Lời nói đầu.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á
I NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HUY ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHBA .
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm.
2.2. Ý nghĩa của nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh Ngân hàng Bắc á.
2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với huy động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
2.4. Các hình thức huy động vốn của NHBA.
3. Một số biện của Ngân hàng Bắc Á để huy động vốn.
II KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHBA.
1. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán huy động vốn.
2. Nguyên tắc và thủ tục mở tài khoản.
3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
CHƯƠNGII. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
II. PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
2. Sử dụng vốn.
3. Kết quả kinh doanh.
III. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
1. Tình hình mở tài khoản tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
2.1. Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế.
2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
2.4. Tài khoản tiền gửi cá nhân.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
I. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
1. Kiến nghị với Nhà nước.
2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước.
3. Kiến nghị với chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỘNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNN QUẬN TÂY HỒ.
1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
1.1. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền.
1.2. Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân.
1.3. Triển khai các hình thức tiết kiệm mới.
2. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý.
3. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân Hàng.
4. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền.
5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng – tích cực tìm kiếm, chọn lọc khách hàng lớn.
6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
7. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
KẾT LUẬN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưu để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán.
Nợ TK: 1011, 1031( 4311(4321)/ KH. Nếu gửi bằng chuyển khoản)
Có TK: 4331(4341) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.(KH- A)
- Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ nộp vào Ngân Hàng giấy lĩnh tiền kèm sổ tiết kiệm, kế toán nhận chứng từ sẽ lấy phiếu lưu để kiểm tra đối chiếu, sau đó ghi ngày rút tiền, số tiền rút ra và sau đó ghi số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu, trình cho kiểm soát viên kiểm tra lại, sau đó chuyển phiếu chi cho thủ quỹ để chi tiền mặt cho khách hàng và hạch toán:
Nợ TK: 4331(4341)/ KH- A
Có TK: Thích hợp (1011, 1031, 4331/ KH- B)
- Tính và hạch toán lại cho khách hàng.
Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính lãi tiền gửi không kỳ hạn, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng cần phải ghi rõ số tiền gửi, loại kỳ hạn, để kế toán ghi vào trong sổ tiền gửi và phiếu lưu. Sau đó tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ, 4311/ KH – B
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của KH – A
- Tính và hạch toán lãi cho khách hàng.(Lãi không được nhập gốc)
> Trường hợp trả lãi trước.
+) Khi khách hàng đến gửi tiền Ngân Hàng trích một phần trả lãi cho khách hàng, ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và hạch toán:
Nợ TK: 1011(1031)
Nợ TK: 375 Chi phí chờ phân bổ
Có TK:4332(4333) KH- A
+) Hàng tháng Ngân Hàng phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi .
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK: 375 Chi phi chờ phân bổ
> Trường hợp trả lãi sau.
+) Hàng tháng Ngân Hàng phải tính lãi dự trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và hạch toán:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
+) Đến kỳ hạn khách hàng đến rút lãi, kế toán ghi:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ
Lưu ý: +) Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+) Nếu khách hàng đến lĩnh lãi trước hạn thì Ngân Hàng sẽ thoái chi lãi cộng dồn dự trả và tính lãi cho khách hàng theo mức lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gửi thực tế:
Thoái chi lãi.
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Tính và trả lãi thực tế cho khách hàng và hạch toán:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:1011(1031), 4311 KH – A
4.2. Kế toán phát hành giấy tờ có giá.
Hiện nay, các công cụ huy động vốn phổ biến ở các Ngân hàng Bắc á bao gồm: kỳ phiếu Ngân Hàng, trái phiếu Ngân Hàng, các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn khác. Việc phát hanh kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng được thực hiện theo đợt, định kỳ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và nhu cầu về vốn của các Ngân hàng Bắc á. Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng phát hành là công dân Việt Nam, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng, kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt Nam.
4.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ phát hành và chi trả giấy tờ có giá.
* Đối với việc phát hành kỳ phiếu,trái phiếu.
Quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng mua kỳ phiếu, trái phiếu viết giấy gửi tiền nộp vào Ngân Hàng.
- Bộ phận kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, lập kỳ phiếu, trái phiếu và thực hiện các thủ tục phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
- Thủ quỹ thu đủ tiền, giao chứng từ cho khách hàng.
