PHỤ LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : 3
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO 3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3
I.Khái niệm, phân loại hàng tồn kho 3
II. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 4
III. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 7
1. Phương pháp tính theo giá đích danh: 8
2. Phương pháp bình quân gia quyền. 9
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO: 11
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): 11
PHẦN II: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ SO SÁNH VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM. 13
I. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 13
II. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 14
III. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM ( VAS 2)VỚI QUỐC TẾ (IAS 2) 15
1. Xác định giá trị hàng tồn kho 15
2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 17
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 19
4. Ghi nhận chi phí 20
PHẦN III: 22
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC VÀ 22
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO Ở VIỆT NAM. 22
I. Đánh giá chung. 22
KẾT LUẬN 25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5441 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số suy nghĩ về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
Nguyên tắc phù hợp:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán....
Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài
chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận
doanh nghiệp.
Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản có định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
III. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng mua đều
được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi
các loại hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh
vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn nào cho hàng hoá bán ra.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chúng ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp cụ thể:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như
các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô, máy móc trang thiết bị hiện đại mà có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.
Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi
phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh
vì 3 lý do sau:
Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các
doanh nghiệp không có máy vi tính.
Thứ hai: Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị
không có tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin
kinh tế về các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết
phải là các thông tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là có ý nghĩa còn hiện vật thì không.
Thứ ba: Phương pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị
điều khiển được lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối
lượng có giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hưởng giả tạo tới lợi nhuận.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho, về bản chất nó chỉ theo dõi hàng tồn kho
tăng (nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê số
lượng hàng tồn kho rồi lấy số lượng hàng tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi
phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì đơn giá của chúng cũng khác
nhau) Khi biết đươc giá rị của hàng tồn kho cuối kỳ thì ta tính được giá trị của
hàng xuất bán trong kỳ :
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
hàng = hàng tồn + hàng nhập - hàng tồn
xuất đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích
danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế toán sẽ biết được số lượng của từng lô hàng với
đơn giá thực tế của nó. Từ đó tính được giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được
giá trị của hàng xuất bán.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên:
Phần trên chúng ta đã nghiên cứu phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo
phương pháp này, tài khoản “Hàng tồn kho” chỉ cập nhật có một lần mỗi kỳ kế
toán, đó là cuối kỳ kế toán. Sau đó tài khoản “Hàng tồn kho” phản ánh số dư
hiện hành của hàng tồn kho chỉ cho đến khi nghiệp vụ mua và bán đầu tiên được thực hiện trong kỳ tiếp theo. Từ đó về sau, tài khoản “Hàng tồn kho” không còn phản ánh số dư hiện hành nữa.
Ngược lại, phương pháp kê khai thường xuyên cập nhật tài khoản “Hàng tồn
kho” sau mỗi lần nghiệp vụ mua hoặc bán xảy ra. Ngay khi các bút toán đã được vào sổ là tài khoản cho biết số lượng hiện hành của hàng tồn kho có trong tay.
Khi phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng, nhà quản lý có khả năng giám sát hàng tồn kho có trong tay một cách liên tục. Điều này giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch thu mua trong tương lai. Với phương pháp kế toán hàng tồn kho này thì giá trị hàng xuất được tính bằng tổng của số lượng xuất của từng lô nhân với đơn giá thực tế đích danh của từng lô hàng đó.
2. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàngvề, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Giá trị Khối lượng Đơn giá
Hàng xuất = hàng xuất x bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá Gía trị tồn đầu + Tổng Gía trị nhập
đơn vị = ----------------------------------------
bình quân Số lượng tồn + Số lượng nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân
của từng loại hàng. Sau đó căn sứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất
kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Các phương pháp bình quân cũng được áp dụng khá nhiều trong các DN ở
Việt Nam.
