Đề tài Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêm

 

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ NỘI DUNG CÁC THỂ THỨC THANH TOÁN 4

I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4

1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 4

2. Vai trò của hạch toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 6

II. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM. 8

1. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung: 9

2, Thời kỳ nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường 9

III. NHỮNG QUY ĐỊNH MANG TÍNH NGUYÊN TẮC TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 10

1. Những quy định chung 10

2. Quy định đối với người mua là đơn vị mua (người phải trả) 11

3. Quy định đối với người bán 12

4. Quy định đối với Ngân hàng - kho bạc 13

IV. KHÁI QUÁT CƠ CHẾ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT HIỆN ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM 14

1.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi-chuyển tiền 14

2.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu 15

3. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng 16

4. Hình thức thanh toán bằng séc 17

3. Ngân phiếu thanh toán 17

6. Thẻ thanh toán 18

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ THỨC THANH TOÁN SÉC TRONG THANH TOÁN KHÔNGDÙNG TIỀN MẶT 20

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 20

II. CỤ THỂ TỪNG LOẠI SÉC 22

1. Séc chuyển khoản 22

1.1. Thủ tục bán séc chuyển khoản cho khách hàng 22

1.2. Thủ tục phát hành séc chuyển khoản: 23

1.3. Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản 24

1.3. Thủ tục thanh toán séc Ck: 25

2. Xét báo cáo chi 28

2.1. Thủ tục phát hành séc bảo chi : 28

2.2. Thủ tục thanh toán séc báo chi 29

PHẦN III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶTTẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM. 31

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM 31

1. Một số nét kinh tế của huyện Từ Liêm. 31

2. Khái quát hoạt động của Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm 32

2. Về huy động vốn 33

II. THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN SÉC TẠI NHNN & PTNT TỪ LIÊM 37

1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN & PTNT Từ Liêm 37

2. Thực trạng thanh toán bằng séc tại NHNN & PTNT Từ Liêm 41

PHẦN IV: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNN & PTNT TỪ LIÊM 49