- Tuỳ theo đặc điểm của từng loại kỳ phiếu, trái phiếu phát hành có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau mà bộ phận kế toán tiến hành tính lãi và hạch toán vào tài khoản thích hợp.
* Đối với việc chi trả kỳ phiếu, trái phiếu.
Quy trình được thực hiện như sau:
- Khi đến hạn thanh toán khách hàng sở hữu kỳ phiếu, trái phiếu đến Ngân Hàng nộp để thanh toán.
- Sau khi nhân chứng từ bộ phận kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Tuỳ theo từng loại kỳ phiếu, trái phiếu tính lãi, hạch toán và thực hiện thủ tục chi trả.
- Thực hiện xong các thủ tục thủ quỹ chi trả tiền và lấy chữ ký của chủ sở hữu kỳ phiếu, trái phiếu.
Hàng ngày kế toán tổ chức kiểm kê, xác định kỳ phiếu, trái phiếu đã phát hành hay đã thanh toán trong ngày, số còn lại cuối ngày. Đảm bảo các chứng từ có giá được lưu trữ bảo quản như tiền.
4.2.2.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
* Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước.
- Khi phát hành (bán cho khách hàng), kế toán ghi:
Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng): Mệnh giá- Tổng số lãi
Nợ TK: 375 Chi phi chờ phân bổ: Tổng số lãi
Có TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
- Hàng tháng kế toán phân bổ lãi trả trước vào chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá, kế toán ghi:
Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi trên các giấy tờ có giá: Lãi hàng tháng
Có TK: 375 Chi phí chờ phân bổ: Lãi hàng tháng
- Thanh toán tiền khi đáo hạn giấy tờ có giá, kế toán ghi:
Nợ TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá
* Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau.
- Khi phát hành giấy tờ có giá(bán cho khách hàng ), kế toán ghi:
Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá
Có TK: 441, 442 (Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
- Hàng tháng kế toán tính lãi cộng dồn dự trả trên giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi giấy tờ có giá: Lãi hàng thán
Có TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả: Lãi hàng tháng
- Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK: 441, 442 ( Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
Nợ TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá: Tổng số lãi
Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng )… : Gốc + lãi
Lưu ý: Đối với giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chưa đến lĩnh cho cả hai trường hợp trên thì Ngân Hàng sẽ tính lãi bổ sung cho số ngày dôi ra kể từ khi đáo hạn trên mệnh giá và theo lãi suất không kỳ hạn.
Ngoài các biện pháp huy động vốn ở trên thì các Ngân hàng Bắc á còn huy động vốn thông qua vay Ngân Hàng Nhà Nước, vay các Tổ chức Tín dụng, nhận uỷ thác đầu tư từ các Tổ chức Kinh tế. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm của nó, chẳng hạn như đối với việc huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn tuy Ngân Hàng bỏ ra chi phí huy động thấp nhưng đây là nguồn vốn có tính chất không ổn định, các Ngân hàng Bắc á không sử dụng toàn bộ số vốn này cho vay trung và dài hạn được mà phải luôn đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng bất cứ lúc nào. Ngược lại đối với hình thức huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá dài hạn như kỳ phiếu Ngân Hàng trên một năm đem lại nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho các Ngân hàng Bắc á, song Ngân Hàng phải trả chi phí huy động cao trong khi vốn sử dụng cho vay trung dài hạn thường có rủi ro cao. Do đó, để có một cơ cấu vốn huy động hợp lý đảm bảo đem lại chi phí huy động rẻ, an toàn và hiệu quả cao các Ngân hàng Bắc á cần phải nghiên cứu các hình thức huy động vốn áp dụng cho phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi Ngân Hàng đồng thời không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn ở mỗi Ngân Hàng.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của mỗi Ngân hàng Bắc á có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng cũng như phát triển kinh tế- xã hội của một đất nước. Đặc biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới. Do vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Việt Nam trong việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam để chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế tồn tại cả về phương diện chính sách, thể lệ cũng như việc tổ chức thực hiện tại các đơn vị Ngân Hàng là cần thiết. Để một mặt thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác tăng hiệu quả kinh tế của các Ngân hàng Bắc á.
Chươngii
Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNN Quận Tây Hồ.
I. tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chi nhánh NHNo & PTNN Quận Tây Hồ là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNN Hà Nội, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của chính phủ và các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ các thể nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng đối với nền kinh tế, đặc biệt là khu vực Quận Tây Hồ.
