Bảng kê những chữ viết tắt
Lời Nói Đầu
CHƯƠNG I: Quản lý chất lượng công trình - sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng 1
I. Chất lượng sản phẩm, vai trò của chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. 1
1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm. 1
2. Các loại chất lượng sản phẩm 3
4. Một số điều rút ra từ khái niệm chất lượng: 6
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: 8
6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm . 10
II. Quản lý chất lượng: 11
1. Thực chất của quản lý chất lượng. 11
2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng. 22
3. Các yêu cầu cơ bản của quản lý chất lượng: 24
III. Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng là một biện pháp nâng cao hiệu quả và tăng cường sức cạnh tranh của các doanh xây dựng nghiệp hiện nay. 25
1. Tình hình phát triển của ngành xây dựng và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 25
2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xây dựng. 29
Chương II: Thực trạng việc thực hiện chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình của xí nghiệp xây dựng số 2 – công ty xây dựng số 4 37
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây dựng số 2. 37
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng công trình của công ty (xí nghiệp) xây dựng số 2. 42
1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2. 42
2. Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2. 43
3. Đặc điểm về nguyên liệu: 44
4. Đặc điểm về lao động: 44
5. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của xí nghiệp 48
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 49
7. Đặc điểm về tài sản cố định của xí nghiệp . 53
III - Đánh giá tình hình thực hiện và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2 trong những năm qua. 55
IV. Phân tích tìnhhình quản lý chất lượng công trình của xí nghiệp xây dựng số 2 trong những năm vừa qua. 57
Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị về việc hoàn thiện trong công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 70
I – Các biện pháp 70
1. Khuyến khích. 70
2. Đào tạo - huấn luyện: 71
3.Hợp tác nhóm: 72
4. Phối hợp chức năng – quản lý chéo: 73
II. Một số kiến nghị về việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 75
Kết luận 93
106 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc công ty xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
Các công trình xây dựng
Hình 5
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp lúc này là thi công các công trình trọng điểm do công ty giao cho, đồng thời ngoài những chỉ tiêu do kế hoạch công ty giao xuống, thì xí nghiệp được quyền thực hiện kế hoạch 3 đó là tự tìm kiếm các công trình khác để tăng giá trị tổng sản lượng của mình, tiếp tục phát triển sản xuất đi lên với việc đầu tư thêm trang thiết bị cho công tác thi công xây lắp. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi hiện có của xí nghiệp. Trong giai đoạn này phần lớn các công trình của xí nghiệp đã dần đi vào sử dụng trước những khó khăn ban đầu mà để tồn taị được trước tiên xí nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức sản xuất, bố trí lại lực lượng lao động, giải quyết số lao động dư thừa theo quyết định số 176 - HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Đến cuối năm 1994 xí nghiệp xây dựng số 2 có 92 người trong đó công nhân kỹ thuật lành nghề là 34 người, công nhân viên xây lắp là 16 người với số cán bộ Đại Học là 12 người, cán bộ Trung Học là 14 người, trình độ sơ cấp là 16 người.
Mới bước vào cơ chế mới xí nghiệp xây dựng số 2 cũng như bao công ty khác khó tránh khỏi bỡ ngỡ, hụt hẫng về thị trường, phải tìm kiếm thị trường mới thông qua ký kết hợp đồng mới với khách hàng. Phải khó khăn và kiên trì lắm xí nghiệp mới vượt qua được các khó khăn mà xí nghiệp gặp phải được phản ánh rõ ràng thông qua giá trị sản lượng của xí nghiệp ở giai đoạn này:
Năm 1994 là 1.122.000.000 đồng
Năm 1995 là 1.106.000.000 đồng
Năm 1996 là 1.320.000.000
Giai đoạn từ năm 1997 đến 2000( hiện nay)
Trong giai đoạn này xí nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời xí nghiệp đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, theo hướng tăng cường tích tụ bằng việc chuyển giao nhiều quyền hạn cho bộ phận sản xuất. Nhờ đó mà xí nghiệp đã mở rộng được thị trường của mình do đó đã khuyến khích được tính chủ động sáng tạo của các đầu mối trực thuộc. Nếu như trước kia xí nghiệp phải giao kế hoạch từ trên xuống thì nay kế hoạch được hình thành từ các tổ đội trên cơ sở định hướng của xí nghiệp và mức phát triển khả năng nguồn lực.
