CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Một số vấn đề chung về tài sản cố định 2
1. Khái niệm về tài sản cố định 2
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp 2
3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 3
II. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình 4
1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình: 4
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình: 5
3. So sánh cách tính khấu hao TSCĐ hữu hình ở nước ta với một số nước trên thế giới 9
CHƯƠNG II. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
I. Hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành 10
1. Chứng từ, sổ sách 10
2. Tài khoản sử dụng 11
3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình 12
4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình ở một số nước 14
II. Đánh giá chung 15
1. Kết quả 15
2. Hạn chế 15
CHƯƠNG III . MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC HẠCH TOÁN
KHẤU HAO TSCĐ HỮU HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN
I. Giá trị thu hồi ước tính của tài sản cố định hữu hình 16
II. Quản lý tài sản cố định đã khấu hao hết nguyên giá: 17
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác và sử dụng theo quy định tại “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...).
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định.
Tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
II. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình
1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình:
Hao mòn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình.
Hao mòn tài sản cố định hữu hình được phân làm hai loại:
a/ Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dưới hai dạng:
Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí...) không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b/ Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ cùng với xu hướng toàn cầu hoá, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố định hữu hình chịu ảnh hưởng ngày càng lớn của hoa mòn vô hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:
a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định hữu hình đã hao mòn. Hao mòn tài sản cố định hữu hình là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định hữu hình. Đồng thời trích khấu hao tài sản cố định là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định hữu hình khi nó bị hư hỏng.
ý nghĩa của khấu hao:
- Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về mặt tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
- Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. Số khấu hao luỹ kế:
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm xác định.
c. Tỷ lệ khấu hao:
Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phương pháp khấu hao phổ biến được sử dụng trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này, việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tỷ lệ khấu hao của tài sản đó.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm tài sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách giá cả của Nhà nước.
d. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại. Vì vậy mà việc áp dụng một phương pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phương pháp khấu hao nó còn ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt nó ảnh hưởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chính điều này mà trong các văn bản quy định từ trước tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định được Bộ Tài chính quy định cực kỳ chặt chẽ.
Phương pháp khấu hao đều theo thời gian (hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính):
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình được tính theo công thức:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ (năm)
=
1
x
100%
Thời gian sử dụng (năm)
Và mức khấu hao bình quân tháng được tính dựa trên mức khấu hao bình quân năm:
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng ngày, người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
Số khấu hao phải tính trong tháng
=
Số khấu hao đã tính tháng trước
+
Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước
-
Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước
Mức khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn số đến con số hàng đơn vị. Nếu số thập phân đầu tiên lớn hơn 5 thì làm tròn lên 1 đơn vị, nếu số thập phân đầu tiên nhỏ hơn 5 thì số hàng đơn vị giữ nguyên.
Từ phương pháp khấu hao này ta thấy phương pháp này có các ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ đều vào các kỳ, tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi cho công việc kiểm tra, tính toán.
Bên cạnh những ưu điểm phương pháp này còn có các nhược điểm: trong một số doanh nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa vụ, theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phương pháp này là không phù hợp vì có những kỳ doanh nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhưng vẫn có chi phí khấu hao. Không những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu tư nhanh hơn... thì phương pháp khấu hao này không giải quyết được vấn đề đó.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo phương pháp này, chi phí khấu hao được tính dựa trên tổng sản lượng dự kiến và sản lượng thực tế của các kỳ kinh doanh. Như vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu hình giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau.
Công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là:
Mức khấu hao phải trích trong tháng
=
Sản lượng hoàn thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Thực chất phương pháp này là phải tính được chi phí tài sản cố định hữu hình phân bổ cho một đơn vị sản lượng tính. Sau đó căn cứ vào sản lượng thực hiện của từng năm để xác định mức khấu hao. Như vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm.
Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp này được áp dụng khi muốn nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh đổi mới trang thiết bị tạo năng lực sản xuất trong doanh nghiệp.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, đa dạng, số lượng tài sản cố định hữu hình nhiều, giá trị tài sản cố định hữu hình lớn. Việc khấu hao nhanh giúp quay vòng vốn nhanh thuận lợi cho việc tạo nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần
Theo phương pháp này, tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào những kỳ kinh doanh đầu tiên tại doanh nghiệp sẽ được tính trích khấu hao lớn hơn so với các kỳ kinh doanh tiếp theo một tỷ lệ nhất định đã được quy định.
Ưu điểm: phù hợp với các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ vì tài sản cố định có đặc trưng là sử dụng được lâu dài thì với việc tính toán và trích như vậy thì sẽ làm giảm đi sự thua lỗ này, đặc biệt là rất phù hợp cho những ngành nghề kinh doanh mà tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn và trong những thời kỳ kinh doanh khó khăn, suy thoái, những ngành mà tài sản cố định ít có hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao ước tính
Theo phương pháp này, số khấu hao được tính trong một kỳ kinh doanh căn cứ vào số khấu hao tài sản cố định hữu hình đã trích ở các kỳ kinh doanh trước và ước tính mức độ biến động số khấu hao ở kỳ kinh doanh này.
Việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định hữu hình như sau:
Bộ: .........
Đơn vị: .........
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%) thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Tài khoản 627
TK 641
TK 642
TK...
Nguyên giá TSCĐHH
Số khấu hao
PX 1
PX 2
1
Số khấu hao đã trích tháng trước
2
Số khấu hao tăng trong tháng
3
Số khấu hao giảm trong tháng
4
Số khấu hao phải trích tháng này
3. So sánh cách tính khấu hao tài sản cố định hữu hình ở nước ta với một số nước trên thế giới
a/ Tại Pháp, phương pháp tính khấu hao tuyến tính cũng được áp dụng chủ yếu
Công thức tính:
Mức khấu hao phải trích hàng năm
=
Nguyên giá tài sản bất động
Số năm sử dụng ước tính
Từ công thức này ta xác định được:
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (%) (hệ số khấu hao)
=
Mức khấu hao phải trích hàng năm
x
100
Nguyên giá tài sản bất động
=
1
x
100
Số năm sử dụng
Tuy nhiên theo chế độ kế toán Pháp thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao theo nguyên tắc tài sản bất động đưa vào sử dụng ngày nào (hoặc thôi không sử dụng ngày nào) thì trích khấu hao (hoặc thôi trích khấu hao) ngày đó, không cần phải theo nguyên tắc tròn tháng như trong chế độ kế toán Việt nam.
Ta có công thức sau:
Mức khấu hao phải trích năm
=
Nguyên giá tài sản bất động
x
Hệ số khấu hao (%)
x
Thời gian sử dụng trong năm
- Nếu thời gian sử dụng tròn năm (từ 1/1 đến 31/12) thì thời gian sử dụng trong năm bằng 1.
- Nếu thời gian sử dụng tròn tháng thì: - Nếu tính theo ngày thì:
Thời gian sử dụng trong năm
=
Số tháng sử dụng trong năm
Thời gian sử dụng trong năm
=
Số ngày sử dụng
12
360
Sau đó lập bảng:
Bảng tính khấu hao bất động sản
Tên bất động sản: ....................
Ngày tháng sử dụng: ....................
Phương pháp khấu hao: ....................
Thời gian sử dụng: ....................
Năm thứ
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao
Khấu hao phải trích
Khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại
1
2
...
b/ Tại Mỹ: ngoài phương pháp khấu hao tuyến tính các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình như khấu hao nhanh, khấu hao theo sản lượng,...
Chương II
hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành
I. hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành
Mọi tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản và các chứng từ có liên quan) được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định. Tài sản cố định hữu hình phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định, được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định hữu hình.
Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định hữu hình bình thường khác.
Định kỳ mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định hữu hình. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định hữu hình đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1. Chứng từ, sổ sách
Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (số hiệu 01 - TSCĐ) là một chứng từ bắt buộc. Nó phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng từ đó cho phép chúng ta trích khấu hao tăng làm căn cứ để tính và trích khấu hao tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình (số hiệu 03 - TSCĐ): phản ánh nguyên giá, giá trị tài sản cố định giảm làm căn cứ để chúng ta xoá sổ kế toán tài sản cố định đồng thời ghi giảm khấu hao tài sản cố định.
Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao tài sản cố định gồm:
- Sổ tổng hợp: thường là sổ cái TK 214.
Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như: hình thức nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK 214 có kết cấu, hình thức riêng.
- Sổ chi tiết: phản ánh khấu hao tài sản cố định bao gồm:
Sổ tài sản cố định (mẫu - trang 209 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính 1995).
Bảng tính và phân bổ khấu hao: đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc phản ánh khấu hao tài sản cố định ( mẫu - trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính 1995).
2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành thì tài khoản được sử dụng để hạch toán khấu hao tài sản cố định là tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
* Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh...
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình.
Dư Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 được chi tiết thành:
2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính.
2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 211, TK 009...
* Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do biếu tặng...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do xây lắp, do cải tạo nâng cấp, ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý...
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
* Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định...)
Dư Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
a. Định kỳ (tháng, quý,... tuỳ theo từng doanh nghiệp) trích khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh hao mòn tài sản cố định hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo từng phân xưởng): Chi phí sản xuất chung về KHTSCĐHH
Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng về KHTSCĐHH
Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp về KHTSCĐHH
Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH trích trong kỳ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao tăng
b. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác.
+ Trường hợp được hoàn trả lại khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): Phải thu nội bộ
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại.
+ Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411: Giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112, 3388: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
c. Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao cho vay
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
+ Khi trích hao mòn tài sản cố định hữu hình dùng cho hạot động văn hoá vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 431 (4313): Ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động văn hoá
+ Khi trích hao mòn TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466: Nguồn vốn đã hình thành TSCĐHH
Có TK 214 (2141): Khấu hao hao mòn TSCĐHH
d. Tài sản cố định hữu hình đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
+ Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, ghi;
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH đánh giá tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng
Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng thêm
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng
+ Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214(2141): Hao mòn TSCĐHH giảm
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình, ghi:
Nợ TK 412: Giá trị còn lại TSCĐHH đánh giá lại giảm
Nợ TK 214 (2141): Chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giảm
Trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình thì đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình phải phản ánh giảm giá trị đã hao mòn của tài sản cố định hữu hình.