Nhược điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá, không phản ánh được sự biến động về giá sau mỗi lần nhập.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi
phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho
khác. Hơn nữa những người áp dụng phương pháp này đều cho rằng thực tế là
các doanh nghiệp không thể đo lường một cách chính xác về quá trình lưu
chuyển của hàng nhập, xuất trong DN và do vậy nên xác định giá trị thực tế
hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết
phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất.
Ta thấy rằng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vì phải đến tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình quân. Sau khi kiểm kê ta biết được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng xuất trong kỳ.
Ta không nên sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng ta đều phải hạch toán trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn giá xuất.
Còn với phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp dụng
trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau
cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển
nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua
hàng nhưng chưa có giá đơn vị.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn
kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần.
Phương pháp tính giá này áp dụng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Song từ đặc điểm của mỗi phương pháp hạch toán mà chúng ta có thể thấy rằng có sự khác nhau cơ bản về giá trị của hàng xuất và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp
nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho
chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng.
Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được
chính các hàng tồn kho này tạo ra. Điều này dẫn tới việc kế toán sẽ cung cấp
những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong
kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ biến. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai giá cả của
hàng tồn kho giảm xuống thì doanh nghiệp đã giảm đi được một phần nào thuế
thu nhập doanh nghịêp phải nộp (trong một hoặc nhiều kỳ nào đó). Và hơn nữa
đây là một lý do để doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một ưu điểm nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân
chuyển. Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên
doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầu
tư khác.
Không những thế nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc hàng tồn kho
giảm giá trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp này hạn chế đến mức
thấp nhất việc phải ghi điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều
kiện giá của hàng tồn kho giảm đi. Lý do xuất phát giống như tên gọi của
phương pháp này, tức là nhập vào kho sau khi đã được xuất ra khỏi kho.
Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số nhược
điểm sau:
Thứ nhất: Nó dẫn đến thu nhập thuần của DN giảm trong điều kiện lạm phát.
Các nhà quản lý trong DN dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là
thấy việc thuế phải nộp giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong DN sợ rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư của họ.
Thứ hai: Theo phương pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông
thường không được cập nhật bởi hàng tồn kho vào kho trước vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh giá giảm này làm cho vốn lưu động của DN giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn kho.
Phương pháp này cũng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, và ta thấy rằng có sự khác nhau cơ bản giữa chúng.
PHẦN II: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ SO SÁNH VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM.
I. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc giá gốc: Các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho:
Tổng chi phí mua:
Gồm có:
- Giá mua trên hóa đơn
- Các chi phí phụ liên quan đến việc mua
- Giảm giá thương mại được trừ vào tổng chi phí mua
Trường hợp đặc biệt : Có thể tính vào tổng chi phí mua lỗ hối đoái trong
trường hợp đặc biệt là đơn vị tiền tệ kế toán đột xuất giảm trầm trọng so với
ngoại tệ mua hàng gần đây
Chi phí chế biến:
Gồm có:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm;
- Phân bổ các chi phí sản xuất chung.
Các chi phí khác: Là các chi phí mà xí nghiệp phải chịu để đưa hàng về địa
điểm và trong trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc so sánh được: Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho phải nhất quán giữa kkỳ này với kỳ khác.
Song cũng không thích hợp cho một doanh nghiệp tiếp tục áp dụng phương
pháp kế toán như nhau nếu như phương pháp tính giá hàng tồn kho đó không
giữ được tính chất về định tính, tính phù hợp và độ tin cậy. Cũng sẽ là không
hợp lý đối với một doanh nghiệp không thay đổi chính sách kế toán của mình
trong khi có chính sách kế toán thay thế là hợp lý và đáng tin cậy.Song kế toán
phải trình bày những thay đổi này trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Để đảm bảo nguyên tắc này kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho.