I. NHỮNG KIẾN NGHỊ CHUNG 49

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ THỂ THỨC THANH TOÁN. 49

1. Kiến nghị về séc 49

2. Kiến nghị về ngân phiếu thanh toán. 50

3. Kiến nghị về phí dịch vụ thanh toán. 51

4. Kiến nghị khác. 51

KẾT LUẬN 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ điều kiện để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Khi có nhu cầu, bên mua lập lại giấy mở thư tín dụng yêu cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ý vào một tài khoản riêng. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để báo cho khách hàn biết. Thời hạn thanh toán thư tín dụng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng nhận mở thư tín dụng, mức tiền một thư tín dụng tối thiểu là 10 triệu. Tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi, mỗi thư tín dụng chỉ được trả cho một đơn vị thụ hưởng. Căn cứ vào các chứng từ, giấy tờ giao nhận hàng hoá đã hợp lệ mà khách hàng nộp, Ngân hàng phục vụ đơn vị hướng trả tiền và báo nợ ngay cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán tài khoản thư tín dụng. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả do hai bên mua bán tự giải quyết. 4. Hình thức thanh toán bằng séc Séc là lệnh trả ttiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước quy định để trả tiền cho người thụ hưởng. Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Trong quan hệ thanh toán séc gồm ba chủ thể: -Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền. -Người thụ hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. -Séc được sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm séc: -Séc chuyển khoản -Séc báo chi 3. Ngân phiếu thanh toán Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng nhà nước phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên được chuyển nhượng. Mệnh giá cụ thể do thống đốc quy định trong từng thời kỳ. Ngân phiếu thanh toán dùng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trả nợ Ngân hàng nộp ngân sách … Khi hết thời hạn lưu hành, người sử dụng ngân phiếu nộp vào tài khoản tiền gửi hay đổi tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lưu hành. Những ngân phiếu không có hiệu lực thanh toán là những ngân phiếu đã hết thời hạn sử dụng, rách hoặc bị tẩy xoá… Người giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền. Mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền. 6. Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền, hàng hoá được, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại Ngân hàng hay các quầy trả tiền mặt tự động. * Hiện tại có 3 loại thẻ được áp dụng: -Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín quyết. Mỗi thẻ ghi hạn mức sử dụng tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định -Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi do các khách hàng. Muốn sử dụng thẻ loại này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng và chỉ được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ. -Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp nhận hay văn bản. Người tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người sử dụng thẻ, chỉ chấp nhận thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của Ngân hàng phát thẻ. Khi mất thẻ người sử dụng thẻ phải báo cáo ngay bằng văn bản do Ngân hàng phát hành thẻ biết không giao thẻ cho người khác sử dụng. Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh do Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Khi nhận được thông báo ngay với người chấp nhận thẻ. Trên đây là những quy định chung của Ngân hàng nhà nước để thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Nó được áp dụng ở các hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc, trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế sang kinh tế thị trường . Phần ii: cơ sở lý luận về thể thức thanh toán séc trong thanh toán khôngdùng tiền mặt i. những quy định chung Theo thông tư số 08/T.T-NH2. Ngày 21/02/1996 thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ký quyết định số 22.QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán, trên cơ sở hệ thống hoá các quy định hiện hành, đồng thời có bổ sung, sửa đổi để phù hợp với thể lệ thanh toán mới ban hành. Tiếp đó để phù hợp với cơ chế thanh toán mới và việc thống nhất việc sử dụng séc trong toàn quốc, ngày 9/5/1998 Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 30-Cp về quy chế phát hành và sử dụng séc. Đồng thời thống đốc Ngân hàng nhà nước đã hướng dẫn thực hiện quy chế này theo thông tư số 07/T.T-NH1 ngày 27/12/1998. Thông tư nêu rõ: -Người phát hành séc và chủ tài khoản vay là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán, là chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó. Hoặc có thể là người được uỷ quyền được quyền sử dụng tiền trên tài khoản để phát hành séc. Séc phải lập theo đúng quy định ghi đầy đủ các yếu tố séc đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản để thanh toán khi séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu séc bị từ chối người phát hành séc phải chịu trách nhiệm về những tờ séc đó và những khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện. Người thu hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối với séc ký danh người thụ hưởng là người có tên trên séc còn đối với séc vô danh thì ngừi thụ hưởng là người cầm séc. * Khi nhận được séc người thụ hưởng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, thời hạn, hiệu lực của tờ séc. Trong thời hạn thanh toán người thụ hưởng phải lập bảng kê nộp séc cùng các tờ séc đem đến đơn vị thanh toán hay thu hộ để đòi thanh toán, nếu quá thời hạn thanh toán người thụ hưởng chưa nộp séc với nhà nước lý do bất khả kháng thì phải có xác nhận của UBND xã phường nơi cư trú về lý do đó, sau đó đem nộp cho đơn vị thanh toán hay thu hộ. Đơn vị thanh toán là đơn vị gửi tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định tại điều 2 nghị định số 91/C.P ngày 25/11/1995 của chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán, nhận các tờ séc do người thu hưởng nộp vào để thu hộ tiền. -Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký phát hành cho tới khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc thu hộ. Người chuyển nhượng séc là cá nhân hoặc đơn vị đại diện theo pháp luật theo pháp nhân đứng tên chuyển nhượng quyền thu hưởng séc cho người khác. Người phát hành séc và những người chuyển nhượng séc đều phải có trách nhiệm đối với tờ séc. Trách nhiệm đối với séc bao gồm nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc và trách nhiệm liên đối giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc bị từ chối thanh toán. Séc được thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng kho bạc nhà nước. Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thành phố. ii. Cụ thể từng loại séc Séc sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm: -Séc chuyển khoản -Séc báo chi 1. Séc chuyển khoản 1.1. Thủ tục bán séc chuyển khoản cho khách hàng Khi mu séc, chủ tài khoản (hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền) lập giấy đề nghị mua séc (theo mẫu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước quy định) được nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản. Trường hợp chủ tài khoản không trực tiếp nhận séc trên giấy đề nghị mua séc chủ tài khoản phải uỷ quyền cho người khác để nhận séc. Người nhận séc phải mang giấy chứng minh nhân dân của mình kèm theo giấy đề nghị mua séc của Ngân hàng, Kho bạc nhà nước làm thủ tục mua séc. Ngân hàng, kho bạc nhà nước sau khi kiểm tra thấy đầy đủ điều kiện thì tiến hành làm thủ tục bán séc cho khách hàng: -Ghi tên, số liệu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước bán séc trên tất cả các tờ séc trong cuốn séc. -Ghi tên, số liệu tài khoản của khách hàng lên tất cả các tờ séc trong cuốn séc. -Lập chứng từ thu tiền bán séc, nội dung ghi rõ: tên, số liệu tài khoản của khách hàng, số lượng, ký hiệu các cuốn séc bán cho khách hàng, số tiền bán séc, yêu cầu khách hàng nhận tên chứng từ rồi giao séc cho khách hàng. Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải theo dõi số lượng, ký hiệu (sê ri, số tờ séc, các cuốn séc đã bán cho khách hàng). Khách hàng khi nhận séc phải kiêmr đếm, kiểm tra sê ri, số lượng tờ séc trong cuốn séc, kiểm tra lại tên, số liệu tài khoản của đơn vị mình tên từng tờ séc đến để nếu thấy có sai sót thì báo lại cho Ngân hàng kho bạc. Nếu không kiểm đếm, kiểm tra thì khi xảy ra vấn đề gì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. 1.2. Thủ tục phát hành séc chuyển khoản: -Khi phát hành séc chuyển khoản trả tiền cho người bán hàng, cung ứng dịch vụ, người phát hành phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc theo đúng thể lệ thanh toán và quy định chung để lập chứng từ. Tài khoản không được ký tên và đóng dấu vào các tờ séc chỉ ghi đầy đủ các yếu tố (séc thống kê, nếu chủ tài khoản vi phạm điều này sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm). Tờ séc được giao trực tiếp cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng khi nhận được tờ séc chuyển khoản của bên trả tiền phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc. Nếu tờ séc hợp lệ thì yêu cầu người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên, sổ, ngày, giấy chứng minh nhân dân vào chỗ quy định trên tờ séc. 1.3. Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản Để thanh toán tiền trên sec bên thụ hưởng căn cứ vào các tờ séc lập hai bên bản kê séc theo từng Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền (mỗi Ngân hàng kho bạc nhà nước lập 1 bảng kê séc riêng) để nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản hoặc nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi bên trả tiền mở tài khoản. Khi nhận được 2 liên bảng kê séc kèm các tờ séc chuyển khoản do bên thụ hưởng nộp vào, Ngân hàng kho bạc nhà nước kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, thời hạn hiệu lực của tờ séc. Đối chiếu các yếu tố trên séc với bảng kê séc. Nếu không có sai sót gì thì Ngân hàng kho bạc nhà nước và khách hàng làm thủ tục ký nhận séc (khách hàng có thể lập thâm 1 niên bảng kê séc hoăc mở sổ theo dõi giao nhận chứng từ để Ngân hàng, kho bạn nhà nước ký nhận ) Nếu việc lập bảng kê séc có sai sót hoặc có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì trả lại cho người nộp séc và yêu cầu người thu hưởng lập lại bảng kê séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện thanh toán. 1.3. Thủ tục thanh toán séc Ck: *Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng, kho bạc nhà nước: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc (tên, số liệu tài khoản của bên trả tiền, bên thụ hưởng, dấu, chữ ký tên séc, số chủ tài khoản …). Nếu séc đù điều kiện thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán, ký tên trên các tờ séc và các liên bản kê rồi hạch toán: + Các tờ séc chuyển khoản làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền. -Một liên bản kê séc dùng làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. +Một liên bản kê séc có đóng dấu Ngân hàng, kho bạc nhà nước dùng làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng. Số tiền trên tờ séc Số dư trên tài khoản tiền gửi Số tiền phạt quá số dư Nếu séc phát hành quá số chủ Ngân hàng, kho bạc nhà nước lưu tờ séc không thanh toán được và bảng kê séc để theo dõi. Khi tài khoản tiền gửi của bên trả tiền có đủ số chi tiền trích ngay tài khoản để thanh toán cả số tiền trên tờ séc và tiền phạt. *Số tiền phạt = (số tiền trên tờ séc-số dư trên tài khoản tiền gửi) x30% Đồng thời phạt chậm trả Số tiền phạt chậm trả= số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt chậm trả. Số ngày chậm trả tính từ ngày Ngân hàng, kho bạc nhà nước nhận được tời séc đến ngày tờ séc đó được thanh toán. *Trường hợp bên thụ hưởng và bên trả tiền mở tài khoản tại 2 Ngân hàng, kho bạc nhà nước có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố: -Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền xử lý: thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sau đó làm thur tục nhận séc theo quy định. Nếu tờ séc đủ điều kiện thì hạch toán: +Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền. +Các liên bản kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bênthu lương để ghi có tài khoản bên thụ hưởng. Nếu sét phát hành quá số dù tài khoản tiền quy sử lý theo quy định. -Tại Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng xử lý. Tiếp nhận các bảng kê séc ( thông qua thanh toán bù trừ). Thực hiện hạch toán cho bên thu hưởng: +Một liên bảng kê séc dùng làm chứng từ ghi có tài khoản của bên thụ hưởng. +Một liên bản kê séc làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng. *Trường hợp bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản: -Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng xử lý: Thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc theo quy định. Chuyển trực tiếp các tờ séc và bản kê séc cho Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền. Việc giao nhận séc giữa Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi sổ theo dõi giao nhận chứng từ và có kỳ nhận. Khi nhận được chứng từ thanh toán (thông qua thanh toán bù trừ) của Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền thì thanh toán: +Một liên bảng kê séc, dùng làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. +Một liên bản kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. +Một liên bảng kê séc làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng. -Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền xử lý. Nhận các tờ séc chuyển khoản liên bảng kê séc do Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng chuyển đến. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tờ séc và bảng kê séc theo các quy định. Sau đó hạch toán đối với các tờ séc có đủ điều kiện: +Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên gửi tiền +Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng,kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng để ghi có tài khoản bên thụ hưởng. Nếu séc phát hành quá số chủ tài khoản tiền gửi thì xử lý theo quy định (*) 2. Xét báo cáo chi 2.1. Thủ tục phát hành séc bảo chi : Mối lần có nhu cầu thanh toán bằng séc báo chi, chủ tài khoản (bên trả tiền) lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ các yếu tố dấu, chữ ký…) đưa nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nói mình mở tài khoản để làm thủ tục báo chi séc. Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền sau khi kiểm tra thủ tục lập giấy uỷ nhiệm chi và tờ séc, số dư tài khoản gửi khách hàng nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục báo chi séc co khách hàng và xử lý: -Ghi số liệu tài khoản nợ và có các liên ứng nhiệm chi. -Ghi số liệu tài khoản nợ vào chỗ quy định ở mặt trước tờ séc. -Ghi ngày, tháng, năm và chữ ký tên đóng dấu vào mặt sau tờ séc. -Đóng dấu chữ (báo chi) lên mặt trước tờ séc. -Giao tờ séc đã làm song thủ tục báo chi cho khách hàng. -Thanh toán các liên giấy uỷ nhiệm chi +Một liên ứng uỷ nhiệm chi làm chứng từ ghi nợ bên trả tiền. +Một liên uỷ nhiệm chi làm giấy báo nợ gửi bên trả tiền +Một liên uỷ nhiệm chi làm giấy chứng từ ghi có tài khoản tiền gửi để đảm bảo tài khoản báo chi. Bên thụ hưởng khi nhận được các tờ séc báo chi phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, kiểm tra dấu và chữ kỹ của Ngân hàng, kho bạc nhà nước nói báo chi séc. 2.2. Thủ tục thanh toán séc báo chi * Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mỗi tài khoản ở cùng một Ngân hàng, kho bạc nhà nước thì thủ tục thanh toán được xưr lý như thanh toán séc chuyển khoản. * Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng , kho bạc nhà nước có tham gia thanh toán bù trừ trên bán kính thành phố. -Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc thì xử lý theo thanh toán séc chuyển khoản. -Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ mình thì xử lý kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc. * Tại kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng +Một liên thanh toán thì hạch toán +1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. +1 liên bảng kê séc làm giấy báo có gửi kèm bên thụ hưởng +Các tờ séc báo chi dùng để lập chứng từ thanh toán bù chi và chuyển cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc để thanh toán. Việc thanh toán ghi có ngay bên thụ hưởng do Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng quyết định. Nếu không thanh toán ngay, Ngân hàng kho bạc nhà nước bên thụ hưởng làm các thủ tục gửi séc và bảng kê séc cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc để thực hiện thanh toán như đối với séc chuyển khoản. Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước đã ký báo chi séc. +Kiểm tra các tờ séc báo chi, nếu đúng séc do đơn vị mình đã bảo chi thì dừng tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc báo chi. +Trường hợp séc không do đơn vị mình báo chi thì từ chối thanh toán và làm thủ tục ghi nợ lại Ngân hàng, kho bạc nhà nước bên thụ hưởng. * Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng, kho bạc nhà nước trong cùng hệ thống thì thủ tục thanh toán do tổng giám đốc Ngân hàng, cục trưởng cục kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trực thuộc thực hiện. Phần iii: tình hình thực tế trong việc vận dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặttại Ngân hàng Ngân hàng và phát triển nông thôn từ liêm. I. khái quát đặc điểm tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn từ liêm 1. Một số nét kinh tế của huyện Từ Liêm. Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm nằm trên địa bàn huyện Từ Liêm là một huyền nằm ở phía tây ngoại thành Hà Nội. Thành phần dân chủ yếu trong huyện là nông dân, cán bộ công nhân viên chức. Với nhiều ngành nghề truyền thống không nhiều xí nghiệp cá thể, hộ buôn bán… như các quận huyện khác. Vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán cũng chịu nhiều ảnh hưởng. Hoạt động trong cơ chế thị trường trước những thử thách gay go của quy luật cung cầu là doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thời hoạt động của NHTM trong bối cảnh hiện nay cũng chịu tác động bởi khó khăn của các doanh nghiệp nhưng với sức ép về tâm lý của pháp luật đối với các nhà hoạt động kinh doanh Ngân hàng, chính vì những yếu tố khách quan đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã hết sức thận trọng, khắc phục khó khăn với những bước đi thực tế nhằm đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong khuôn khổ luật pháp cho phép, hiệu quả kinh doanh đạt được kết quả khả quan. 2. Khái quát hoạt động của Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêmdc thành lập vào ngày 1/7/1963, là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực dưới sự quản lý của trung tâm điều hành thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với gần 80 cán bộ công nhân viên. với các phòng ban chức năng đảm nhiệm công việc kinh doanh tuỳ theo nội dung hoạt động. Đó là các phòng bán -Phòng kế toán, thủ quỹ -Phòng kinh tế đối ngoại Phòng tín dụng -Phòn tổ huy động vốn -Phòng tổ chức hành chính -3 Ngân hàng cấp IV trực thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm Cùng với sự chuyển biến nói chung và sự chuyển mình của Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng. Trong những năm qua Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã và đang ngày càng phát triển. Đến giao dịch vơi Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm chúng ta được tiếp xúc với đội ngũ cán bộ nhiệt tình chu đáo và niềm nở. Đặc biệt là phòng kế toán Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với 22 cán bộ chia ra làm nhiều tổ nhỏ đã làm tốt công tác kế toán tài chính của Ngân hàng. Đồng thơi phòng kế toán đã áp dụng tin học và kế toán thống kê… Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi của Đảng đối với khách hàng đã giúp cho quá trình thanh toán của Ngân hàng được nhanh chóng hợp lý chính xác. Trong năm 2001 tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, hiện tượng thiếu phát diễn biến liên tục sức mua của thị trường giảm sút, nhiều ngành sản xuất hàng hoá chậm, cán cân thương mại trong tình hình thiếu hụt đặc biệt là những tháng cuối năm tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định và có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Trong bối cảnh như vậy chi nhánh Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã luôn bám sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước với những biện pháp thích hợp vừa phá vỡ khó khăn như các doanh nghiệp vừa đảm bảo vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả, hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển đạt được những hiệu quả đáng kể. 2. Về huy động vốn -Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 125,45 triệu tăng 17 tỷ so với 31/12/2000 tốc độ tăng là 11%. Trong đó: +Tiền VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 105,570 triệu tăng 20,08 tỷ chiếm 95% tổng nguồn vốn huy động. +Ngoại tệ VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 19,976 tỷ chiếm 5% tổng nguồn vốn huy động. -Về cơ cấu: +TG từ các tổ chức kinh tế đến 31/12/2001 đạt 0,334 tỷ chiếm tỷ trọng 12,5% tổng nguồn vốn huy động +TG từ dân cư đến 31/12/2001 là 135,212 tỷ chiếm 87,5% tổng vốn huy động. So với năm 2000 thì trong năm 2001 nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cả 2 loại tiền gửi VND và ngoại tệ. Mặc dù nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có quy mô không lớn chỉ chiếm tỷ trọng 5% nguồn vốn huy động nhưng chi nhánh đã chủ động đáp ứng đủ ngoại tệ cho các tổ chức và đơn vị kinh tế có nhu cầu về ngoại tệ. Đặc biệt trong mấy năm gần đây chi nhánh không phải xin Trung ương điều hoà vốn cho vay ngắn hạn để làm được điều đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã có nhiều hoạt động để thu hút nguôn vốn như quảng cáo, mở thêm một số bàn quỹ tiết kiệm… để tạo cho khách hàng đến giao dịch được thuận tiện. b. Công tác đầu tư tín dụng Trong những năm 2001 công tác đầu tư tín dụng tiếp tục tăng trong 2 loại vốn đầu tư ngắn hạn và đầu tư trung và dài hạn. Tổng dư nợ kể cả ngoại tệ VND đến 31/12/2001 đạt 121.646 tỷ với năm 2000 tăng 35,907 đạt 135%. Trong đó: +Dư nợ VCD: đến 31/12/2001 đạt 115,397 tăng 6,589 tỷ so với năm 2000 chiếm tỷ trọng 125%. +Dư nợ ngoại tệ quy VND: giảm 0,705 tỷ chiếm tỷ trọng 81% (đến 31/12/2001) là 6,296 tỷ. +Cho vay uỷ thác đầu tư: đến 31/12/2001 đạt 6,256 tỷ tăng 2% dư nợ. +Nợ quá hạn (10,652) triệu chiếm 3,3% tổng dư nợ. * Về tín dụng ngắn hạn: -Doanh nghiệp cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 131,100 triệu. Trong đó doanh số cho vay VND là 94,800 triệu chiếm tỷ trọng 72%. -Doanh số thu nợ: 126,700 triệu -Dư nợ đến 31/12/2001 là 71,1569 triệu tăng 6,217 triệu đạt 111,5% so với năm 2000. Trong đó +VND: 65,273 tăng 18,391 triệu +Ngoại tệ quy VND: 6,296 tỷ giảm 2,174 tỷ * TD trung và dài hạn: tiếp tục đầu tư và cho vay mới 17 dự án với tổng số vốn cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 12,685 triệu. Đến 31/12/2001dư nợ cho vay trung và dài hạn là 43,819 triệu tăng 24% so với năm 2000. c. Về huy động vốn ngoại tệ và thanh toán quốc tế. -Vốn huy động đjat 19,976 tỷ quy VND tăng so với năm trước 6,250 triệu. -Thanh toán L/c: 18 nhóm với giá trị 6,327.632.USD. -Mở L/C nhập 16 món với giá trị giá 4.562.776 USD tăng sự tín nhiệm của các doanh nghiệp về hoạt động đối ngoại này ngày càng được mở rộng. d.Công tác thanh toán Với hệ thống thanh toán điện tử về xử lý kị thời chính xác rút ngắn thời gian thanh toán trên Nhà nước tài khoản cho khách hàng đến nay đã có 654 đơn vị và tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh tăng 12% đơn vị khách hàng giao dịch so với năm 2000. -Doanh số thanh toán đạt 21,884 tỷ tăng 5% so với năm trước. Trong đó: +Thanh toán chuyển khoản 17,852 tỷ chiếm tỷ trọng 88%. +Thanh toán tiền mặt 4,032 tỷ chiếm tỷ trọng 12%. -Với khối lượng 8.59 tài khoản và 106,654 món thanh toán trong năm qua chưa để sai sót về hạch toán tiền tăng và tiền quỹ trái với tính chất của tài khoản. -Các chứng từ được hạch toán ngay trong ngày không để tồn đọng, hàng tháng sao kê, đối chiếu không để sai lầm xảy ra, đặc biệt là luôn bám sát tài khoản tiền gửi thanh toán tậi Ngân hàng nhà nước để đảm bảo năng lực thanh toán. Đã thực hiện 1780 món chuyển tiền nhanh chóng doanh số 32 tỷ, phí thu được 103 triệu VND. -Công tác thông tin điện toán đáp ứng tốt cho việc khai thác số liệu báo cáo lên Ngân hàng cấp trên theo mẫu thống nhất của toàn hệ thống. Cùng với trang thiết bị ổn định hoạt động không xảy ra sự cố, chấp hành tốt các chế độ bảo mật, góp phần đáng kể vào việc chu chuyển vốn nhanh trong toàn hệ thống. Kết quả kinh doanh Năm 2001 có nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0192.doc
Tài liệu liên quan