LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG . 3
I. Tiền lương và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương. 3
2.Vai trò của tiền lương 5
3.Khái niệm về quỹ tiền lương 6
II.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 7
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương 7
2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương . 8
II.Các chế độ tiền lương 9
1. Chế độ tiền lương cấp bậc 9
2. Chế độ trả lương chức vụ 10
IV. Các hình thức trả lương 11
1. Hình thức trả lương theo thời gian 11
2.Chế độ trả lương theo sản phẩm 13
V. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 18
1. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 18
2. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 20
VI. ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở các doanh nghiệp 22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỪNG BƯỚC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 24
I. Vài nét về chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Láng Hạ 24
1. Sơ lược về lịch sử hoàn thành 24
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN& PTNT Láng Hạ 26
4. Những thuận lợi và khó của Ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ . 30
5.Quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng NN&PTNT Láng Hạ . 32
II. Những đặc điểm của Ngân Hàng có ảnh hưởng đến hình thức trả lương . 36
5. Đặc điểm về công tác xây dựng đơn giá tiền lương 38
III. Phân tích tình hình quản lý tiền lương ở Ngân Hàng 38
1. Công tác tổ chức tiền lương 38
2.Các hình thức và chế độ trả lương ở chi nhánh 39
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỪNG BƯỚC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 48
I. Mục tiêu quan điểm của Nhà nước 48
1. Mục tiêu 48
2. Quan điểm. 48
II. Phương hướng phát triển các hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới 49
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở NHNN & PTNT Láng Hạ 51
1. Công tác xây dựng đơn giá tiền lương 51
3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo chức vụ cho toàn bộ công nhân viên trong Ngân hàng 52
4. Đối với NHNN& PTNT Việt Nam 55
KẾT LUẬN 57
Tài liệu tham khảo 58
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số suy nghĩ nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối làm ẩu gây mâu htuẫn giữa chủ doanh nghiệp và người lao động có thể dẫn tới đình công , bãi công
Tóm lại : Lý thuyết về tiền lương là cơ sở cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế áp dụng vào đó để trả lưoưng cho người lao động . Tuy nhiên lý thuyết về tiền lương chỉ là những ký luận chung nhất có tính khái quát , mặt khác các doanh nghiệp trong nền kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau quy mô về cơ cấu của doanh nghiệp cũng khác nhau....Vì vậy, đối với mỗi một doanh nghiệp để lựa chọn những hình thức trả lương nào là phù hợp không những phải nghiên cứu một cách đầy đủ lý thuyết về tiền lương mà còn phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mình. Vì trong thực tế mỗi một doanh nghiệp đều có các hình thức và chế độ trả lương khác nhau.
Chi nhánh Ngân Hàng NN và PTNT Láng Hạ là chi nhánh hoạt động kinh doanh đa nămg tổng hợp như một Ngân Hàng thương mại nên vấn đề quản lý lương cũng rất phức tạp và cũng có những điểm khác các doanh nghiệp khác. Điều này được thể hiện cụ thể ở chương " Phân tích thực trạng từng bước quản lý tiền lương ở CNNHN & PT NT Láng Hạ"
Chương II
Phân tích thực trạng từng bước hình thức trả lương tại NHNN&PTNt Láng hạ
I. Vài nét về chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Láng Hạ
1. Sơ lược về lịch sử hoàn thành
Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam ( gọi tắt là Ngân Hàng Nông nghiệp ) là doanh nghiệp Nhà Nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, làm uỷ thác các nguồn vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Chính Phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng nông thôn được thành lập theo quyết định số 400- CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch HĐBT ( nay là Thủ tướng chính phủ) . ngân hàng Nông Nghiệp là một pháp nhân bao ggồm Hội Sở ( Trung tâm điều hành) các chi nhánh và vaưn phòng đại diện, được Nhà nước cấp vốn lần đầu 200 tỷ đồng vốn điều lệ (tương đương 30 triệu đô la Mỹ ) : Tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bản tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh Ngân Hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