Nguyên tắc chung: Nếu giá có thể bán được thuần thấp hơn giá phí nhập
kho thì dự phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị
ghi sổ kế toán xuống thành giá có thể bán được thuần. Ví dụ: Hàng tồn kho bị
hư hỏng hoặc lỗi thời. Giá bán bị giảm hoặc những chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm hoặc những chi phí cần thiết để bán hàng tăng lên.Dự phòng
giảm giá hàng hoặc dịch vụ tồn kho phải được tính cho từng mật hàng hoặc dịch vụ tồn kho. Tuy nhiên các hàng gần tương tự như nhau hoặc có liên quan mật thiết với nhau, có thể được nhập lại với nhau để tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Với các nguyên vật liệu và vật dụng không được giảm giá nếu thành phẩm được sản xuất ra từ các nguyên vật liệu và vật dụng này được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá phí của nó.Trong trường hợp sự giảm sút giá mua trên thị trường của các nguyên vật liệu và vật dụng làm cho giá phí thành phẩm cao hơn giá có thể bán được thuần, thì: giá trị ghi sổ của các nguyên vật liệu và vật dụng này phải được giảm xuống bằng giá có thể bán được thuần của nó. Việc xác định giá có thể bán được thuần phải thực hiện vào mỗi kỳ kết toán. Khi mà những sự kiện dẫn đến việc phải đánh giá tồn kho thấp hơn giá gốc của nó không tồn tại nữa, trong trường hợp này dự phòng giảm giá tồn kho phải được hoàn nhập để mà giá trị tồn kho thể hiện trên báo cáo tài chính vẫn là giá thấp nhất giữa giá gốc và giá có thể bán được thuần của nó.
Nguyên tắc phù hợp: Khi hàng hoặc dịch vụ tồn kho được bán:Giá phí sẽ được hạch toán vào bên “chi phí”Giá bán được hạch toán vào bên "Doanh thu” trong cùng một niên khóa tài chính nhằm tôn trọng nguyên tắc “Tương xứng doanh thu-chi phí”.
II. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Chuẩn mực kế toán quốc tế phân biệt hai loại hàng tồn kho :
- Hàng nhận diện được ;
- Hàng giống nhau không nhận diện được.
Vì phương pháp tính giá xuất kho sẽ khác nhau.
Loại hàng nhận diện được:
Đối với các loại hàng tồn kho nhận diện được mua hoặc sản xuất bởi xí
nghiệp và các dịch vụ tồn kho cung cấp theo các hợp đồng khác nhau, giá phí
xuất kho gồm tất cả các giá phí đích thị của nó.
Loại hàng giống nhau không nhận diện được:
Chuẩn mực IAS 2 đưa ra hai công thức:
- Công thức “ Chuẩn”:
- Nhập trước xuất trước (FIFO)
- Bình quân gia quyền (CMP)
- Công thức “thay thế được chấp nhận”:
Nhập sau xuất trước (LIFO)
(Phương pháp này không phù hợp với người bán hàng bởi vì không ai bán hàng
mới đi còn hàng cũ thì giữ lại để bán sau).
Nếu sử dụng LIFO, một số thông tin phải được cung cấp trong phần “thuyết
minh báo cáo tài chính.
III. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM ( VAS 2)VỚI QUỐC TẾ (IAS 2)
Để so sánh đối chiếu IAS 2 và VAS 2, ta thực hiện các nội dung cơ bản: Những quy định chung, nội dung chuẩn mực, quy định về việc thành lập và trình bày báo cáo tài chính
Những quy định chung
Cả hai chuẩn mực “Hàng tồn kho”của kế toán Quốc tế và kế toán Việt Nam đều có cùng một mục đích đó là quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Bao gồm: Định nghĩa hàng tồn kho; Nguyên tắc vận dụng kế toán hàng tồn kho; Xác định giá trị hàng tồn kho; Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực “Hàng tồn kho” của kế toán Việt Nam và Quốc tế đều quy định phạm vi áp dụng như sau: Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hàng tồn kho là tài sản, bao gồm hàng tồn kho: Được giữ để bán; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu để sử dụng trong quá trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ; Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng với doanh thu chưa được ghi nhận.
Các nguyên tắc được vận dụng trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc phù hợp.
