiện ra sự sai sót, không hợp lý sẽ được các đơn vị liên quan trực tiếp tiến hành xử lý như sau. Ta có thể xem sơ đồ 3 để hiểu rõ hơn: Phát hiện sự không hợp lý của sản phẩm, sản phẩm sẽ được đưa vào xử lý, nếu sản phẩm xử lý được ngay thì kết thúc quá trình xử lý và loại ra những sản phẩm không phù hợp có liên quan đến hệ thống. Những sản phẩm không phù hợp liên quan đến hệ thống sẽ được lập phiếu yêu cầu hành động tức khắc, sản phẩm không phù hợp sẽ được xem xét và tìm hiểu rõ nguyên nhân. Từ đó, lập ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa, thực hiện và xử lý các sản phẩm không phù hợp. Kết thúc quá trình xử lý.
3.2. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là hoạt động khoa học có hệ thống và được khẳng định để đem lại lòng tin cho khách hàng. Đạt chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 không phải là đích cuối cùng mà Công ty đưa ra cho chất lượng sản phẩm của mình. Mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới là:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 với phương châm phù hợp, khoa học, hiệu quả.
- Từng bước thiết lập văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 trên nền tảng là sự tương thích của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 mà Công ty đang áp dụng.
- Tổ chức lớp đào tạo về ISO 9001:2000
- Duy trì và tiếp tục tìm các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật quản lý, tổ chức sản xuất quản lý chất lượng hữu hiệu để tỷ lệ hàng sai hỏng ở mức độ cho phép kiểm soát được.
- Giữ vững và nâng cao vị thế của Công ty trong đội ngũ những nhà sản xuất có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm.
- Cải tiến máy móc thiết bị công nghệ: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư, trang thiết bị cho bộ phận thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị máy tính, các phần mềm vi tính phục vụ cho thiết kế và lập trình công nghệ tạo máy.
- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Song song với việc đầu tư đổi mới cải tiến trang thiết bị Công ty đã chú trọng đào tạo con người trong tổ chức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ kế cận được đào tạo. Công ty liên tục mở các lớp bồi dưỡng quản trị kinh doanh do trung tâm đào tạo kinh tế giảng dạy.
4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng ở Công ty cơ khí Hà Nội.
4.1. Những thuận lợi chung.
Công ty cơ khí Hà Nội được xây dựng và phát triển trong điều kiện kinh tế chính trị, xã hội ổn định có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, có bề dày truyền thống và kinh nghiệm chế tạo máy. Công ty có một dây chuyền thiết bị lớn để sản xuất các máy và thiết bị công nghiệp, máy công cụ. Công ty đã có 45 năm hoạt động trong việc chế tạo máy công cụ, với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm có tay nghề cao, có khả năng làm việc tốt, có tâm huyết với nghề, luôn phấn đấu vì mục tiêu chung. Ngoài ra, Công ty có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu gia công và lắp đặt.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong nước và Quốc tế. Cụ thể là, sau một thời gian nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điều khiển tự động để nâng cấp các thiết bị công nghệ, Công ty đã chế tạo ra sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty. Máy tiện T18A là một trong các thành tựu của ngành nghiên cứu và ứng dụng này, loại máy này đã đạt huy chương vàng tại hội chợ triển lãm hàng Công nghiệp Việt Nam năm 1997.
Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty. Sau nhiều nỗ lực, cố gắng, và sự đầu tư đúng mức, Công ty đã xây dựng và đang dần đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Đây là sự ghi nhận những cố gắng và tiến bộ của Công ty trong công tác quản lý chất lượng. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ISO 9002, Công ty đã có sự đầu tư đúng đắn và hiệu quả, chẳng hạn đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cấp trang thiết bị máy móc… Cơ cấu trong hệ thống chất lượng cũng có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Chính sách, mục tiêu chất lượng được lập và đưa tới các phòng ban, phân xưởng để động viên cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì sự phát triển của Công ty.
4.2. Những khó khăn chung và nguyên nhân tồn tại.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhìn chung còn manh mún, số đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn rất ít, chất lượng sản phẩm chưa cao sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài còn hạn chế.
Đội ngũ lao động của Công ty phần lớn được đào tạo từ thời bao cấp, rất chậm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường. Hơn nữa số lao động này phần lớn lại có tuổi trung bình rất cao. Trong khi đặc thù của ngành cơ khí lại đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong môi trường khắc nghiệt, trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do vậy, có thể nói đây là một khó khăn đối với Công ty, Công ty cần có biện pháp, phương hướng để sử dụng lao động một cách có hiệu quả, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trẻ. Đây là một yêu cầu tất yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm của Công ty có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bất lợi lớn khác hiện nay là vấn đề về giá cả. Do nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhập ở nước ngoài với giá rất cao.
