MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Nội dung.
Chương I. Cơ sở lý luận của việc quản lý tiền cho vay
I.1. Tín dụng là gì?
I.2. Bản chất của tín dụng
I.3. Chức năng của tín dụng
I.4. Vai trò của tín dụng
I.5. Tín dụng ngân hàng
I.6. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
Chương II. Những nguyên tắc quản lý tiền cho vay
II.1. Những thông tin cần nắm được trước khi quyết định cho vay
II.2. Những điều kiện cho vay và những đảm bảo cho khoản vay
II.3. Vấn đề quản lý tiền cho vay có hiệu quả
Chương III. Thực trạng việc cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
III.1. Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
III.2. Các loại cho vay ngắn hạn về vốn lưu động
III.3. Các loại cho vay trung hạn và dài hạn
III.4. Cho vay tiêu dùng
III.5. Thành tựu và hạn chế của việc cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Chương IV. Giải pháp cho vay an toàn và hiệu quả của các ngân hàng thương mại
IV.1. Giải pháp về rủi ro cho vay
IV.2. Giải pháp về nguyên tắc cho vay
IV.3. Giải pháp về phương thức cho vay
IV.4. Giải pháp về tín dụng của ngân hàng thương mại
IV.5. Giải pháp cho vấn đề ứ đọng vốn hiện nay
IV.6. Giải pháp về nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Chương V. Phương hướng để nâng cao hiệu quả của việc quản lý tiền cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
V.1. Chiến lược sử dụng vốn gắn liền với chiến lược kinh tế - xã hội
V.2. Phân bổ thành phần vốn đầu tư trong từng dự án
V.3. Nhiệm vụ đặt ra đối với ngành ngân hàng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3211 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề quản lý tiền cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần phải gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng.
Điều 15: Thẩm định và quyết định cho vay.
Tổ chức tín dụng xây dựng quy định trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi đến, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Trong thời gian không quá mười ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi tổ chức tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của tổ chức vay đối với khách hàng. Trong trường hợp quy định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Điều 16: Phương thức cho vay.
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng: trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thức hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thông Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả nợ đủ gốc và lãi.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho mức hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền tự động hoặc diểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Điều 18: Hợp đồng tín dụng.
Sau khi quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỳ trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản đảm bảo, biện pháp xử lý tài sản làm đảm bảo, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Điều 22: Kiểm tra, giám sát vốn vay.
Tổ chức tín dụng có thách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Tổ chức tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vayphù hộp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng.
Điều 25: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
Khách hàng vay có quyền: Từ chối yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
Khách hàn có nghĩa vụ: Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nghiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dung tiền vay đúng mục đích và thức hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuậ trong hợp đồng tín dụng. Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thứ hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thức hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 26: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có quyền: yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Cấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền bán tài sản làm bảo đảm theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thức hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp người khách hàng được bảo lãnh vay vốn. Miễn, giảm lãi tiền vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của ngân hàng Nhà nước và thức hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy đinh của chính phủ.
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: thức hiệ đúng thoả thuân trong hợp đồng tín dụng. Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra quy chế còn quy định về cho vay bằng ngoại tệ, giới hạn cho vay, những trường hợp không cho vay được, hạn chế cho vay, ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước.
III.2. Các loại cho vay ngắn hạn về vốn lưu động.
Về nguyên tắc, vốn tự có của doanh nghiệp lúc nào cũng phải thoả mãn được các nhu cầu ngắn hạn về vốn lưu động để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động bình thường. Nhưng thực tế không phải lúc nào cũng diễn ra đúng như vậy, mà có lúc nhu cầu về vốn lưu động thấp hơn vốn lưu động tự có, ngược lại có lúc nhu cầu về vốn lưu động lại cao hơn vốn lưu động tự có khi đó doanh nghiệp phải xin vay vốn ngân hàng để bù đắp cho đủ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh bị thiếu hụt. Thường thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài đều thiếu vốn lưu động, còn các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn ít khi thiếu vốn lưu động. Những doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho hoặc bị khách hàng chiếm dụngvốn, sẽ phải vay vốn ngân hàng nhiều hơn. Cho vay ngắn hạn về vốn lưu động của ngân hàng thương mại bao gồm:
Cho vay hỗ trợ ngân quỹ: loại cho va0y này được dùng để bù đắp số vốn tạm thời thiếu hụt trong một thời gian ngắn trong quỹ của doanh nghiệp. Do chưa đến hạn thu tiền bán hàng đã phải trả tiền mua nguyên vật liệu sản phẩm , trả lương cho công nhân, nộp thuế… nên doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trong vài ba ngày đẻ thực hiện những khoản chi trước mắt.