Trong những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90, Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải đối đầu với nhiều gian khó, phải "gồng mình" trước những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhưng khi nền kinh tế đát nước không ngừng ổn định và phát triển, đặc biệt kể từ năm 1995, ngân hàng Nông nghiệp đã không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt động luôn có lãi và có sự tăng trưởng mạnh năm sau so với năm trước. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân Hàng của các doanh nghiệp ngày càng tăng, ben cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, đa đạng hoá các Ngiệp vụ Ngân Hàng, nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của mình, và nhận thấy vị trí trụ sở 44C Láng Hạ có nhiều thuận lợi, vào ngày 18/03/1997 ban Lãnh đạo ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam đã quyết định thành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm điều hành Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam tại địa điểm này, chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn(NHNN& PTNN) Láng Hạ được hình thành trên tiền đề đó.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt nam , NHNN&PTNT Láng hạ là một đại diện uỷ quyền của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam , có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân Hàng nông nghiệp . Về pháp lý, chi nhánh láng hạ cũng có dấu hiệu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuôc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam, NHNN&PTNT Láng Hạ là một đại diện uỷ quyền của ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân Hàng Nông Nghiệp. Về pháp lý, chi nhánh Láng Hạ cũng có con dấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các thành phần kinh tế như chính phủ , các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư , các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư và tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán.
Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng
Căn cứ vào nghị định 39/CP ngày 26/6/1996 của Thủ Tướng chính phủ ban hành điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của tổng cong ty Nhà Nước, điều lệ ngân hàng nông nghiệp Việt Nam được thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành cũng chính là điều lệ cho ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ Ngân Hàng NN& PTNT Láng Hạ là doanh nghiệp Nhà Nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực khai thác và huy động các nguồn vốn có các chức năng:
Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong nước để khai thác và phát triển
Kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng
Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư , cho Nông nghiệp và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tổ chức tiề tệ , tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước.
Đây thực sự là một bước ngoặt lớn trong lịch sử hoạt động của ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ, tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp cận với thị trường mở rộng và kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, một ngân hàng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước . Trải qua 4 năm hoạt động các nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng liên tục được thay đổi bổ sung, song về bản chất vẫn là ngân hàng quốc doanh với vai trò phục vụ sự nghiệp khai thác, đầu tư và phát triển đất nước.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN& PTNT Láng Hạ
Là một ngân hàng nông nghiệp mới được thành lập từ năm 1997 đến nay, quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ chưa lớn, nhân sự hạn chế ...Bởi vậy phương châm của ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức hiện tại là 80 cán bộ được phân công theo sơ đồ:
P.tổ chức
Hành chính
Ban giám đốc
P.kinh
doanh
P.thanh
toán Quốc
tế
P.kế toán
Và ngân
hàng
P.nghiệp vụ đối ngoại
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ đạo của ban giám đốc
Chức năng của các phòng
Ban giám đốc
Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm với ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
Phòng tổ chức hành chính
-Nghiên cứu đề xuất các phươg án nhằm củng cố, hoàn thiện và phát triển bộ máy tổ chức của ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ
-Tham mưu cho ban giám đốc , trình lên tổng giám đốc ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành lập, giả thể , sát nhập các tổ chức thuộc thẩm quyền.
-Giúp ban giám đốc tuyển chọn, quản lý đội ngũ cán bộ, CNV chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ
-Thực hiện các công việc khác
3.3 Phòng kinh doanh
Có 3 chức năng chính sau:
Công tác nguồn vốn : Đảm bảo nguồn vốn vững chắc với chi phí nhỏ nhất để phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Công tác nguồn cũng bao gồm công tác quản lý kinh doanh và một phần trong công tác Marketing.
Tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động của chi nhánh và các quy chế của ngân hàng trung ương với công tác nguồn vốn.
Tổng hợp các số liệu kinh doanh của toàn chi nhánh, cung cấp số liệu cho ban giám đốc và cho trung ương.
