Đề tài Một số vấn đề về công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội

- Căn cứ vào Nghị định 22/1998/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND quận, huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đối với các dự án có tổng mức chi phí đền bù giải phóng mặt bằng đến 500 triệu đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách); đến 1 tỉ đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách);.

- Dự án có tổng mức chi phí đền bù giải phóng mặt bằng trên 500 triệu đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách); trên 1 tỉ đồng (đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách) thì Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng quận, huyện lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng báo cáo Hội đồng thẩm định thành phố trình UBND Thành phố phê duyệt.

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất, nếu được xét giao đất ở thì theo tiêu chuẩn như sau: - Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ bằng hoặc nhỏ hơn các mức diện tích quy định dưới đây thì được giao bằng 100% diện tích bị thu hồi. 60m2 đối với khu vực nội thành 80m2 đối khu vực thị xã, thị trấn, các phường (trước đây là xã mới được thành lập từ sau năm 1993), khu vực ven đê, khu du lịch, khu công nghiệp dịch vụ, thương mại, ven trục đường giao thông. 120m2 đối với khu vực nông thôn đồng bằng. 160m2 đối với khu vực nông thông trung du. 200m2 đối với khu vực nông thôn miền núi. Việc phân loại xã nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi áp dụng theo quyết định 3519/QĐ-UB ngày 12/9/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội . - Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ lớn hơn các mức quy định ở phần trên đây thì được giao đủ theo mức đó và giao bổ sung 50% phần diện tích chênh lệch, nhưng tổng diện tích đất được giao không lớn hơn 1,5 lần đối với đất ở đô thị và không lớn hơn 2 lần đối với đất ở nông thôn so với mức quy định ở phần trên. - Trường hợp nhà nước thu hồi toàn bộ đất ở của người đang sử dụng mà diện tích bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đất ở tại đô thị) 100m2 (đối với đất ở thuộc nông thôn) thì người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền, có thể được xét mua nhà hoặc xét giao đất bổ sung cho đủ mức giao đất tối thiểu theo quy địng taị khoản 2 điều 30 Nghị địng 22/1998/NĐ-CP (40m2 đối với đất ở tại đô thị, 100m2 đối với đất ở thuộc nông thôn) nhưng phần diện tích giao bổ sung phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cho Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định nhân hệ số điều chỉnh K như sau: K = 1,5 đối với trường hợp được giao đất ở tái định cư tại đô thị. K = 1,0 đối với trường hợp được giao đất ở tái định cư tạ vùng nông thôn. c) Xử lý một số trường hợp cụ thể khác. - Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần đất ở của người đang sử dụng: + Nếu phần diện tích lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn hoặc bằng 20m2 thì chủ sử dụng đất được đền bù bằng tiền đối với diện tích đất bị thu hồi, phần diện tích còn lại phải xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc được cơ quan nhà nước có thầm quyền phê duyệt. + Nếu phần diện tích còn lại dưới 20m2 hoặc từ 20m2 trở lên nhưng hình thể thửa đất không xây dựng được theo quy hoạch, kiến trúc thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho các hộ lân cận hoặc Nhà nước thu hồi toàn bộ để sử dụng vào mục đích khác và chủ sử dụng đất được đền bù thống nhất theo chính sách chung. - Trường hợp thu hồi đất của người lấn chiếm trái phép: Nếu đối tượng bị thu hồi toàn bộ đất và không còn nơi ở nào khác, có hộ khẩu tại Hà Nội thì có thể được xem xét mua nhà theo giá đảm bảo kinh doanh. Đối với nhà đất mua sau 1/7/1994 của người có nhà ở, đất ở hợp pháp nhưng chưa sang tên trước bạ, khi bị thu hồi nếu người đang sử dụng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ thì được hưởng chính sách đền bù như người sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở hợp pháp. B. Đền bù thiệt hại về tài sản trên đất. Căn cứ để tính tiền đền bù nhà ở là cấp nhà và đơn giá xây dựng theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Đơn giá đền bù nhà dưới cấp 4, nhà tạm, công trình phụ theo quy định của Liên sở Tài chính - vật