Năm 2002 kết quả kinh doanh của Ngân Hàng được đánh giá là đạt kết quả tốt, hiệu quả cao; với 3 năm liên tục đạt quỹ thu nhập dương, năm sau tăng hơn năm trước. Đặc biệt năm 2002 có tốc độ tăng trưởng cá về quy mô, chất lượng vốn và sử dụng vốn là rất cao.
- Tổng thu nhập năm 2002 đạt 64019 tỷ.đ tăng 33821 tỷ.đ so với năm 2001, tương ứng mức tăng là 112%.
- Lợi nhuận năm 2002 đạt 19289 tỷ.đ tăng 6912 tỷ.đ so với năm 2001.
Điều đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng những năm qua là rất ổn định và không ngừng được nâng cao.
* Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
- Nhận tiền gửi ( VND và các loại ngoại tệ mạnh…)
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu…
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng
- Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh.
Bên cạnh đó Ngân Hàng còn đưa vào áp dụng một số dịch vụ mới của phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, phương thức cho vay tại nhà …
* Phạm vi hoạt động: chủ yếu phục vụ các khách hàng trên địa bàn Quận Tây Hồ, các thể nhân(Cán bộ công nhân viên, thủ trưởng các cơ quan…), Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế (Công ty điển lực Tây Hồ, Công ty công viên nước hồ tây) và các thành phần kinh tế khác.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân Hàng.
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất hợp lý. Nhân sự có 65 người, Bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc là người trực tiếp quản lý kinh doanh của Ngân Hàng, các trưởng phòng các phòng ban và toàn bộ cán bộ công nhân viên. các phòng ban bao gồm:
- Phòng Giám đốc.
- Phòng phó Giám đốc.
- Phòng Kinh doanh .
- Phòng Kế toán, ngân quỹ.
- Phòng Giao dịch số 21, 22.
- Phòng Marketing.
- Quỹ tiết kiệm
- Ban bảo vệ.
II.Phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo và PTNT Quận Tây Hồ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong điều kiện biến động hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới hiện nay. Nhà nước chủ trương tăng cường mọi biện pháp nhằm duy trì nền kinh tế phát triển ổn định an ninh chính trị, tạo môi trường pháp lý thu hút mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển đặc biệt là phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn song song với phát triển công nghiệp…nhằm nâng cao thu nhập cho khu vực nông nghiệp – nông thôn.
Quan điểm của NHNo & PTNT Việt Nam là: Tập trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế, tăng cường huy động vốn để từ đó mở rộng đầu tư là phương châm hoạt đông kinh doanh, bằng việc phát triển hình thức huy động vốn, đưa ra các biện pháp huy động vốn năng động, phù hợp để thu hút khách hàng, phải chú trọng khai thác các nguồn vốn trung và dài hạn, phát triển hình thức huy động vốn “Phát hành kỳ phiếu trái phiếu…”. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá hình thức huy động đã góp phần làm tăng thêm tỷ lệ vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Tổng nguồn vốn năm 2002 đạt 496.518 tr.đ , tăng 136.293 tr.đ so với năm 2001, tốc độ tăng 38,47%.Trong đó ngoại tệ đạt 42.936 tr.đ, nội tệ đạt 447.582 tr.đ.
Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Tây Hồ năm 2001 – 2002.