Chiết khấu thương phiếu: Những người cung cấp hàng hoá, dịch vụ chấp nhận cho khách hàng không phải trả tiền ngay mà được trả chậm theo kỳ hạn, nhưng phải viết giấy nhận nợ do người bán lập ra. Những giấy tờ đó gọi là thương phiếu. Trong việc cho vay chiết khấu thương phiếu thường có hợp đòng tín dụng chiết khấu. Cơ sở đảm bảo cho tiền vay trong tín dụng chiết khấu thương phiếu là lượng hàng hoá mua chịu của người mua khong thể tránh khỏi trường hợp thương phiếu lập ra không có cơ sở vật tư hàng hoá bảo đảm.
Tín dụng ứng trước: Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó ngân hàng chấp nhận cho người vay sử dụng một mức cho vay trong mmọt thời gian nhất định. Có hai loại cho vay ứng trước là cho vay ứng trước có bảo đảm và cho vay ứng trước khong bảo đảm. Cho vay ứng trước có bảo đảm được thực hiện khi ngân hàng chưa thực sự tin tưởng vào khả năng kinh doanh và tình hình tài chính của người đi vay, nên đòi hỏi người đi vay phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay để ngân hàng yên tâm đã có một nguồn khác trả nợ cho ngân hàng nếu khoản cho vay này khong thu hồi được khi đến hạn trả, thông thường có một số ứng trước có đảm bảo như: ứng trước có sự bảo lãnh của người thứ ba, ứng trước có đảm bảo bằng thế chấp bất động sản, ứng trước có đảm bảo bằng hàng hoá, ứng trước có đảm bảo bàng kim loại quý hoặc chứng khoán. Cho vay trước không bảo đảm, đây là loại tín dụng trung hạn và tín dụng tiêu dùng.
III.3. Các loại cho vay trung hạn và dài hạn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn là loại tín dụng đầu tư bao gồm các khoản cho vay tài sản cố định. Những khoản vay có thời hạn từ một đến hai năm được coi là tín dụng trung hạn. Những khoản vay từ hai năm trở nên được coi là tín dụng trung dài hạn. Đối tượng cho vay của tín dụng trung, dài hạn là: chi phí mua đất, thuê đất, chi phí xây dựng cơ bản nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí xây dựng nhà xưởng, kho tàng, chi phí mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí mua sắm phương tiện vận tải. Các khoản cho vay trung hạn và dài hạn của ngân hàng đều được hoàn trả bằng nguồn vốn tự tài trợ của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Nguồn vốn tự tài trợ của doanh nghiệp trước hết là các khoản khấu hao sau đó là các khoản dự trữ, dự phòng, tích trữ lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp.
III.3.1. Cho vay trung hạn.
Thời hạn cho vay của cho vay trung hạn trong phạm vi từ hai đến bẩy năm. Khi quy định thời hạn này, người ta căn cứ vào thời hạn khấu hao của các tài sản cố định được dùng để đảm bảo cho khoản vay, đó là những máy móc,công cụ, thiết bị nhỏ mà thời hạn khấu hao của chúng chỉ trong phạm vi từhai đến bẩy năm. Ngân hàng quy định thời hạn của tín dụng trung hạn đến bẩy năm nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiẹep vay vốn có đủ khả năng trả nơj bằng nguồn vố tự tài trợ. Đây là loại tín dụng thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ nên được các doanh nghiệp này đem tài sản đến cầm cố ở ngân hàng ngày càng nhiều để vay trung hạn.
III.3.2. Cho vay dài hạn.