Thực hiện các ché độ báo cáo cho ngân hàng cấp trên
3.4. Phòng thanh toán quốc tế
Ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như một ngân hàng thương maị. Ngân hàng thành lập phòng thanh toán quốc tế với mục đích là phục vụ cho khách hàng khép kín. Phòng thanh toán quốc tế có 3 chức năng chính sau:
3.41Thanh toán quốc tế : Được thực hiện với mục đích
Đáp ứng cho việc cho vay tín dụng
Đáp ứng nhu cầu cho khách hàng trong thanh toán cho nước ngoài
Thanh toán quốc tế phục vụ cho các chính sách cuat chính phủ trong việc khuyến khích cho người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và chuyển ngoại hối về
3.42 Kinh doanh ngoại tệ : Thực hiện với mục đích phục vụ khách hàng trong việc mua và bán ngoại tệ
3.43 Cho vay xuất nhập khẩu : Với mục đích phục vụ các khách hàng và mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng.
3.5 Phòng kế toán và ngân quỹ
3.5.1 Về kế toán:
Là một đơn vị thuộc tổ chức của chi nhánh NHNN& PTNT Láng Hạ, phòng kế toán có nhiiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc tổ chức chỉ đạo kiểm trả tổng hợp công tác kế toán, thanh toán, quản lý thu chi tài chính của toàn chi nhánh , đồng thời trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán, thanh toán và quảnn lý thu chi tài vị hội sở Hà Nội , phù hợp với các chế độ và theo pháp luật thực hành.
3.5.2 Về ngân quỹ
Đảm bảo cung ứng tiền mặt, USD hoạt động của toàn chi nhánh
Hướng dẫn thống nhất nội dung, yêu cầu kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Trực tiếp kiểm tra kho quỹ toàn thành phố định kỳ 6 tháng một lần, đề xuất định mức tồn quỹ nghiệp vụ 6 tháng cho các chi nhánh khu vực.
Tổ chức hạch toán kho, mở sổ theo dõi kho, thẻ kho, kiểm tra chu đáo việc xuất nhập, bảo quản tiền và các chứng từ có giá trong kho. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ ra vào kho, chế độ quản lý chìa khoá, chế độ kiểm quỹ cuối ngày, kiểm kho cuối năm.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, vận chuyển tiền đến, đi các chi nhánh trong toàn hệ thống, thực hiện thu chi tiền , ngân phiếu, USD cho khách hàng tại các chi nhánh nội thành và ban tiết kiệm tại các chi nhánh thành phố.
3.6 Phòng nghiệp vụ đối ngoại
Chi nhánh phối hợp cùng với phòng nghiệp vụ đối ngoại trong việc mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
Chi nhánh gửi hồ sơ thanh toán xuất nhập khẩu tới phòng nghiệp vụ đối ngoại.
Khi đủ điều kiện mở l/C chi nhánh chuyển cho vay 5% ký quỹ để mở L/C cho doanh nghiệp. Theo chế độ thanh toán L/C chi nhánh chuyển kịp thời số tiền thanh toán với nước ngoài nên chi nhánh thành phố để phòng nghiệp vụ đối ngoại làm thủ tục thanh toán ra nước ngoài.
Phòng nghiệp vụ đối ngoại gửi cho chi nhánh
Khi hồ sơ đủ điều kiện mở L/C phòng thông báo chấp nhận mở L/C cho chi nhánh để chi nhánh chuyển 5% mở L/C về phòng nghiệp vụ đối ngoại.
Khi nhận được bộ chứng từ- phòng thông báo về tính hợp lệ hoặc chưa hợp lệ của bộ chứng từ.
Gửi bảng tỷ giá hối đoái hàng ngày cho chi nhánh để chi nhánh hạch toán quy đổi.
4. Những thuận lợi và khó của Ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ .
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ đã phải chứng tỏ mình trước không ít những thuận lợi và thách thức, khó khăn.
Ngành Ngân Hàng nói chung và ngân hàng NN&PTNT Việt Nam nói riêng thực hiện chấn chỉnh hoạt động tín dụng . Ngân hàng sau thanh tra nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Uy tín của ngân hàng NN& PTNT Việt Nam được nâng cao hơn có tác dụng tích cực với công tác thu hút khách hàng và đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng NN& PTNT Láng Hạ.