Nội dung chuẩn mực
1. Xác định giá trị hàng tồn kho
a. Giá gốc hàng tồn kho
Chuẩn mực IAS 2 và VAS 2 về xác định giá trị hàng tồn kho :
IAS 2: Hàng tồn kho phải ghi nhận theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng.
VAS 2: Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị thuần cụ thể thực hiện được.
Về cách xác định giá gốc hàng tồn kho
Cả IAS 2 và VAS 2 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với VAS 2 dựa trên cơ sở IAS 2 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cụ thể:
- IAS 2: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất); Các phí phí khác (chi phí thiết kế, đi vay).
- VAS 2: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí đi mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác cũng liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua ) được loại trừ khỏi chi phí mua; Chi phí chế biến: chi phí nhân công trực tiếp, chí phí sản xuất chung (bao gồm chí phí sản xuất chung cố định, chi phí SXC biến đổi) phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm; Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho như: chi phí thiết kế...
b. Giá trị thuần có thể thực hiện được
Cả IAS 2 và VAS 2 đều đưa ra khái niệm Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ chúng. Những ước tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập được vào thời điểm ước tính.
- IAS 2: Hàng tồn kho thường được điều chỉnh giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện được theo những nguyên tắc sau: Theo từng khoản mục; Các khoản mục tương tự nhau thường được nhóm lại; Từng dịch vụ được hạch toán như một khoản mục riêng biệt.
- VAS: Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hàng hay sử dụng chúng.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hoá tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
a. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- IAS 2: Đưa ra các phương pháp để tính giá trị hàng tồn kho như sau: Phương pháp giá tiêu chuẩn; Phương pháp giá bán lẻ (áp dụng cho các ngành bán lẻ).
- IAS 2 cũng đưa ra 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh; Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước (Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 sửa đổi tháng 12/2003 đã loại trừ phương pháp LIFO trong tính giá hàng tồn kho).
- VAS 2: Cũng áp dụng các phương pháp tính giá hàng tồn kho như trên, song chưa loại bỏ phương pháp LIFO và không đề cập đến phương pháp giá tiêu chuẩn.
b. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
- Theo VAS 2, hàng tồn kho cuối kỳ phải được đánh giá theo giá trị thấp nhất giữa giá phí và giá thị trường hiện tại: Trong điều kiện có lạm phát, giá trị hàng tồn kho phải được báo cáo theo giá phí; Trong điều kiện ngược lại, giá trị hàng tồn kho phải được báo cáo theo giá thị trường.
- Hàng tồn kho cuối kỳ phải được đánh giá theo giá trị thấp nhất giữa giá phí và giá thị trường hiện tại có ý nghĩa tuân thủ được nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.
- Nguyên tắc xác định giá thị trường: giá thị trường hiện tại được hiểu như là giá phí để thay thế một loại hàng tồn kho tương ứng tại thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, giá thị trường không được vượt quá giá trị hiện tại thuần của hàng tồn kho - được định nghĩa như giá bán ước tính của hàng tồn kho trong điều kiện kinh doanh bình thường trừ đi chi phí hợp lý để hoàn tất và đem bán. Giá thị trường không được thấp hơn giá trị thuần trừ đi khoản lợi nhuận trung bình tính theo giá bán.
c. Ảnh hưởng của các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho lên Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bởi lẽ giá vốn hàng bán được phản ánh trong BCKQKD và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được thể hiện trong BCĐKT.
Nếu không có lạm phát thì các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho trên sẽ đưa ra cùng một kết quả. Tuy nhiên, xét trong dài hạn thì giá cả có xu hướng tăng lên. Nếu giá cả tăng dần lên, mỗi phương pháp kế toán về xác định giá trị hàng tồn kho sẽ đưa ra các kết quả sau:
- Phương pháp FIFO: Làm cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cao mà không phản ánh theo giá trị thực (được phản ánh trên BCĐKT), nhưng nó cũng làm tăng lợi nhuận thuần vì có thể hàng tồn kho của vài năm trước được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán. Do đảm bảo sự phù hợp giữa do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112592.doc