Tín dụng dài hạn là các khoản cho vay dài hạn của các ngân hàng có thời hạn từ bẩy năm trở nên. Trên lý thuyết, thời hạn của tín dụng dài hạn không có giới hạn cuối cùng nhưng hiện nay các ngân hàng thương mại chỉ cho vay với thời hạn từ 10 đến 15 năm. Thời hạn cụ thể của khoản cho vay dài hạn được xác định tuỳ theo thời hạn khấu hao của bất động sản thế chấp nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm máy móc, công cụ mới thay thế những công cụ lạc hậu, không dùng đến hoặc xây dựng những công trình mới. Thông thường tín dụng dài hạn được cung cấp dưới hình thức các khản cho vay. Người đi vay nhận được một số tiền để sử dụng vào ngày cho vay với những cam kết về thời hạn trả nợ, tài sản đảm bảo khoản vay, người bảo lãnh… theo nguyên tắc tín dụng, nhằm bảo đảm an toàn cho khoản vay, giảm bớt ruỉ ro tín dụng cho ngân hàng.
Hiện nay, thị trường luôn luôn biến đổi không ngừng, khó mà lường trước được mọi vấn đề, nhất là thị trường công thương nghiệp nên thời hạn cho vay càng dài mọi dự đoán càng khó khăn, hệ số rủi ro càng lớn. Vì thế ngân hàng cho vay dài hạn càng phải thận trọng, kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ số tiền đã cho vay, cũng như phải có hạn mức tín dụng hợp lý và những tài sản đảm bảo tương ứng với khoản dư nợ của người đi vay.
III.4.Cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là loại tín dụng hỗ trợ cho những nhu cầu tiêu dùng cá nhân, giúp người tiêu dùng sử dụng được hàng hoá, dịch vụ đời sống cần thiết trước khi họ có khả năng tích luỹ để chi trả. Tại nghị định 178/1999/NĐCP ngày 29/12/1999 chính phủ cho phép các tổ chức tín dụng cho vay có bảo lãnh tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội cho cá nhân, hộ nghèo. Văn bản số 34/CV.NHNN1 ngày 7/1/00 và số 98/CV.NHNN1 ngày 28/1/00 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ, công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp, các khoản thu nhập khác. ngày 25/8/00 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có quyết định 284/00/QĐ-NHNN1 ban hành “quy chế cho vay của tổ chứ tín dụng đối với khách hàng”. Trong đó ở điều 5 quy định đối tượng khách hàng vay gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cá nhân, hộ gia đình… Đối tượng vay tập trung ở vùng thị xã, thị trấn, những người cần mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt gia đình, cải tạo, sửa chữa nhà ở, mở nghề phụ để tận dụng thời gian, tăng thu nhập… những người vay vố được thủ trưởng, chủ tịch công đoàn cơ quan xác nhận có điều kiện thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ theo cam kết. Việc xác nhận này bước đầu đã có hiệu lực, trong một đợt quý 3/00 đã có người vay tự trích thu nhập trả nợ dần. Ngân hàng Nhà nước và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng đã thu nợ gần 800 triệu đồng. Qua một thời gian thực hiện có thể thấy được những tác dụng, lợi ích thiết thực và một số khó khăn, hạn chế. Lợi ích đối với người tiêu dùng là được hưởng thụ các nhu cầu cần thiết về vật chất, tinh thần khi chưa kịp có đủ nguồn để chi tiêu.Qua đó mà gop phần ổn định, nâng mức sống, tạo phấn khởi, tich cực trong lao động, công tac, học tập. Đối với nền kinh tế mở cho vay tiều dùng sẽ kích thích tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy sản xuất, lưu thông phát triển. Về phía ngân hàng,tổ chức tín dụng mỏ rộng thêm nghiệp vụ,đa dạng hoá các hoạt động tín dụng. Với nhiều khách hàng vay, mỗi món vay không lớn thì phân tán được rủi ro. Các phức tạp khác qua cho vay và thực hiện bảo lãnh, tổ chức đoàn thể tìm hiểu thêm thị trường vốn để huy động và phát triển thị phần tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
III.5.Thành tựu và hạn chế của việc cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
III.5.1.Thành tựu.