Là một chi nhánh mới được thành lập, tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt động, nhưng Ngân Hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất bại của các ngân hàng thương mại khác. Thêm nữa, ngân hàng có trụ sở đạt tại vị trí hết sức tiện lợi, trên một địa bàn sôi động, có điều kiện thuận lợi để phát triển các động, các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong phú giúp cho Ngân Hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh nghiệp cũng như dân cư.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời từ Ngân Hàng NN&PTN Việt Nam, sự quan tâm ủng hộ của chính quyền thành phố.
Một thuận lợi hết sức quan trọng nữa đối với Ngân Hàng trên bình diện vĩ mô là sự phục hồi phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực . Nền kinh tế Việt Nam - nền kinh tế mà trước đây một vài năm trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế khu vực vẫn có tăng trưởng dương, nhịp độ tăng trưởng kinh tế(GDP) năm 97 đạt % và năm 98 đạt 5,8 % , tăng trưởng nông nghiệp 4,5 % năm 97 và 3% năm 98, tăng trưởng công nghiệp năm 97 đạt % và 11% năm 98, thì nay dưới sự phục hồi của nền kinh tế khu vực sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát triển kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của đất nước trong đó đặc biệt có ngành Ngân Hàng - một ngành mà bản thân nó đã chịu ảnh hưởng lớn và sâu sắc nhất trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vừa qua.
Và thêm một tín hiệu tốt đẹp đối với hoạt động của Ngân Hàng là sự đang hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Với hai trung tâm giao dịch tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh , và sau này khi sở giao dịch chứng khoán chính thức hình thành thì hoạt động của nền kinh tế chắc chắn sẽ sôi động và lĩnh vực kinh doanh, mua bán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ khác của Ngân Hàng trên thị trường chứng khoán sẽ đem lại tỷ phần thu không nhỏ trong thu nhập và trong tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh của Ngân Hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân Hàng NN&PTNT Láng Hạ cũng gặp không ít khó khăn bao gồm cả những khó khăn chung của ngành Ngân Hàng và khó khăn riêng do đặc điểm của chi nhánh Láng Hạ khi mới bắt đầu thành lập.
Nhìn chung năm 1997 -1998 khi Ngân Hàng mới thành lập, kinh tế thủ đô có tăng trưởng nhanh hơn so với các tỉnh khác, tuy nhiên tốc độ này đã sớm bị chững lại. Bên cạnh những thiệt hại về thiên tai lũ lụt, ngành kinh tế còn chịu sự tác động chi phối của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực gây tâm lý bất ổn cho khách hàng dẫn đến co hẹp về hoạt động; sự cạnh tranh giữa các Ngân Hàng trong nước, Ngân Hàng ngoài nước, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hơn 60 Ngân Hàng trên tất cả các lĩnh vực huy động vốn, mở rộng cho vay, thanh toán, mua ngoại tệ... diễn ra sôi động, gay gắt làm cho việc tìm kiếm khách hàng hết sức khó khăn. Chi nhánh Láng Hạ chưa tạo được niềm tin lớn với các Ngân Hàng đối tác nước ngoài, gây cho họ tâm lý đắn đo, nghi ngờ khi giao dịch với Ngân Hàng.
Một thực tế tồn tại hiện nay là trong khi các doanh nghiệp đang hết sức cần vốn để mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh thì các Ngân Hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn lớn mà không giải ngân được. Tình trạng thiểu phát kéo dài trong năm 99 mặc dù Ngân Hàng nông nghiệp đã năm lần hạ lãi suất trần cho vay từ 1,2 % /tháng xuống còn 0,85%/ tháng nhằm thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, nhưng do nền kinh tế chưa thoát hẳn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nên nhìn chung các doanh nghiệp thiếu các dự án khả thi, và do vậy việc thẩm định và cho vay trở nên khó khăn gây ứ đọng vốn cho Ngân Hàng.
Ngoài ra, quy mô hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng NN&PTNT Láng Hạ còn hạn chế, đội ngũ cán bộ của Ngân Hàng còn chưa cập nhập cả trong nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ cho giao dịch với bạn bè quốc tế .