giá - xây dựng. 1, Đền bù thiệt hại về nhà và vật kiến trúc: - Biệt thự và nhà cấp 1,2,3 đền bù theo giá trị còn lại và ngoài phần được đề bù theo giá trị còn lại chủ sở hữu tài sản còn được trợ cấp thêm 50% giá trị khấu hao được xác định tại phương án đều bù nhưng tổng mức đền bù không thấp hơn 60% so với giá xây dựng mới. Nhà cấp 4, nhà tạm dưới cấp 4, các công trình phụ đền bù theo đơn giá xây dựng mới. - Vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác được đền bù theo đơn giá dự toán do các cơ quan chuyên ngành quy định. 2, Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ giải phóng mặt bằng mà tài sản đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì không được đền bù thiệt hại về tài sản (vẫn lên phương án đền bù) và được ghi giảm vốn theo giá trị còn lại trên sổ sách (trường hợp tài sản đã được giao vốn). Nếu có nhu cầu xây dựng lại, phải lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng là tường rào, nhà bảo vệ thì được đền bù đề các cơ quan, tổ chức trên xây dựng lại. Nếu các cơ quan, tổ chức dùng một phần nguồn vốn huy động để xây dựng nhà cửa vật kiến trúc thì phần đền bù thiệt hại tài sản trả cho cơ quan, tổ chức đó theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số tiền thuộc nguồn vốn huy động. 3. Mức đều bù cho chủ sử dụng nhà, đất di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố tính theo diện tích sàn xây dựng bị thu hồi. - Nhà cấp 3 trở lên : 35.000đ/m2 - Nhà cấp 4 trở lên: 25.000đ.m2 - Nhà tạm dưới cấp 4 dùng làm nhà ở: 15.000đ/m2 Nhưng tổng mức đền bù di chuyển cho một chủ sử dụng nhà đất tối đa không vượt quá 3.000.000đ và tối thiểu không thấp hơn 1.000.000đồng. Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở nếu không nhận nhà hoặc đất ở khu tái định cư trong phạm vi Hà Nội mà di chuyển chỗ ở về tỉnh khác thì được hưởng mức đền bù di chuyển là 5.000.000đ/ một chủ sử dụng đất, nhà. 4. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (do cơ quan quản lý nhà cho thuê hoặc nhà do cơ quan tự quản) phải di chuyển thì người thuê nhà không được đền bù diện tích nhà thuộc sở hữu nhà nước mà chỉ đưọc xét đền bù chi phí tự đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo giấy phép xây dựng, đồng thời được thuê hoặc mua nhà ở tại nơi khách theo giá bán thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê hoặc Nghị định 61/CP với diện tích tương đương nơi ở cũ. Trong trường hợp mua nhà, nếu nơi ở mới rộng hơn nơi ở cũ thì phần diện tích nhà tăng thêm phải mua theo giá đảm bảo kinh doanh . Tiền phần đất rộng hơn được tính vào giá nhà bằng 100% theo khung giá đất cho Uỷ ban nhân thành phố quy định. - Đối với nhà ở không hợp pháp (kể cả trên đất sử dụng hợp pháp và không hợp pháp khi nhà nước thu hồi đất không được đền bù, mà chỉ được xem xét trợ cấp). - Các vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác xây dựng hợp pháp trên đất sử dụng hợp pháp, hợp lệ từ trước khi công bố quy hoạch được đền bù theo dự toán, đơn giá do các cơ quan chuyên ngành cấp thành phố quy định. 5. Đền bù thiệt hại về mồ mả. - Trường hợp thành phố có quỹ đất để bố trí di chuyển mồ mả thì chủ mộ được đền bù phần chi phí đào bới, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp như sau: + Mộ đất : 600.000đ/mộ + Mộ xây: 900.000đ/mộ + Mộ không có chủ: 400.000đ/mộ (chủ đầu tư có trách nhiệm di chuyển đơn nơi quy định). - Trường hợp thành phố không có quỹ đất hoặc gia đình tự do đất di chuyển mộ thì ngoài phần đền bù chi phí quy định tại phần trên, chủ mộ còn được hỗ trợ chi phí đất đai là: 1.000.000đ/mộ. - Vật kiến trúc nghĩa trang được đền bù căn cứ vào hiện trạng, theo đơn giá dự toán do cơ quan chuyên ngành phê duyệt. 