Sau những năm thực hiện đổi mới, xác định mục tiêu, phương hướng kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo phù hợp với giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chúng ta rất vui mừng về những kết quả đạt được như: Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt và vượt mức kế hoạch, tổng sản phẩm trong nước tăng sản xuất nông nghiệp tăng, sản xuất công nghiệp tăng, các ngành dịch vụ tăng, lạm phát được kiềm chế, hoạt động có nhiều thuận lợi, các cam kết được bảo đảm, cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng tích cực, nhiều công trình đã được xây dựng và đưa vào hoạt động, tạo thêm việc làm và giải quyết hàng vạn lao động, quan hệ hợp tác kinh tế- thương mại với nhiều nước, với các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính tiền tệ lớn cảu thế giới và các cộng đồng quốc tế được mở rộng. Những kết quả của chúng ta đạt được là sự cô gắng lớn của toàn Đảng, toàn dân. Trong thành quả chung của cả nước, ngành ngân hàng trong những năm qua cũng có những đóng góp rất quan trọng. Có thể nói ngành ngân hàng có nhiều tiến bộ, hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao. Cùng với chính sách quản lý vĩ mô chung, hoạt động ngân hàng đã tập trung thực hiện tốt chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát, ổn định và nâng dần giá trị đồng tiền, đẩy mạnh huy động vốn, tăng cường quản lý ngoại hối và thực hiện chính sách tỉ giá, chính sách lãi suất có hiệu quả. Vấn đề cho vay của ngân hàng thương mại đã đóng góp những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ,các gia đình, các cá nhân có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng mở rộng các hình thức cho vay để người dân có nhiều cơ hội được vay vốn để mở rộng sản xuất. Đồng thời ngân hàng tìm được nhiều khách hàng để cho vay, tạo cơ hội tăng doanh thu cho ngân hàng.Ví dụ như việc cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện vừa đạt được hiệu quả kinh tế, vừa đạt được hiệu quả xã hội. Người vay không phải đến ngân hàng, không mất thời gian cho thủ tục vay và trả nợ, đảm bảo được giờ giấc làm việc.Thủ trưởng đơn vị có điều kiện quản lí chặt chẽ việc vay nợ của công nhân viên chức.Đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn, cho các hộ gia đình vay để phát triển kinh tế trang trại,đàu tư vào các công trình lớn.
III.5.2.Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng còn có những hạn chế, thiếu sót càn tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Hành lang pháp lí cho việc cho vay theo cơ chế thị trường mới tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn chưa hoàn toàn đồng bộ và hoàn chỉnh. Ngày nay nhiều văn bản đã tạo điều kiện cho ngan hàng đi vào cuộc sống và bước đầu phát huy hiệu lực,hiệu quả. Tuy nhiên, một số văn bản vẫn còn trong quá trình soạn thảo, chậm được ban hành theo tiến độ đã đề ra, một số khác mới được ban hành nhưng sau một thời gian cọ sát với thực tiễn đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót cần được bổ xung, sửa đổi tiếp.Do vậy,có thể nói hệ thóng văn bản chưa hoàn toàn đồng bộ và hoàn chỉnh.
Thị trường tiền tệ-tín dụng còn non yếu, kém phát triển, một số điều kiện cần thiết để phát huy đầy đủ vai trò tích cực của cơ chế thị trường chưa được đảm bảo đầy đủ. Tuy đã được hình thành và có một quá trình phát triển, nhưng so với các nước trong khu vực, các thị trường tiền tệ-tín dụng ở Việt Nam còn có nhiều hạn chế như: Các thị trường chưa có sự liên kết chặt chẽ và phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau ở mức độ cần thiết. Khối lượng hàng hoá và giao dịch trên một số thị trường mới như thị trường mở, thị trường chứng khoán còn nhỏ, các chỉ sốvà thông tin về hoạt động thị ở chừng mực nào đó còn bị chia cắt, thiếu kịp thời, hoạt động của một số thị trường như thị trường chứng khoán còn phải chụi sự quản lý trực tiếp của nhà nước.