Sau khi đã củng cố và đi vào kiện toàn, xí nghiệp xây dựng số 2 đã nỗ lực vươn lên bằng việc tập trung nguồn lực thi công nhanh gọn, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, chính vì vậy xí nghiệp đã tạo lập được nhiều mối quan hệ tốt đẹp, tạo được sự tín nhiệm của bạn hàng. Từ những năm 1997 đến nay sản lượng của xí nghiệp luôn luôn tăng và đạt mức trung bình.
Cụ thể giá trị sản lượng giai đoạn này là:
Năm 1997 là 1.352.000.000 đồng
Năm 1998 là 2.021.000.000 đồng
Năm 1999 là 2.405.000.000 đồng
Năm 2000 là 2.800.000.000 đồng
Từ đầu năm 2001 xí nghiệp đã đưa hệ thống quản lý chất lượng công trình bằng hệ thống ISO 9002 và được các tổ chức có thẩm quyền cấp chứng nhận, nên năm 2001 xí nghiệp đã nhận được nhiều công trình xây dựng, đặc biệt đã thắng thầu lớn trong những gói thầu quan trọng mà xí nghiệp đã đạt được từ đó năm 2001 giá trị sản lượng của xí nghiệp là: 3.500.000.000 đồng.
Các khoản nộp ngân sách luôn luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, đời sống của cán bộ công nhân viên của xí nghiệp được cải thiện. Sản xuất phát triển tạo điều kiện cho công ty có khả năng củng cố vững chắc cơ sở vật chất kỹ thuật đã và đang từng bước đổi mới và hoàn thiện trang bị sản xuất phù hợp với nhu cầu sử dụng tổ chức đoàn thể cũng có điều kiện hoạt động tốt.
Tóm lai:
Thật hiếm có một xí nghiệp nào có một quá trình hình thành và phát triển tốt như vậy trong thời gian ngắn như vậy của xí nghiệp xây dựng số 2. Trong quá trình phát triển cơ cấu tổ chức của xí nghiệp thường xuyên bị thay đổi, xáo trộn thông qua các hình thức tách nhập ...nhằm thực hiện cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi xáo trộn đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tổ chức quản lý cũng như tổ chức sản xuất, gây dựng phương hướng chiến lượng phát triển của xí nghiệp. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã vượt qua được mọi khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhất là trong giai đoạn 1997- hiện nay khi mà cơ cấu tổ chức của xí nghiệp đã đi vào ổn định nhiệm vụ sản xuất rõ ràng cùng với sự định hình của cơ chế kinh tế mới, xí nghiệp bắt đầu làm quen và thích nghi với tình hành mới này và đã không ngừng phát triển, tự khẳng định mình trên thị trường, vươn lên là một trong những xí nghiệp xây dựng được công ty xây dựng xếp loại doanh nghiệp hạng nhất theo quyết định của bộ xây dựng.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY (XÍ NGHIỆP) XÂY DỰNG SỐ 2.
1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2.
Xí nghiệp xây dựng số 2 là một trong những xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng số 4 với một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: thi công xây lắp mặt bằng, gia cố móng, lắp đặt các thiết bị kỹ thuật cho các công trình, thiết kế mẫu mã nhà ở ... Ngoài ra xí nghiệp cần tiến hành sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở ... với nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy để thể hiện rõ chiến lược đa ngành nghề để đa dạng hoá sản phẩm của xí nghiệp. Tuy nhiên ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp vẫn là ngành xây dựng tức là thiết kế, thi công những công trình công nghiệp, công trình công cộng, nhà ở ... và như vậy sản phẩm chính của xí nghiệp đó vẫn là những công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công cộng ...
Ta đã biết những sản phẩm chính của xí nghiệp (các công trình xây dựng) nó mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thường khác. Nó được hình thành và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung ứng các loại nguyên vật liệu ... chất lượng sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trưng là quản lý chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình tạo ra sản phẩm, như quản lý chất lượng toàn diện tức là quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất lượng trong khâu nghiệm thu.
2. Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2.
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm là một trong những yếu tố nói lên năng lực sản xuất của xí nghiệp. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, muốn đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải có một dây truyền sản xuất cùng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của quản lý chất lượng sản phẩm đó là nhăm có được sản phẩm có chất lượng cao thì yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có vai trò quyết định.