5.Quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng NN&PTNT Láng Hạ .
Mặc dù đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế,và mặc dù là một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động mới được 4năm,nhưng tốc độ hoạt động mà ngân hàng NN Láng Hạ đạt được rất khích lệ.Từ thời gian đầu Ngân hàng còn hạn chế trong các hoạt động nghiệp vụ của mình,nhưng cho đến nay những nghiệp vụ đó đã không nhừng được mở rộng .Dể có thể thấy rõ được những điều này chúng ta lần lượt xem xét tình hình hoạt động của ngân hàng qua các mặt.
5.1 Công tác hoạt động vốn.
Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ có chức năng kinh doanh tiền tệ,tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.Với phương châm "đi vay để cho vay",trong những năm qua ,chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn ,đạt mức tăng trưởng khá lớn,tạo điều kiên hoạt động vốn ,đạt mức tăng trưởng khá lớn ,tạo điều kiện mở rộng hoạt động vốn,đạt mức tăng trưởng khá lớn,tạo điều kiện mở rộng hoạt động có hiệu quả.So với tiềm năng và nhu cầu vốn thì hiệu quả đạt được khá cao.
Đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh,nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, phải tạo được nguồn vốn đủ mạnh, hình thành nền tảng vốn vững chắc với cơ cấu hợp lí. Xác định được điều đó chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như :phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiết kiệm trong dân cư...,thông qua NHNN Việt Nam để huy động vốn nước ngoài dưới các hình thức vay thương mại, vay tài trợ xuất nhập khẩu và vay bảo lãnh .
Nhờ được đa phương hoá , đa dạng hoá các hình thức và bịên pháp huy động vốn phục vụ Nông nghiệp và phát triển của NHNN&PTNT Láng Hạ.
Ta nhận thấy do chính sách phù hợp nên công tác huy động vốn của NH không ngừng tăng lên và tăng lên rất nhanh . Đặc biệt năm 1998 tổng huy động vốn đạt 883,249 triệu đồng và tăng 274% so với năm trứơc (97) . Đay là bước tiến quan trọng chứng tỏ hoạt động của NH đã có sự khởi đầu rất thuận lợi, tạo niềm tin tưởng và lạc quan cho toàn thể cán bộ Ngân Hàng . Năm 99 tiếp tục lên đến 1.144255 (tr.đ) tăng 30% so với năm 98 và một tín hiệu rất khả quan cho ngân hàng là chỉ trong quý I năm 2000 tổng nguồn vốn đã vượt quá mức kỳ vọng của Ngân Hàng trong huy động vốn cho năm 2000 . Tổng nguồn vốn đạt 1.841707 (tr.đ) tăng 61% so với cuối quý IV năm 99 đạt được kết quả huy động nguồn hết sức sáng sủa này đã chuứng tỏ uy tín của NH trên thương trường được cungr cố rõ rệt . Trong quá trình hoạt động , NH đã luôn quá triệt và thực hiện linh hoạt các giải pháp huy động vốn của mình
5.2 Công tác cho vay vốn
Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở nguồn vốn đã và đang huy động được. Chi nhánh NHNN&PTNT Láng hạ thực hiện cho các pháp nhân và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam được vay vốn khi có nhu cầu theo đúng các thể lệ tín dụng như luật NH Nhà Nước, các quy chế về thể chế....
Ngoài nguồn tiền gửi, Ngân Hàng còn đi vay các tổ chức tín dụng khác mà cụ thể là vay từ bảo hiểm Xã Hiội Việt nam qua biểu dưới đây
Biểu 2: ( Nguồn : P Nguồn vốn) Đơn vị : Tr.đ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Vay ngắn hạn
Nội tệ
Vay dài hạn
Tổng
200.000
200.000
0
200.000
450.345
450.345
0
450.345
450.322
450.322
0
450.322
Từ bảng trên ta thấy , nguồn tiền vay của Ngân Hàng là nguồn ngắn hạn bằng nội tệ. Nếu 1998 Ngân hàng vay 200 tỷ thì con số này đã tăng hơn 2 lần lên tới 450.435 tỷ năm 1999 làm cho tỷ trọng nguồn này trong tổng nguồn vốn của NH lên tới 39,36% và chỉ có biến động nhỏ trong quý I năm 2000. Ngân Hàng vay ngắn hạn nội tệ không phải do Ngân Hàng thiếu mà nhằm thu được phần lợi nhuận do có sự chênh lệch trong lãi suất giữa cho vay và đi vay. Bên cạnh đó Ngân Hàng cũng đạt được mục tiêu mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn và đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn của mình .