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn 2001 – 2002 của NHNo & PTNN Quận Tây Hồ.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
+ - (tr.đ)
+- (%)
1)T.G tiết kiệm
- không kỳ hạn
- kỳ hạn <12 th
- kỳ hạn 12 th
- kỳ hạn >12 th
46.201,5
6.588
29.158,5
10.455
0
13,03%
1,85%
8,23%
2,95%
0%
87.240
5.748
64.777,5
16.714,5
0
17,77%
1,17%
13,2%
3,4%
0%
41.038,5
- 840
35.619
6.259,5
0
88,285
-12,75
122,15
59,87
0
2)T.G TCKT
- không kỳ hạn
- kỳ hạn < 12 th
- kỳ hạn 12 th
- kỳ hạn > 12th
63.975
43.089
5.886
15.000
0
18,06%
12,16%
1,66%
4,24%
0%
111.216
26.092,5
2.623,5
82.500
0
22,66%
5,32%
0,54%
16,8%
0%
47.241
- 16.996,5
- 3.262,5
67.500
0
73,84
-39,45
- 55,43
450
0
3)T.G TCTD
- không kỳ hạn
- có kỳ hạn
49.392
49.392
0
13,94%
13,94%
0%
55.917
55.917
0
13,4%
13,4%
0%
6.525
6.525
0
13,21
13,21
0
4) P.H kỳ phiếu
194.656,5
54,95%
236.145
48,14%
41.488,5
21,31
Tổng cộng
Trong đó: ngoại tệ quy đổi VND
354.225
30.298,5
100%
8,55%
490.518
42.936
100%
8,75%
136.293
12.637,5
38,47
41,7
Căn cứ vào Biểu 1. Ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2002 đã có bước chuyển biến rõ rệt.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2002 đạt 490.518 tr.đ. so với 31 tháng 12 năm2001 tăng 136.293 tr.đ , tỷ lệ tăng 38,47%. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Tuy nhiên trong tổng số nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn < 12th có xu hướng giảm cụ thể là: nguồn vốn không kỳ hạn giảm 16.996,5 tr.đ tương đương mức giảm so với cùng kỳ năm trước là 39,45% . nguồn vốn có kỳ hạn < 12th giảm 3.262,5 tr.đ tương đương mức giảm 55,43%. Còn nguồn vốn có kỳ hạn = 12th có xu hướng tăng mạnh đạt 82.500tr.đ, tăng 67.500tr.đ tương đương mức tăng 450% so với 2001. Điều đó phản ánh khu vực các tổ chức kinh tế đã có chuyển biến mạnh mẽ trong việc sử dụng vốn của họ. Tình trạng đó làm tăng chi phí hoạt động vốn của Ngân Hàng nhưng tăng tính ổn định cho Ngân Hàng trong kinh doanh nói chung, trong sử dụng vốn cho vay nói riêng. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ dân cư thông qua tiền gửi tiết kiệm cũng tăng mạnh, năm 2002 dạt 87.240 tr.đ tăng 41.038,5tr.đ so với 2001. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động 12th . Tiền gửi từ TCTD và tiền gửi khác cũng có sự tăng nhẹ, và chủ yếu là các khoản tiền huy động không kỳ hạn. Điều đó phản ánh mối quan hệ giữa Ngân Hàng với các Ngân Hàng bạn là rất tốt các dịch vụ thanh toán của Ngân Hàng đã phát triển đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thanh toán thông qua Ngân Hàng đối tác, nhưng tính ổn định của nguồn vốn này lại rất thấp. Huyđộng thông qua phát hành kỳ phiếu mà chủ yếu là kỳ phiếu lớn hơn một năm(13 tháng) cũng tăng mạnh, năm 2002 đạt 23.6145 tr.đ tăng 41.488,5 tr.đ so với năm 2001, Tương đương tốc độ tăng 21,31%. Như vậy qua (Biểu1) cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh phát triển tương đối ổn định và tăng trưởng nhanh điều đó không những đáp ứng nhu cầu về vốn mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại chỗ và các nguồn vốn thừa điều về thành phố để hưởng phí thừa vốn tăng thu nhập.
Tuy nhiên, một mặt còn hạn chế chưa ổn định của công tác huy động vốn là nguồn vốn của tổ chức tín dụng (tiền gửi không kỳ hạn)còn cao năm 2002 đạt 55.917tr.đ chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn này giảm mạnh khi các tổ chức tiến dụng có nhu cầu rút vốn sẽ ảnh hưởng gây khó khăn về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy, cần tăng trưởng các nguồn vốn khác thay thế mà chủ yếu phải thay thế bằng nguồn vốn huy động từ dân cư để đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn.
2.Sử dụng vốn.
Tín dụng là sử chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. Khi kết thúc thời gian sử dụng( kỳ hạn ) vốn được quay trở về người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn vốn gốc ban đầu ( vốn gốc + lãi ).
Kinh doanh Ngân Hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh “ quyền sử dụng tiền tệ” trên cơ sở đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh trong đó cơ bản là hoạt động thanh toán và hoạt động tín dụng.
Hoạt động thanh toán là cơ sở của hoạt động tín dụng. Thanh toán và tín dụng là hai hoạt động chủ yếu, nền tảng của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng. Để phù hợp với sử phát triển của nền kinh tế và tránh sử ảnh hưởng trước sự biến động của nền kinh tế thế giới mà theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì nó đang bị đám mây đen từ cuộc chiến tranh IRắc che phủ, kinh doanh Ngân Hàng phải không ngừng phát triển ổn định, đa dạng hoá sản phẩm tạo tính phong phú cho sản phẩm phát triển các loại hình dich vụ như tư vấn tài chính, chuyển tiền nhanh… Để từ đó góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế nói chung, tạo sử chuyển biến và phát triển vượt bậc của kinh tế khu vực nông nghiệp nói riêng.