Trong ngành xây dựng nói chung và ở xí nghiệp xây dựng số 2 nói riêng, dây truyền công nghệ được bố trí theo nguyên tắc công nghệ, tức là sự bố trí dây truyền công nghệ căn cứ vào những loại công việc có tính công nghệ như nhau. Ví dụ: công nghệ sắt, công nghệ mộc, công nghệ đổ bê tông ... và đó chính là các giai đoạn nhỏ hơn, yêu cầu với từng giai đoạn này nó lại chia thành nhiều giai đoạn này phải được tiến hành một cách chính xác về số lượng, kỹ thuật, chất lượng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng. Mặt khác, các giai đoạn công nghệ đều có đặc tính và công nghệ cũng như những yêu cầu về kỹ thuật khác hẳn nhau, nhưng nó phải được phối hợp với nhau một cánh chặt chẽ mới có thể tạo ra sản phẩm được.
Ta lấy ví dụ: trong công nghệ bê tông, khi tiến hành thì cần có sự trợ giúp của các loại công nghệ khác như công nghệ mộc, trong việc tạo cốp pha, công nghệ sắt ... Các giai đoạn công nghệ phải được tiến hành phối hợp một cách hợp lý, đúng trình tự tạo ra sản phẩm bê tông đúng yêu cầu đã đặt ra và có chất lượng cao.
3. Đặc điểm về nguyên liệu:
Nguyên vật liệu là toàn bộ phận trực tiếp tạo lên thực thể sản phẩm, nó thường chiếm từ 60% ¸ 80% giá trị sản phẩm, chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được. Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và đặc biệt là ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm – kết quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Trong ngành xây dựng nguyên vật liệu cần dùng rất lớn, nó lại cồng kềnh, khối lượng lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau như: sắt, đá, gạch, sỏi, xi măng ...Các loại nguyên vật liệu này lại phải đòi hỏi được cung cấp một cách đồng bộ, hàng loạt, lớn, bởi lẽ sản phẩm làm ra được kết cấu bằng tổng hợp các loại nguyên vật liệu này. Thêm vào đó, nơi tiến hành sản xuất sản phẩm và nơi cung cấp nguyên vật liệu thường cách biệt nhau, do đó mà trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, xí nghiệp phải chủ động vận chuyển, cung cấp một cách đầy đủ và đồng bộ.
Một công trình chỉ có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo lên có chất lượng tốt và những nguyên vật liệu do được sử dụng theo đúng những yêu cầu kỹ thuật của sản xuất. Trong phạm vi một doanh nghiệp thì việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu không những làm giảm chỉ tiêu giá thành công trình mà nó còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng công trình.
4. Đặc điểm về lao động:
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo nên thực thể sản phẩm và như vậy quá trình quản lý chất lượng sản phẩm cũng như trình độ chất lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Do đó trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và công tác quản lý chất lượng công trình ở xí nghiệp xây dựng số 2 nói riêng, muốn đạt kết quả cao thì cần chú ý đến yếu tố lao động, cần phải có một đội ngũ lao động thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao. Mặt khác, cần phải nhân biết được những đặc điểm khác nhau về lao động trong ngành xây dựng với lao động trong các ngành khác, thể hiện lao động trong ngành xây dựng phần lớn là không ổn định, thay đổi theo thời vụ, lao động chủ yếu làm việc ngoài trời và luôn phải thay đổi chỗ làm việc. Từ đó mà có những phương hướng và giải pháp hợp lý nhằm khai thác và phát huy hết những tiềm năng của yếu tố lao động của xí nghiệp mình
Hiện nay ở xí nghiệp xây dựng số 2 có tổng số cán bộ công nhân viên là 275 người, trình độ chuyên môn và cơ cấu lao động ở xí nghiệp được thể hiện ở hai bảng sau:
Bảng 1: Bảng kê khai cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của doanh nghiệp – xí nghiệp xây dựng số 2.