Tóm lại: Tỷ trọng nguồn tiền gửi và vay từ các TCTD đang có xu hướng tốt chứng tỏ khả năng huy động vốn tù khách hàng của NH đã được nâng cao.
5.3 Kết quả kinh doanh
Năm 1998 NHNN & PTNT Láng Hạ có kết quả kinh doanh đạt được cao hơn năm trước. Năm 1999 tăng 5% so với năm 1998 như vậy NHNN&PTNT Láng hạ là một Ngân Hàng làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội thủ đô và các khu vực lân cận. Về lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3
Đơn vị: Tr.đ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Thu nhập bình quân
2. Lương bình quân
3.Tổng quỹ lương
710
680
48.990
740
720
53280
775
750
62000
Nguồn : P.tổ chức hành chính
(Tổng quỹ lương =(1)´ tổng số CBCNVtrongDN)
Qua biểu trên ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng ngày càng phát triển.
Về thu nhập bình quân của Ngân Hàng nói chung tăng cả về tương đối và tuyệt đối.
Nguyên nhân của kết quả trên là do:
Ngân Hàng đã định hướng đúng đắn về công tác thị trường thu hút thêm nhiều bạn hàng mới đồng thơì duy trì với bạn hàng cũ.
Ngân Hàng đã xây dựng hướng kinh daonh đa năng tổng hợp
Các phòng ban tạo nên các phòng chuyên doanh và phòng ban quản lý, đặc biệt đã cho phép các phòng ban tự chủ trong kinh doanh đã tạo điều kiện cho cán bộ, CNV phát huy hết năng lực sáng tạo và tính nhạy bén của họ, tận dụng hết khả năng của Ngân hàng để tăng nguồn vốn và lợi nhuận.
Ngân hàng đã thực hiện tốt các mặt đời sống (lương , thưởng ...) và chăm lo đến công tác đảng, công đoàn, đoàn thanh niên tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
Vì vậy, với tất sự cố gắng và đoàn kết của toàn thể tập thể Ngân Hàng . Ngân Hàng đã vượt qua được thời kỳ khó khăn nhất và đang dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường .
II. Những đặc điểm của Ngân Hàng có ảnh hưởng đến hình thức trả lương .
Trong lĩnh vực khai thác, đầu tư, huy động vốn trong và ngoài nước đòi hỏi cần đội ngũ có cán bộ CNV có cả trình nghiệp vụ và cả trình độ ngoại ngữ giỏi. Chính vì vậy để hoạt động kinh doanh tốt thì đòi hỏi một lực lượng lao động có chất lượng thì mơí có thể làm cho Ngân Hàng có khả năng cạnh tranh với các đơn vị bạn.
Số lượng, chất lượng của CBCNV Ngân hàng biến đổi qua các năm đựơc thể hiện qua biểu 4:
Biểu số 4:
Đơn vị: Người
Cơ cấu CBCNV
Năm
%
Trình độ đào tạo
1998
1999
2000
Trên ĐH
ĐH
Tcấp
1. Tổng số CBCNV
69
72
80
100
1
71
8
2. CB quản lý
- CM kỹ thuật
48
51
56
71
1
69
- Hành chính phục vụ
12
13
14
17
2
2
- Kiểm ngân
9
8
10
12
6
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1*Về số lượng CBCNV của Ngân Hàng tăng tương đối chậm năm 98 có 69 CBCNV đến năm 2000 có 80 CBCNV.Cán bộ CM kỹ thuật năm 1998 là 48 người đến năm 2000 là 56 người điều này cho thấy CBCM kỹ thuật tăng lên chiếm 71% so với tổng số CBCNV toà doanh nghiệp, còn cán bộ hành chính phục vụ cũng tăng chậm chiếm 17% so với tổng cán bộ toàn doanh nghiệp và cán bộ kiểm ngân chiếm 12% so với tổng CBCNV toàn doanh nghiệp . Nhìn chung số lượng CBCNV của Ngân Hàng trong 3 năm từ 1998- 2000 có tăng lên nhưng tốc độ tăng không đáng kể .