6. Đề bù thiệt hại về hoa màu, vật nuôi. - Đối với cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước thì được đền bù bằng giá trị sản lượng thu hoạch 1 vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của 3 vụ trước đó với giá nông sản, thuỷ sản thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù, do Sở tài chính - Vật giá Thành phố công bố. - Đối với cây lâu năm, nếu cây trồng đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản thì được đền bù toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất. + Nếu cây trồng đang trong thời kỳ thu hoạch thì được đền bù theo giá trị còn lại của vườn cây. Trường hợp không xác định được giá trị còn lại của vườn cây thì mức đền bù tối đa bằng 2 năm sản lượng tính theo sản lượng bình quân 3 năm trước, theo giá nông sản tại thị trường địa phương tại thời điểm đền bù. + Nếu cây trồng đã đến thời kỳ thanh lý thì chỉ được đền bù bằng chi phí thanh lý. Những trường hợp lợi dụng việc đền bù giải phóng mặt bằng để trồng cây, giâm cây với loại cây trồng khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế kỹ thuật thì chỉ được đền bù theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định. Mọi trường hợp đầu tư, xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi có công bố kế hoạch hoặc thông báo giải phóng mặt bằng, nằm ngoài danh mục tài sản theo biên bản kiểm kê đều không được đền bù. Những trường hợp phát sinh hợp pháp được xem xét giải quyết. C. Giá đất để tính đền bù thiệt hại ( ở Thành phố Hà Nội ). Giá đất tính đền bù thiệt hại xác định trên cơ sở giá đất cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số điều chỉnh K. - Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, hệ số điều chỉnh K được xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Chỉ xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định khi ở những nơi việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã diễn ra phổ biến. - Đối với các loại đất khác, hệ số K được xác định trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với gía đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Giá các loại đất được xác định cho 1m2 trên cơ sở hạng đất, loại đất, vị trí khu đất, khả năng sinh lợi và mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu đất đó. Biểu 1: Giá đất trồng cây hàng năm và đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Đơn vị tính: đồng/m2 Hạng đất Ven nội thành, ven thị trấn Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi 1 15.400 12.300 2 12.300 9.800 7.800 6.200 3 9.200 7.800 6.200 4.900 4 6.900 5.800 4.700 3.600 5 3.700 2.900 2.300 6 1.200 1.100 800 * Nguồn: Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 8/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Biểu 2: Giá đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp Đơn vị tính: đ/m2 Hạng đất Ven nội thành ven thi trấn Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi 1 14.000 11.200 8.900 6.000 2 11.900 9.500 7.500 5.100 3 8.500 6.600 5.300 3.600 4 4.300 3.900 3.000 2.100 5 1.200 1.100 900 600 * Nguồn: Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 8/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Biểu 3: Giá đất ở, đất đã xây dựng công trình và các loại đất nông, lâm nghiệp đất chưa sử dụng khi chuyển sang mục đích làm nhà ở, xây dựng công trình thuộc các xã vùng nông thôn (không bao gồm đất nằm ven các trục đường giao thông chính). Đơn vị tính: 1000đ/m2 Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Đất ở, đất đã xây dựng Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất xây dựng Đất ở đất đã XD Các loại đất khi chuyển sang đất ở XD Đất ở, đất đã XD Các loại đất khi chuyển sang đất ở, XD 1 30 21 22 15 12 7 2 24 16 17 11 3 19 13 14 9 * Nguồn: Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 8/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Biểu 4: Giá đất ở, đất đã xây dựng và các loại đất nông, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng khi chuyển sang mục đích làm nhà ở, xây dựng công trình tại các đầu mối giao thông, ven các trục đường giao thông chính chạy qua các xã vùng nông thôn (không bao gồm đất khu vực các xã ven nội thành, nội thị xã, thị trấn). Đơn vị tính: 1000đ/m2 Vị trí Đất loại I Đấtloại II Đất loại III Đất ở, đất đã xây dựng Đất các loại khi chuyển sang đất ở, đất XD Đất ở, đất đã xây dựng Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất xd Đất ở, đất đã XD Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD - Đất mặt tiền (từ chỉ giới lưu không đến hết lô thứ 1) 840 67. 