Thứ tự
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề
Số lượng người
Theo thâm niên công tác
Ghi chú
1 năm
4 năm
8 năm
I
Đại học và trên đại học
43
13
18
12
1
Kỹ sư xây dựng
20
6
9
5
2
Kỹ sư kỹ thuật xây dựng
6
3
1
2
3
Kiến trúc sư
3
0
2
1
4
Kỹ sư máy xây dựng
2
0
2
0
5
Kỹ sư cơ khí chế tạo
1
0
1
0
6
Kỹ sư điện
2
0
2
2
7
Kỹ sư cấp thoát nước
1
1
0
0
8
Kỹ sư thuỷ lợi
1
1
0
0
9
Ngoại ngữ
1
1
0
0
10
Luật kinh tế
1
1
0
0
11
Kỹ sư động lực
1
0
1
0
12
Kỹ sư trắc địa
1
0
0
1
13
Kỹ sư kinh tế
3
1
1
1
II
Cao đẳng
2
2
0
0
1
Cao đẳng ngân hàng
1
1
0
0
2
Cao đẳng nhạc hoạ
1
1
0
0
III
Trung cấp
5
0
2
3
1
Trung cấp kế toán
1
0
1
0
2
Trung cấp lao động tiền lương
1
0
0
1
3
Trung cấp vật tư
2
0
1
1
Tổng cộng ( I+II+III)
50
15
20
15
Nguồn : Báo cáo tổng kết của xí nghiệp xây dựng số 2 giai đoạn 1994 năm 2001
Bảng 2: bảng kê khai công nhân kỹ thuật của xí nghiệp xây dựng số 2.
TT
Công nhân theo nghề
Số
lượng người
Bậc
4/7
5/7
6/7
A.Biên chế chuyển sang
154
91
57
6
1
Nghề mộc
36
13
20
3
2
Nghề nề
39
21
16
2
3
Nghề sắt
14
9
4
1
4
Vận hành máy
11
10
1
0
5
Cẩu ô tô
2
1
1
0
6
Cẩu tháp
1
1
0
0
7
Lái xúc
1
1
0
0
8
Ống nước
8
6
2
0
9
Hàn điện, hàn hơi
6
5
1
0
10
Gò, điện
7
4
3
0
11
Điện
9
6
3
0
12
Sửa chữa ô tô
2
1
1
0
13
Bê tông, lao động
18
13
5
0
B. Hợp đồng thời vụ
121
112
5
4
1
Nghề mộc
26
25
1
0
2
Nghề sắt
32
29
2
1
3
Nghề nề
33
31
0
3
4
Bê tông + lao động
30
27
2
0
Tổng = A+B
275
203
62
10
Nguồn : Báo cáo tổng kết của xí nghiệp xây dựng số 2 giai đoạn 1994 đến 2001
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đại học
43
95,56
Cao đẳng
2
4
Trung cấp
5
10
Phần lớn cán bộ chuyên môn kỹ thuật có thâm niên công tác cao, 30% cán bộ có thâm niên trên 8 năm, 40% cán bộ có thâm niên công tác trên 4 năm.
Còn phía công nhân kỹ thuật của xí nghiệp thì gồm hai bộ phận đó là công nhân trong biên chế của xí nghiệp gồm 154 người chiếm 56% tổng công nhân. Còn lại 121 công nhân là thuộc bộ phận hợp đồng theo thời vụ chiếm 44%.Về tay nghề của công nhân trong xí nghiệp, vì có bộ phận công nhân hợp đồng theo thời vụ do đó, mà việc đào tạo nâng cao tay nghề không được thực hiện đầy đủ làm do đó trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật của xí nghiệp nói chung là thấp. Thợ bậc 7/7 là không có, bậc 6/7 là 10 chiếm 3,64%, bậc5/7 là 62 người chiếm 22,5%, bậc 4/7 là 203 người chiếm 73,8%.
5. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của xí nghiệp
Mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng số 2 gồm có các đội sản xuất và tổ sản xuất. Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn phụ thuộc xí nghiệp nhưng nghiệp vụ của chúng đều là thi công xây lắp thực hiện nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp.Mỗi một đơn vị này được biên chế từ 25 – 30 ngườilao động cơ cấu theo ngành nghề, và được tổ chức ra thành từ ba đến bốn đội chuyên ngành và các đội này lại được tổ chức thành các nhóm theo chuyên ngành hẹp nhằm tăng trình độ chuyên môn trong qúa trình thi công xây lắp nhằm đạt được những công trình có chất lượng cao.
Ví dụ : Các đội đều chia ra các tổ như kỹ thuật, tổ thi công, tổ an toàn sản xuất, tổ cơ giới...