Vấn đề về công nghệ là vấn đề rất cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay, Công ty đã nhập một số dây chuyền hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhưng chỉ như vậy thì chưa đủ, Công ty cần phải kết hợp với các đối tác làm ăn nhập những công nghệ hiện đại nhất nhằm tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy, Công ty cần phải liên tục đổi mới công nghệ, tuyển chọn những công nghệ tiên tiến nhất.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, một đơn vị sản xuất kinh doanh rất cần có một hệ thống quản lý bộ tiêu chuẩn mang tính quốc tế như ISO, TQM … song để có được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện về nhà xưởng máy móc thiết bị, công nghệ thông tin … Hiện nay, Công ty vẫn duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng bằng phòng chuyên trách KCS . Mặc dù, Công ty đang đưa vào áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 nhưng để có thể đạt được những thành công thì Công ty hoàn thiện dần dần các điều kiện có thể áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn này.
- Một số khó khăn và tồn tại cụ thể trong công tác điều hành sản xuất. Một số hợp đồng thiếu đồng bộ, sự phối hợp ngang giữa các đơn vị (từ việc ký hợp đồng, chuẩn bị phục vụ sản xuất…) còn thiếu khoa học, không đúng nguyên tắc, làm chậm tiến độ sản xuất gây lãng phí. Một số sản phẩm hỏng ngay tại một số khâu đơn giản do công tác kiểm tra giám sát tại xưởng còn buông lỏng ý thức trách nhiệm của công nhân viên còn chưa cao.
- Những khó khăn cụ thể trong khâu kỹ thuật.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật đáp ứng được công việc còn quá mỏng, trình độ không đồng đều do Công ty chưa giải quyết thoả đáng về đào tạo và sử dụng. Công tác nghiệm thu, thiết kế chưa làm thường xuyên, dẫn đến sai hỏng từ khâu thiết kế công nghệ làm cho hàng bị hỏng và không được khách hàng chấp nhận.
+ Ban lãnh đạo vẫn chưa thực sự coi trọng công tác thiết kế, sự phối hợp thiết kế giữa Công ty và các viện nghiên cứu còn nhiều hạn chế trong việc làm đúng ngay từ đầu ngăn chặn hàng hỏng trong khâu sản xuất.
* Những nguyên nhân tồn tại:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan:
Một là: Nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư sử dụng cơ bản còn thiếu. Đây cũng là khó khăn chung của ngành cơ khí vì đặc điểm của ngành là chu trình sản xuất kéo dài, việc quay vòng vốn chậm, vốn ngân sách còn thiếu và chậm. Với khó khăn chung này, Công ty rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước và phải có sự nỗ lực, cố gắng của chính Công ty.
Hai là: Nguồn nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất không ổn định và chất lượng không cao. Nhiều loại nguyên liệu thực hiện trong nước thiếu phải mua từ nước ngoài với đồng vốn rất hạn hẹp. Hơn nữa, nhiều loại vật tư thực hiện phải mua trôi nổi trên thị trường, không xác định được quy cách, chủng loại đã gây ra ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ba là: Hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng của Công ty đã lạc hậu xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống đo kiểm còn thiếu, ít được bảo dưỡng do phải làm việc liên tục. Trong khi đó việc đầu tư mới các thiết bị này còn chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của Công ty từ khâu nghiên cứu sản xuất, khâu lắp ráp thành phẩm đem tiêu thụ.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật ở nước ta còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo cơ chế thị trường chưa phù hợp còn nhiều kẽ hở cho tiêu cực, quan liêu, trốn thuế nhập lậu nảy sinh. Tình hình thiếu thông tin cũng gây không ít trở ngại cho các hoạt động doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là việc làm một sớm một chiều, mà đòi hỏi có một sự đầu tư chiều sâu bền bỉ. Các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng đang phải đối đầu với Công ty nước ngoài, với hàng nước ngoài một cách không cân sức.
* Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ quản trị còn mang tư tưởng, quan niệm cũ về chất lượng. Họ quá coi trọng công tác kiểm tra chất lượng mà coi nhẹ các biện pháp tổng hợp, lôi kéo toàn thành viên tham gia.
Chất lượng nguyên vật liệu sẽ quyết định đến chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm trong khi đó nguồn nhân lực của Công ty phần lớn được đào tạo từ thời bao cấp chưa kịp biến đổi phù hợp và thích nghi với hệ thống quản lý chất lượng hiện đại.
chương ii
Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng
tại Công ty Cơ khí Hà Nội
I. định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới.
1. Phương hướng
Ngành Cơ khí Việt Nam trong những năm tới sẽ tiếp tục giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, với nhiệm vụ là trang bị và trang bị lại cho các ngành kinh tế kỹ thuật trên cơ sở công nghệ tiên tiến và hiện đại, tạo ra tài sản cố định mới có giá trị kinh tế cao, góp phần tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật của đất nước trên cơ sở giữ vững độc lập tự lực tự cường, làm chủ công nghệ cơ khí, vươn lên bắt kịp trình độ công nghệ thế giới.