580 470 320 250 - Từ lô thứ 2 đến 50m 530 420 360 280 210 160 Từ trên 50m đến 100m 320 220 190 160 100 80 Từ trên 100m dến 200m là khu đất thuộc vùng nông thôn 160 120 100 80 50 40 ( Nguồn: như trên ) Biểu 5 : Giá đất ở, đất đã xây dựng và các loại đất nông, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng khi chuyển sang làm nhà ở, xây dựng công trình thuộc khu vực ven nội thành thị trấn. Đơn vị tính 1000đ/m2 Vị trí Xã ven nội thành ven thị trấn Các loại thị trấn xã trung du xã miền núi Đất ở, đất đã xây dựng các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD Đất ở, đất đã XD các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD Đất ở đã đã XD Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD Đất ở đất đã xây dựng Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD - Đất mặt tiền (từ chỉ giới lưu không đến hết lô thứ 1) 1.200 960 840 670 580 460 340 270 - từ lô thứ 2 đến 50m 840 670 580 460 400 320 240 190 Từ trên 50m - 200m 580 460 400 320 280 220 160 120 - Ngoài 200m 350 280 240 200 160 120 100 80 * Nguồn: Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 8/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Biểu 7: Giá đất khu vực nội thành Đơn vị tính: 1000 đ/m2 Khu vực Loại đường phố Mặt tiền đường phố Mặt tiền ngõ Trong ngõ Trong hẻm Trung tâm 1 9.800 6.860 3.430 1.950 2 5.750 4.020 2.020 1.150 3 3800 2.660 1.330 675 4 1.90 1.330 660 450 Cận trung tâm 1 5.750 4.020 2.020 1.150 2 3.800 2.660 1.330 675 3 1.900 1.330 660 450 4 1.140 790 380 226 * Nguồn: Quyết định số 2951/QĐ-UB ngày 8/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường hợp khu đất có vị trí trùng hợp với nhiều loại giá trong các bảng giá qui định trên đây thì xác định giá theo loại đất có mức giá cao nhất. Nếu cùng vị trí, cùng loại đường phố mà khu đất đó có khả năng sinh lợi và mức độ hoàn thiện hạ tầng khác nhau thì có thể vận dụng hệ số điều chỉnh K theo hướng dẫn của liên ngành với cá mức điều chỉnh: 0,8; 0,9; 1,0; 1,2 lần mức giá chuẩn của bảng giá. D. Chính sách trợ cấp: 1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông, lâm nghiệp để giao cho chủ dự án, chủ dự án có trách nhiệm lập dự toán bằng tiền chi hỗ trợ theo diện tích thu hồi để khắc phục khó khăn về đời sống và đào tạo chuyển nghề dựa trên căn cứ sau: - Đất được Nhà nước giao sử dụng lâu dài : 20 năm. - Lợi nhuận thu từ sản xuất trên 1ha đất bằng 30% doanh thu. - Sản lượng (doanh thu ) qui thóc là 10 tấn thóc/1ha. - Giá thóc tính theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất. Như vậy khi thu hồi 1 ha đất nông, lâm nghiệp chủ đầu tư hỗ trợ như sau: 10 tấn/năm x 30/100 x 20 năm = 60 tấn thóc. Số tiền hỗ trợ này được chuyển toàn bộ cho người đang sử dụng đất bị thu hồi. 2. Hỗ trợ thiệt hại về đất đối với người bị thu hồi đất ở không có một trong các điều kiện qui định tại điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP. - Người bị thu hồi đất ở tại thời điểm sử dụng đất vi phạm qui hoạch hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố thì xử lý như sau: Nếu người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, cho, tặng của người sử dụng đất trước đó mà người sử dụng đất trước có đủ điều kiện được đền bù theo qui định tại điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ 80% giá đất qui định của loại đất đang sử dụng và được giải quyết chỗ ở theo qui định ở phần giải quyết chỗ ở. - Người bị thu hồi đất ở nếu được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận đất đó đã được sử dụng ổn định từ ngày 8/1/1998 đến trước ngày 15/10/1993 và không phải đất lấn chiếm thì được hỗ trợ 50% giá đất qui định của loại đất đang sử dụng. Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất thì được hỗ trợ 30% giá đất qui định của loại đất đang sử dụng và được giải quyết chỗ ở như trên. 3. Đối với nhà cấp 1, 2, 3, biệt thự (có quyền sở hữu hợp pháp) khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phần được đền bù theo giá trị còn lại, chủ sở hữu tư nhân còn đựợc trợ cấp thêm bằng 50% giá trị khấu hao được xác định tại phương án đền bù. - Đối với nhà ở không hợp pháp khi phải tháo dỡ để giải phóng mặt bằng được xem xét trợ cấp như sau: +) Nhà xây dựng không hợp pháp từ sau ngày 30/10/1987 trên đất hợp pháp được trợ cấp tối đa không quá 80% giá trị còn lại. + Nhà xây dựng không hợp pháp trên đất lấn chiếm chỉ được trợ cấp công tháo dỡ di chuyển. - Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi phải di chuyển nếu người đang sử dụng không mua hoặc không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được trợ cấp để tự tạo chỗ ở mới bằng 25% giá xây mới của phần diện tích nhà đang thuê và 60% giá trị quyền sử dụng phần diện tích đất thuộc diện tích nhà thuê (đối với nhà 1 tầng