Hiệu lực và hiệu quả của cơ chế mới chưa được phát huy đầy đủ. Cơ chế mới đến nay thực chất vẫn đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện, chưa hoàn toàn loại bỏ được các tàn dư của cơ chế cũ. Nhất là các thói quen, cách làm cũ đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều cán bộ không thể loại bỏ ngay. Do vậy, các công cụ cũ, phương thức hoạt động cũ đôi khi vẫn còn được ưa dùng. Một số tổ chức tín dụng và một số doanh nghiệp chưa thích ứng kịp với cơ chế mới, chưa sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh thường có xu hướng quay về tìm kiếm sự bảo hộ của nhà nước.
CHƯƠNG IV : GIảI PHáP CHO VAY AN TOàN Và HIệU QUả CủA CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
IV.1 Giải pháp về rủi ro cho vay.
Việc cho vay của các ngân hàng thương mại thường xuyên hiện rủi ro và các ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến tính chân thật và khả nâng của người đi vay trong việc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, sự phân tích tín dụng không đạt đến mức có thể dự đoán hoàn toàn chính xác về một khoản cho vay có được hoàn trả như đã thảo thuận hay không. Rủi ro có nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, có rủi ro bất khả kháng và rủi ro tự nhiên, nhưng là loại rủi ro nào đều có khả năng phòng ngừa với các phương phgáp có thể khác nhau. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó thường chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về khối lượng công việc, cũng như với mức độ tạo lợi nhuận. Tỉ lệ thuận với nó là mức độ rủi ro trong nghiệp vụ này chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài rủi ro như các nghành kinh tế khác ngân hàng còn bị rủi ro ngay cả khi đơn vị kinh tế này vay vốn ngân hàng gặp rủi ro dẫn đến làm ăn thua lỗ và không có khả nâng trả nợ vốn vay ngân hàng. Như vậy ngân hàng đã gặp rủi ro khi khách hàng của mình gặp rủi ro. Rõ ràng khả năng gặp rủi ro của ngân hàng đã được nhân lên gấp đôi. Khi đàu tư tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã trao quyền sử dụng sản phẩm của mình là tiền cho khách hàng. Mà khả năng kiểm soát quá trình sử dụng sản phẩm của ngân hàng là rất khó khăn bởi tính phức tạp của việc sử dụng tiền vay. Lúc này hoạt động của ngân hàng với sản phẩm của mình như: ”Đem con bỏ chợ” sự kiểm soát của ngân hàng chỉ có giới hạn nên yếu tố rủi ro luôn thường trực đối vơí nghiệp vụ này. Tiền là sản phẩm của ngân hàng, khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng nó lại là mục đích của người vay vốn. Một số doanh nghiệp làm ăn không đúng đắn khi vay được vốn đã thực hiện mục tiêu của mình, họ không những sử dụng quyền sử dụng đồng tiền của ngân hàng mà còn muốn chiếm đoạt luôn quyền sở hữu chúng. Với loại doanh nghiệp này rủi ro phát sinh ngay từ khi ngân hàng bắt đầu thực hiện nghiệp vụ tín dụng phát tiền vay đối với họ.
Rủi ro cho vay thường dẫn đến những khoản cho vay khó đòi, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp đối với ngân hàng rất thấp.
IV.1.1.Những khoản cho vay khó đòi.
Khoản cho vay khó đòi là những khoản mà người vay không có khả năng trả nợ hoặc người vay chốn nợ. Nguyên nhân của những khoản cho vay khó đòi là: Các khoản cho vay tiêu dùng: khi người vay bị thất nghiệp hoặc ảnh hưởng do tình huống cá nhân dẫn đến không đủ khả năng trả nợ, khoản cho vay vì mục đích sản xuất: các doanh nghiệp bị phá sản. Tổn thất của cho vay khó đòi là: Các tổn thất cho vay ròng, lạm phát cao, các khoản cho vay không hoạt động. Dấu hiệu của khoản cho vay khó đòi là: Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, chậm trễ trong việc dàn xếp ngũng cuộc viếng thăm nhà máy, số dư tiền ký thác giảm sút, xuất hiện séc rút quá số dư hoặc bị trả lại, một sự gia tăng bất thường số hàng tồn kho, hoàn trả vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn, sự gia tăng của các tích sản cố định, sự thay đổi nhà quản lý, cách bố trí tài chính mới hoặc các khoản nợ mới, các thảm hoạ về thiên tai.