Trong bối cảnh chung của ngành Cơ khí, Tổng Công ty Cơ khí Hà Nội cũng đề ra phương hướng phát triển cho mình là: “Xây dựng Công ty Cơ khí Hà Nội thành một trung tâm chế tạo máy hàng đầu Việt Nam vào thế kỷ XXI, sản phẩm của Công ty vừa đáp ứng nhu cầu trong nước vừa có khả năng xuất khẩu với tỷ trọng ngày càng cao”.
2. Nhiệm vụ tổng quát của Công ty.
- Hoàn thành bước 1: “Dự án đầu tư chiều sâu” nhanh chóng khai thác có hiệu quả hạng mục đầu tư và tăng cường toàn diện sức mạnh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Các chỉ tiêu cơ bản:
+ Giá trị tổng sản lượng (Theo giá CĐ 1994): 48.49 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2004.
+ Doanh thu bán hàng 55.6 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2004.
Trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp: 52.6 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2004:
Gồm máy công cụ và phụ tùng: 6.5 tỷ đồng, tăng 8%.
Thép cán: 14 tỷ đồng.
Thiết bị phụ tùng công nghiệp 32.1 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2004.
Thu nhập bình quân tăng 8 à 12% so với năm 2004.
+ Các khoản thu ngân sách đảm bảo theo quy định Nhà nước.
+ Sản xuất kinh doanh có lãi.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được như kế hoạch và vượt kế hoạch đòi hỏi Công ty phải có các quyết sách đúng đắn. Ngoài việc lựa chọn mặt hàng có tính truyền thống, đa dạng hóa sản phẩm để cạnh tranh, Công ty cần phải có chính sách lâu dài cho chất lượng và phải sử dụng linh hoạt các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
II. một số Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng ở công ty cơ khí hà nội.
1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng.
áp dụng quản lý chất lượng và được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 giúp Công ty có thể thực hiện được các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm tối đa chi phí và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên trường quốc tế, giúp sản phẩm của Công ty vào được thị trường khó tính. Công ty đang tiến tới phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ TQM, kiểm soát, phòng ngừa nhằm đảm bảo chất lượng. Hiện nay mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới là đạt tiêu chuẩn ISO 9001:200 trên nền tảng của ISO 9002. Tuy nhiên bản thân ISO 9001:2000 mà Công ty đang áp dụng còn nhiều quy định, nhiều giấy tờ mẫu biểu cần được nghiên cứu tính gọn, giảm những khó khăn trong lưu trữ hồ sơ tài liệu. Các chính sách chất lượng của Công ty phải được thực hiện triệt để hơn.
- Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cho CBCNV đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
- Xây dựng, duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVN ISO 9002 - 96.
- Tất cả mọi thành viên trong Công ty phải tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Để sản xuất ra được một sản phẩm có chất lượng cao thì phải huy động được mọi người, mọi khâu cùng tham gia vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa cán bộ quản lý và công nhân thực hiện, giữa bộ phận kiểm tra chất lượng với bộ phận sản xuất.
- Tổ chức tốt công tác giám sát chất lượng, kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng là một trong những biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kiểm tra chất lượng đượcthực hiện tốt sẽ tránh cho Công ty các chi phí sửa chữa, loại trừ được các hư hỏng trước khi xảy ra.
Nhanh chóng áp dụng ISO 9002 vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
Đây là yêu cầu cấp bách đối với Công ty trong tình hình hiện nay. Bộ tiêu chuẩn ISO 9002 là một bắt buộc đối với Công ty trên thị trường quốc tế. áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 sẽ giúp Công ty có thể thực hiện được các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm một cách có hiệu quả, giảm tối đa được chi phí và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế.
2. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu sử dụng.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, do vậy chất lượng nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm. Là Công ty sản xuất đa dạng và nhiều loại sản phẩm nên nguyên vật liệu dùng vào sản xuất cũng bao gồm nhiều chủng loại, quy cách khác nhau. Do vậy, để sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao Công ty cần có những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như sau:
- Tìm và lựa chọn nhà cung ứng ổn định, lâu dài, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại Công ty cần tìm nhà cung ứng đáng tin cậy, xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng trong nước để dần thay thế các nhà cung ứng nước ngoài nhằm tận dụng ưu thế giá rẻ và ổn định, tạo thế chủ động cho Công ty.
- Để thực hiện một cách triệt để công tác kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu cần đầu tư hơn nữa cho công tác dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, xây dựng kho tàng.
- Công ty cần quan tâm đến công tác xây dựng định mức vật tư và lao động một cách khoa học và hợp lý. Công tác định mức phải được tiến hành một cách chính xác vì đây là phương pháp ảnh hưởng đến việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhằm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0027.doc