2* Về trình độ CBCNVNhìn vào biểu số 4 ta nhận thấy chất lượng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 88,75 % trình độ trung cấp chiếm 10% trình độ trên đại học chiếm 0,125%.Đặc biệt 100% cán bộ quản lý đều có trình độ ngoại ngữ trong đó có 55% cán bộ biết hai ngoại ngữ trở lên. Đây là một thuận lợi và điều kiện để trao đổi với bạn hàng nước ngoài
3* Về cơ cấu CBCNV theo độ tuổi của Ngân Hàng được thể hiện qua biểu số 5:
Biểu số 5:
Đơn vị: Người
Dưới 35 tuổi
35-45 tuổi
Trên 45 tuổi
Số người
%
Số người
%
Số người
%
1. Cán bộ lãnh đạo
3
3,75
5
6,25
8
10
2. Cán bộ quản lý
21
26,25
27
33,75
16
20
3. Tổng
24
30
32
40
24
30
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu CBCNV theo độ tuổi của toàn thể Ngân Hàng nhìn chung là trẻ. Trong đó, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo dưới 35 tuổi chiếm 3,75 % và trên 45 tuổi chiếm 10% trong tổng số cán bộ quản lý của Ngân Hàng . Sự kết hợp hài hoà giữa lớp trẻ nămg động, tiếp thu những cái mới và lớp già có kinh nghiệm trong quản lý cho năng lực lượng đã tạo sự cân đối trong cán bộ quản lý phát huy tính sáng tạo và tự chủ trong công việc
4.Về máy móc thiết bị
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng là đầu tư, huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau ....do đó, đòi hỏi máy móc thiết bị của Ngân Hàng là máy vi tính mà chủ yếu là sử dụng con người sử dụng chất xám. Điều này được thể hiện qua Biểu 6
Biểu số 6:
Loại máy móc
Sốlượng
Hệ số sử dụng%
1.Máy vi tính
24
90%
Số lượng và hệ số sử dụng máy vi tính của Ngân Hàng là mạng tính chủ yếu có hệ số sử dụng là 90%. Với số lượng máy vi tính là 24 máy đã giúp cho việc thanh toán, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước ....của Ngân Hàng được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên với sự pháy triển của khoa học hiện nay thì với số lượng máy vi tính như vậy sẽ không đủ . Vì vậy, đòi hỏi Ngân Hàng phải không ngừng nâng cấp mua máy móc thiết bị của mình.
5. Đặc điểm về công tác xây dựng đơn giá tiền lương
Ngân Hàng NN&PTNT Láng Hạ là một doanh nghiệp Nhà Nứơc, vì vậy mọi nguyên tắc về trả lương cũng như việc xây dựng đơn giá tiền lương đều theo quy định của Nhà Nước. Vì đay là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại nên việc xây dựng đơn giá tiền lương của Ngân Hàng là theo cấp bậc, chức vụ của cán bộ công nhân viên.
Tóm lại: Với tất cả các đặc điểm về hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức...đã chi phối và ảnh hưởng đến công tác trả lương cụ thể là lựa chọn hình thức trả lương ở Ngân Hàng . Vì vậy, trong khi áp dụng hình thức trả lương hợp lý đúng người, đúng bậc, đúng công việc.
III. Phân tích tình hình quản lý tiền lương ở Ngân Hàng
1. Công tác tổ chức tiền lương
Công tác tổ chức tiền lưong được giao cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0020.doc