hoặc nhiều tầng 1 hộ ở) hoặc 90% giá trị quyền sử dụng đất thuộc diện tích nhà thuê phân chia theo tầng ở (đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở). Biểu 8: Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất cho nhà ở nhiều tầng: Nhà Hệ số tầng Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng 5 Tầng 6 trở lên 2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầngtrở lên 0.7 0.7 0.7 0.7 0.3 0.2 0.15 0.15 0.1 0.1 0.08 0.05 0.05 0.02 0.00 (Nguồn: Như trên ) - Phần chênh lệch giữa diện tích đất ở hợp pháp bị thu hồi và diện tích được giao, ngoài phần đền bù còn được hỗ trợ công tôn tạo bằng 10% so với giá đất do UBND Thành phố qui định. - Các hộ có nhà ở hợp pháp phải di chuyển được trợ cấp di chuyển tính theo diện tích sàn xây dựng cụ thể. +) Đối với nhà cấp 4 : 25.000đ/m+2 +) Đối với nhà cấp 3 trở lên: 35.000đ/m2. 4. Các trường hợp khác: - Mỗi nhân khẩu thường trú tại nơi bị thu hồi đất, khi phải di chuyển chỗ ở được trợ cấp ổn định đời sống 120.000đ/tháng, trong 6 tháng (720.000đ/người). - Trường hợp cần giải phóng mặt bằng gấp, khi sử dụng đất phải di chuyển ngay toàn bộ nhà ở trên diện tích đất đó, nếu tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ thêm là 150.000đ/tháng/người, trong 3 tháng (450.000đ/người). - Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng lao động thương binh và xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ như sau: +) Người hoạt động cách mạng trước 1945. Anh hùng LLVT, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi đưỡng hàng tháng được hỗ trợ 5.000.000đ/chủ sử dụng đất. +) Thương binh, người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 4.000.000đ/chủ sử dụng đất. +) Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ 3.000.000đ/chủ sử dụng đất. +) Gia đình của liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ 2.000.000đ/chủ sử dụng đất. +) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xây dựng khác của Nhà nước được hỗ trợ 1.000.000đ/chủ sử dụng đất. - Người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của hội đồng giải phóng mặt bằng qui định được hưởng tiền như sau: +) 3.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày qui định. +) 4.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày qui định trong phạm vi 15 ngày. +) 5.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày qui định từ 16 ngày trở lên. - Người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ, di chuyển một phần công trình và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của hội đồng giải phóng mặt bằng qui định được thưởng tiền như sau: +) 1.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày qui định. +) 2.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày qui định trong phạm vi 15 ngày. +) 3.000.000đ đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày qui định từ 16 ngày trở lên. E. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật để giải phóng mặt bằng: 1. UBND quận, huyện và chủ đầu tư căn cứ vào qui hoạch được duyệt, lập dự án trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyêt, lập hồ sơ gửi Sở địa chính thẩm định, trình UBND thành phố quyết định giao đất để xây dựng công trình và đất phục vụ di dân để giải phóng mặt bằng. 2. Chuẩn bị nơi ở để di dân giải phóng mặt bằng: - Đối với khu vực nội thành và vùng đã qui hoạch thì chủ đầu tư phải chuẩn bị trước quỹ nhà có các loại căn hộ khép kín phù hợp với yêu cầu khác nhau của các hộ gia đình để bán hoặc cho thuê phục vụ giải phóng mặt bằng. - Đối với khu vực ngoại thành và những nơi có điều kiện được UBND thành phố cho phép giao đất cho các hộ thuộc diện giải phóng mặt bằng tự xây dựng thì chủ đầu tư phải xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bố trí các lô đất theo phương án phân chia hợp lý, công bố công khai, dân chủ và có trách nhiệm phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương quản lý mặt bằng và xây dựng công trình trên lô đất đó. F. Việc tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng: 1. Thẩm quyền phê duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng: - Căn cứ vào Nghị định 22/1998/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND quận, huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đối với các dự án có tổng mức chi phí đền bù giải phóng mặt