Đối với tài sản cố định hữu hình đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao nữa.
Đối với tài sản cố định hữu hình đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khâu hao tài sản cố định hữu hình một năm một lần.
4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình ở một số nước
Theo chế độ kế toán Pháp thì hạch toán khấu hao TSCĐHH như sau:
Cuối năm khi tính và trích khấu hao ghi:
- Trường hợp tăng:
Nợ TK 68: Niên khoản khấu hao và dự phòng
Có TK 280: Khấu hao tài sản bất động vô hình
Có TK 281: Khấu hao tài sản bất động hữu hình
- Trường hợp giảm:
Nợ TK 280, 281:
Có TK 20: Tài sản bất động vô hình
Có TK 21: Tài sản bất động hữu hình
Theo cách tính khấu hao TSCĐ như chế độ kế toán Pháp chúng ta thấy rằng việc tính toán tăng giảm khấu hao tài sản cố định theo ngày khó khăn và cực kỳ phức tạp. Tuy nhiên, nếu trình độ cho phép thì nó sẽ phản ánh được chính xác tính khấu hao tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Theo chế độ kế toán hiện nay ta nhận thấy rằng tất cả chi phí khấu hao tài sản cố định ở các bộ phận đều được tập hợp vào 1 tài khoản. Khác với Việt nam là mỗi bộ phận sử dụng tài sản cố định thì sẽ có một tài khoản để phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận đó (TK 6274, TK 6414, TK 6424)
ở Mỹ: trong kế toán khấu hao, đầu tiên chúng ta ghi nhận số chi phí thích hợp trong kỳ. Trong trường hợp này tên của tài khoản chi phí là chi phí khấu hao. Tiếp đó ta ghi số tiền tương đương giảm trong tổng số giá trị tài sản, số giảm giá trị của trang thiết bị không được trừ trực tiếp trong tổng nguyên giá của tài sản, thay vào đó số giảm giá thành gốc (nguyên giá) của trang thiết bị do chi phí khấu hao được luỹ kế trong một tài khoản riêng biệt gọi là khấu hao luỹ kế. Số giảm một tài sản luôn luôn được ghi Có. Khấu hao luỹ kế là số giảm tài sản và do đó nó có số dư Có. Kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK chi phí khấu hao
Có TK khấu hao luỹ kế
II. Đánh giá chung
1. Kết quả:
Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính ngày 30/12/1999, song song với việc thực hiện hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình như đã trình bày ở các phần đã nêu trên còn quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Việc trích khấu hao tài sản cố định hữu hình phải tuân theo nguyên tắc, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định hữu hình. Mọi tài sản cố định hữu hình phải có hồ sơ riêng và được theo dõi chặt chẽ. Các doanh nghiệp có thể chủ động điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên, nhượng bán, thanh lý...
Việc trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Doanh nghiệp không được trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng. Tài sản cố định bị hư hỏng mà vẫn chưa khấu hao hết, phải xác định trách nhiệm, bắt bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất. Tài sản cố định chờ thanh lý thôi trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình. Tài sản cố định thuê hoạt động không phải trích khấu hao, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Như vậy việc quản lý và trích khấu hao tài sản cố định nói chung và đối với tài sản cố định hữu hình nói riêng khá chặt chẽ đối với từng trường hợp và đối tượng sử dụng tài sản cố định hữu hình. Mặc dù việc phân loại tài sản vào công cụ lao động hay tài sản cố định còn có nhiều bất cập, đôi khi chưa thật sự thuận tiện cho doanh nghiệp nếu chỉ căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng của tài sản phân loại.
2. Hạn chế:
Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định chỉ căn cứ đồng thời vào hai tiêu chuẩn là: thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn hoặc bằng năm triệu đồng. Song trên thực tế có rất nhiều tài sản chỉ nên xếp chúng là công cụ lao động mặc dù chúng đều thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên như: điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn, tủ... Sự theo dõi các tài sản này dưới hình thức là tài sản cố định trở nên phức tạp và không thật sự cần thiết đối với các tài sản cố định khác khi chúng có số lượng lớn tại một doanh nghiệp. Sau khi hết khấu hao (đối với loại tài sản nói trên và cả tài sản cố định hữu hình) nếu vẫn được sử dụng chúng lại được theo dõi trong danh mục tài sản cố định hữu hình có giá trị hữu hình bằng không cho tới khi thanh lý. Như vậy rất phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. Mặt khác, một tài sản cố định hữu hình dù cũ, hư hỏng... tới đâu thì vẫn còn một giá trị cố định có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp tài sản đó chỉ được coi là phế liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1121.doc