Theo báo cáo tổng kết năm 2002 của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ, tính đến ngày 31/ 12/ 2002. Dư nợ tín dụng đạt 289.966tr.đ tăng 124.500 tr.đ so với năm 2001. Tương ứng tỷ lệ tăng 75,24%. Trong đó dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp quốc doanh và hộ gia đinh chiếm tỷ trọng cao.
Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã đầu tư đúng hướng, đúng đường lối chinh sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm phát triển mô hình này bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tuy còn chiếm tỷ trọng ít hơn tín dụng ngắn hạn nhưng bằng mọi biện pháp NHNo & PTNT QuậnTây Hồ đã cố gắng nâng tỷ trọng vốn tín dụng ở lĩnh vực này. sử dụng vốn, mở rộng đầu tư tín dụng bằng nhiều hình thức đa dạng cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ năm 2001-2002 .
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Tỷ trọng
Năm 2002
Tỷ trọng
1. Doanh số cho vay
*. KTQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
*. Ktnqd
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
274500
37332
37332
0
237168
126884
110284
100%
13,6%
13,6%
0%
86,4%
46,25%
40,15%
412140
65118
65118
0
347022
180451
166571
100%
15,8%
15,8%
0%
84,2%
43,8%
40,4%
2. Doanh số thu nợ.
*. KTQD
*. KTNQD
207996
24335,5
183660,5
100%
11,7%
88,3%
339141
60028
279113
100%
17,7%
82,3%
3. Tộng dư nợ.
* KTQD
- Ngắn hạn
- Trung &Dài hạn
* KTNQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
165466
35695
35695
0
129771
94156
35615
100%
21,57%
21,57%
0%
78,43%
56,91%
21,52%
289966
30072
30072
0
259894
198336
61558
100%
10,37%
10,37%
0%
89,63%
68,4%
21,23%
Năm 2002, Doanh số cho vay KTQD đạt 15,8% tăng hơn năm 2001 là 2,2%. Doanh số cho vay KTNQD đạt 347.022tr.đ tăng 109.854tr.đ so vơi năm 2001 nhưng chiếm tỷ trọng 84,2% trên tổng doanh số cho vay, tương ứng giảm 2,2% so vơi năm 2001.
Tốc độ cho vay khu vực KTNQD giảm nhưng giảm chậm hơn tốc độ thu nợ ở khu vực này nên cơ cấu dư nợ khu vực kinh tế này vận tăng mạnh, cụ thể là đạt 89,63% so với năm 2001.
Bên cạnh các nghiệp vụ tín dụng, các nghiệp vụ khác như chuyển tiền điển tử, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cũng ngày càng được phát triển. Trong năm qua việc tổ chức thanh toán tốt, đặc biệt chi nhánh đã áp dụng phương pháp thanh toán tại chỗ rất có hiệu qủa, tạo được lòng tin cho khách hàng. Mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng công tác kế toán, thanh toán và kho quỹ luôn có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo an toàn tuyệt đối, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê, an toàn kho quỹ, góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh của Ngân Hàng.
3.Kết quả kinh doanh.
Năm 2002 là năm có nhiều khó khăn và thách thức đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân Hàng nói riêng. Những ảnh hưởng không nhỏ của lãi suất ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD. Sau sự kiện ngày 11/09/2001 cục dự trữ liên bang mỹ đã liên tục cắt giảm lãi suất của đồng USD, dẫn đến sự khan hiếm của đồng nội tệ là rất lớn. Mặc dù vậy trong năm qua chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực, đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng thu nhập cắt giảm mọi khoản chi phí chưa cần thiết để đạt được mức lợi nhuận 191.289tr.đ tăng 58,84% so với năm 2001.