bằng đến 500 triệu đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách); đến 1 tỉ đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách);. - Dự án có tổng mức chi phí đền bù giải phóng mặt bằng trên 500 triệu đồng (đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách); trên 1 tỉ đồng (đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách) thì Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng quận, huyện lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng báo cáo Hội đồng thẩm định thành phố trình UBND Thành phố phê duyệt. - Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện được thành lập để chỉ đạo chủ dự án và người đang sử dụng đất bị thu hồi thực hiện việc giao và nhận đất theo quyết định của Thành phố đúng pháp luật qui định cho mọi dự án. +) Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng quận, huyện gồm Chủ tịch (do chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND quận, huyện đảm nhiệm) và các thành viên gồm: chủ đầu tư, đại diện các ngành, các cấp của quận huyện do Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định thành lập. Đại diện những người được đền bù (từ 1 đến 2 người) do UBND và mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn giới thiệu là thành viên trong Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện. +) Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện phương án giải phóng mặt bằng của từng dự án. Nếu phương án do Công ty tư vấn lập thì Hội đồng tiếp nhận, bổ sung phương án trình cấp có thẩm quyền duyệt và giám sát thực hiện. +) Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện có trách nhiệm tổ chức điều tra giải phóng mặt bằng ngay sau khi có dự án đầu tư được phê duyệt, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở có đủ các hồ sơ qui định như sau: a/ Đối với đất ở: - Bản đo đạc hiện trạng sử dụng đất thể hiện mốc giới giải phóng mặt bằng có xác nhận của Sở địa chính và Văn phòng kiến trúc sư trưởng. - Bản kê khai tình hình sử dụng đất và tài sản trên đất của tổ chức, cá nhân có đất và tài sản trong chỉ giới giải phóng mặt bằng. Những giấy tờ liên quan đến tình hình sử dụng nhà đất (nếu có) của tổ chức, cá nhân có đất và tài sản trong chỉ giới giải phóng mặt bằng (bản gốc hoặc bản sao có công chứng). - Biên bản điều tra hiện trạng sử dụng đất và tài sản trên đất trong chỉ giới giải phóng mặt bằng. Biên bản điều tra hiện trạng nhất thiết phải có bản vẽ sơ họa vị trí với đầy đủ kích thước đo vẽ hình dạng thửa đất và nhà trong chỉ giới giải phóng mặt bằng. Số liệu không được tẩy xóa. - Bản xác minh của chính quyền phường, xã về thời gian sử dụng đất, nguồn gốc trên đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng. - Phiếu xác minh nhân khẩu của trưởng công an phường, xã - Tờ trình và trích ngang phương án đền bù giải phóng mặt bằng từng hộ của Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện. b/ Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp: - Biên bản điều tra diện tích đất, hiện trạng tài sản trên đất trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của từng của sử dụng đất (cây cối, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước). - Xác nhận hạng đất nông nghiệp, lâm nghiệp của Chi cục thuế quận, huyện. - Tờ trình và trích ngang phương án đền bù giải phóng mặt bằng từng hộ sử dụng đất của Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện. Sau khi toàn bộ phương án đề bù giải phóng mặt bằng được phê duyệt. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng có trách nhiệm công bố công khai cho các đối tượng biết để thực hiện, đồng thời chỉ đạo, giám sát chủ đầu tư đền bù cho từng chủ sở hữu tài sản và chủ sử dụng đất. - Hội đồng thẩm định thành phố được thành lập để thẩm định phương án do Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện trình, xác minh tính đúng đắn theo qui định của pháp luật để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. +) Thời gian thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng của hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ khi nhận được phương án và đủ hồ sơ theo qui định do Hội đồng giải phóng mặt bằng quận huyện gửi đến. +) Thành phần Hội đồng thẩm định Thành phố gồm: a/ Giám đốc Sở Tài chính - Vật gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc54.doc
Tài liệu liên quan