IV1.2. Giải pháp của khoản cho vay khó đòi.
Khi gặp phải rủi ro tín dụng chúng ta phải xử lý các khoản cho vay này. Trong xử lý các khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng thương mại có hai sự lựa chọn tổng quát khai thác hoặc thanh lý: Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu ngân. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý để đạt mục tiêu.
Mặt khác, để không gặp rủi ro cho vay khó đòi chúng ta phải ngăn ngừa và có biện pháp phòng ngừa có thể áp dụng để giảm bớt các thiệt hại bao gồm: Tăng chio phí giám sát, thu ngân, mất vốn và những ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính nếu chúng xảy ra. Ngay khi có bằng chứng là người vay đã gặp khó khăn tài chính chúng ta phải có biện pháp để xử lý chúng. Phải có quy định về bảo lãnh, cầm cố, cho vay có bảo đảm.
IV.2. Giải pháp về nguyên tắc cho vay.
Các ngân hàng thương mại phải xác định được khi nào thì cho vay và cho vay đối tượng nào. Thường thì cho các doanh nghiệp nhỏ vay thì bao giờ cũng rủi ro hơn cho các doanh nghiệp lớn vay. Mặc dù nguyên tắc cho vay được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ cũng tương tự như các doanh nghiệp lớn, nhưng trong doanh nghiệp nhỏ có ít người quản lý hơn, doanh nghiệp nhỏ hơn có thể dễ dàng hơn trong việc đạt được sự nhất quán của các nhân viên đối với mục tiêu của công ty. Trong các doanh nghiệp nhỏ, nguồn tài chính cũng hạn hẹp hơn.
Thực hiện chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. Chúng ta đã biết câu ngạn ngữ cổ “bất kỳ một thằng ngốc nào cũng có thể cho vay tiền nhưng để thu được nợ thì cần một cái đầu thông minh”. Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có hai phương án trả nợ tách biệt: Phương án một là mọi chuyện đều trôi chảy, cho vay thành công. Phương án hai là dự phòng trường hợp nếu dự án không thành công thì doanh nghiệp phải lấy tài sản của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ, bao gồm cả việc sử dụng công cụ vay nợ trên thị trường…Phẩm chất đòi hỏi đối với người vay tiền là hoàn toàn trung thực: Nếu ngân hàng nghi ngờ sự trung thực, tư cách đạo đức hoặc ý định của người đi vay thì tốt nhất không tiến hành cho vay. Nếu không hiểu rõ về doanh nghiệp thì đừng quyết định cho vay: các ngân hàng thành công thường xác định một cách chính xác các điều kiện cho vay phù hợp với các tài sản có mức độ rủi ro khác nhau và họ phải chấp nhận những thiệt hại để có thể hiểu được khu vực thị trường mà họ định tiếp cận.
Việc có cho vay tiền hay không là quyết định của ngân hàng, ngân hàng phải cảm thấy hoàn toàn thoải mái khi ra quyết định cho vay: Việc có cho vay hay không là một quyết định mang tính độc lập. Người ta không thể đưa ra quyết định này mà chỉ trên những văn bản hướng dẫn hay những kỹ thuật phân tích. Mỗi cán bộ tín dụng phải có sự nhạy cảm và khả năng đánh giá chính xác. Với tư cách là người cho vay, cán bộ tín dụng phải dự tính được mọi khả năng xẩy ra chứ không phải chỉ đối phó trước tình thế một cách thụ động. Bạn phải thực sự cảm thấy chắc chắn về quyết định của mình bởi vì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về nó.
Mục tiêu của khoản tiền cho vay phải hàm chứa cơ sở việc trả nợ: Để hiểu được đầy đủ nguyên tắc này, bạn phải xem xét biểu phân bổ tài sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72443.doc