Biểu 3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
+ - (tr.đ)
+ - (%)
Tổng Thu Nhập
30198
64019
+33821
+112
Tộng Chi Phí
17821
44730
+26909
+151
Lợi Nhuận
12377
191289
+6912
+55,84
Lợi nhuận năm 2002 đạt 191.289tr.đ tăng 6912tr.đ so với năm 2001 tương ứng mức tăng là 55,84% điều đó chứng tỏ chi nhanh đã hoạt động rất hiệu quả. Thu nhập tăng vượt trội so với chi phí và đó chính là cơ sở, là nền tảng giúp tăng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh.
Để đạt được thành tích trên, là nhờ sử quan tâm chỉ đảo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ và đặc biệt là sự nổ lực cố gắng hết mình của cán bộ, nhân viên chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ.
III. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhanh nhno & ptnt quận tây hồ.
1. Tình hình mở tài khoản tại NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
Để thu hút tiền gửi vào Ngân Hàng ngoài các biện pháp khuyến khích cần sử dụng các phương thức gửi tiền thuận tiện và hợp lý.
Chuyển sang kinh doanh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ luôn xác định “vốn” giữ vai trò quyết định. Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và Ngân Hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập được nguồn vốn lớn. Năm 2002 Ngân Hàng có nguồn vốn huy động đạt 490.518tr.đ nội tệ và ngoại tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay Ngân Hàng đã đa dạng hoá phương thức huy động vốn, đa dạng hoá quan hệ, không ngừng mở rộng. Do đó khách hàng của Ngân Hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong quan hệ giữa khách hàng với Ngân Hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động vô cùng phức tạp Ngân Hàng muốn cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng thì Ngân Hàng phải đổi mới một cách toàn diện, tạo ra các sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng đa dạng để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu trong kinh doanh .
*.Phân loại khách hàng theo từng đối tượng .
Khách hàng là các tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch với Ngân Hàng chủ yếu là nhu cầu về dịch vụ thanh toán và quan hệ vay vốn kinh doanh. Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình chủ yêú là gửi tiền tiết kiệm, đầu tư hưởng lãi và vay tiền dùng vào kinh doanh hộ gia đình, mục đích chi tiêu.
*.Tính chất tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn (mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn ( mục đích hưởng lãi ).
- Tiền gửi tiết kiệm ( có kỳ hạn + không kỳ hạn ) huy động từ dân cư.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng ngày càng tăng, thủ tục mở tài khoản tại Ngân Hàng ngày càng thuận tiện nhanh chóng, đơn giản. Không gây phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Đối với các cá nhân chưa mở tài khoản tiền gửi để giao dịch khi có nhu cầu giao dịch thì các cá nhân cần có chứng minh thư nhân dân để mở tài khoản tại Ngân Hàng. Ngân Hàng cần khuyến khích giúp người dân mở tài khoản để họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngay càng nhiều, từ đó giúp Ngân Hàng tăng thu nhập tăng lợi nhuận.
Biểu 4: Tình hình số dư tiền gửi các tài khoản tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ năm 2001- 2002.
Số dư tiền gửi VND.
Đơn vị: Triệu đồng.
Loại Tài Khoản
Số dư 2001
Số dư 2002
1.Tiền gửi khách hàng
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
58926
38790
20136
105082
20768,5
84313,5
2.Tiền gửi tiết kiệm
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
20953,5
5838
15115,5
50440
4997
45443
Số dư tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi
Đơn vị: triệu đồng.
Loại Tài Khoản
Số dư 2001
Số dư 2002
1.Tiền gửi khách hàng
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
5049
4299
750
6134
5324
810
2.Tiền gửi tiết kiệm
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
25248
750
24498
36800
751
36049
2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ.
2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
Biểu 5: Cơ Ph cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi bằng VND
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
*. T.Gửi TCKT
58926
18,19%
105082
23,47%
*. Huy động dân cư
-T.Gửi tiết kiệm
-Phát hành kỳ phiếu
215608,5
20953,5
194655
66,56%
6,46%
60,1%
286583
50440
236143
64,03%
11,27%
52,76%
*. T.Gửi TCTD
49392
15,25%
55917
12,5%
Tộng nguồn vốn
323926,5
100%
447582
100%
Qua số liệu bảng trên ta thấy, nguồn vốn tiền gửi của các doanh nghiệp tăng mạnh hơn tiền gửi của dân cư. Điều này nói lên khách hàng là các doanh nghiệp gửi tiền không chỉ chủ yếu nhằm nhận các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng mà Ngân Hàng đã tạo lòng tin với khách hàng. Năm 2002 số dư tiền gửi của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể, chiếm tỷ trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0558.doc