Về nguyên tắc, theo quy định của nhà nước đơn vị trực thuộc, đơn vị không có pháp nhân kinh tế, nhưng để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công xây lắp, quản lý lao động và khai thác thi công, xí nghiệp đã tiến hành giao hạn chế một số nhiệm vụ và quyền hạn cho các đơn vị này.
Sự chia nhỏ các tổ thành các nhóm theo các chuyên ngành khác nhau đó là sự thể hiện trình độ chuyên môn hoá sản xuất của xí nghiệp được tập trung lại với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm đó chính là sự thể hiện tập trung hoá sản xuất.
Như vậy cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp xây dựng số 2 đã có sự kết hợp hài hoà hiệu quả giữa chuyên môn hoá và hợp tác hoá các bộ phận sản xuất và cơ cấu này được thực nghiệp trong nhiều năm và được đánh giá là phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng biểu hiện qua các công trình mà xí nghiệp đã nhận thầu và tiến hành xây dựng đều đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian, từ đó xí nghiệp đã chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của bạn hàng. Đây chính là yếu tố quan trọng để giúp xí nghiệp dành được thắng lợi trong các cuộc đấu thầu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp
ĐỘI 1
ĐỘI 2
ĐỘI 3
ĐỘI 4
ĐỘI 5
TỔ 2
TỔ 3
TỔ 1
CÁC CÔNG TRÌNH
Hình 6
6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng số 2 được hình thành hai cấp: một cấp xí nghiệp và tổ nhóm.
Ở cấp xí nghiệp, có giám đốc xí nghiệp, giúp việc cho giám đốc xí nghiệp là các tổ trưởng chuyên môn, một kế toán trưởng phụ trách việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê.
Sau đây ta đi vào xem xét nghiên cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp ban:
Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm chung trước công ty và pháp luật về mọi mặt hoạt động của xí nghiệp, là người có thẩm quyền cao nhất trong xí nghiệp phụ trách công tác đầu tư, quản lý cán bộ, tài chính kế toán.
Phó giám đốc là người được uỷ quyền phụ trách mọi mặt về hoạt động của xí nghiệp như công tác nội chính lĩnh vực đời sống, lĩnh vực về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tốc độ và mức độ an toàn cũng như nghiên cứu các kế hoạch tháng, quý, năm, nắm bắt tiếp cận và khai thác các thông tin về thi công, khách hàng và các đối tác kinh doanh, tổ chức chỉ đạo tính toán, xác lập các chỉ tiêu kinh tế, giá cả, lập hồ sơ chào thầu, tham gia đấu thầu các dự án xây dựng theo sự phân cấp và uỷ quyền của xí nghiệp .
Tổ chức chỉ đạo cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp (bảo đảm về số lượng, chủng loại, chất lượng... của các yếu tố đầu vào)
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp trong việc chỉ đạo xây dựng quản lý, tổ chức kiểm tra giám sát qúa trình thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế sử dụng vật tư, vận tải theo quy định của nhà nước và của xí nghiệp.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác hành chính, kế toán thống kê của xí nghiệp .
Kế toán trưởng đề xuất, tổ chức bộ máy kế toán, thống kê của xí nghiệp phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn những quy định mới về công tác tài chính, kế toán thống kê của nhà nước cho đơn vị trực thuộc. Tổ chức ghi chép, hạch toán phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh tế tài chính của xí nghiệp phục vụ công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của giám đốc xí nghiệp .
Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc công tác ghi chép, thiết lập các chứng từ ban đầu cũng như việc thanh quyết toán giữa các đơn vị của xí nghiệp .
Nghiên cứ tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh, dự báo thông tin kinh tế xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng bảo toàn và phát triển vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từng bước đưa việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiến bộ tin học vào các công tác thống kê, kế toán của xí nghiệp .Thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm đề xuất các biện pháp tài chính các biện pháp thưởng phạt nhằm nâmg cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu giám đốc trong việc xây dựng cơ chế hạch toán của xí nghiệp. Nhiệm vụ của phòng là xây dựng việc kiểm tra thực hiện việc phân cấp quản lý tài chính, hạch toán nội bộ của xí nghiệp đảm bảo tạo chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở nhưng vẫn bảo đảm sự tập trung thống nhất về tài chính của xí nghiệp. Ngoài chức năng là đầu mối giao lưu giữa xí nghiệp với các cơ quan về tài chính, ngân hàng của nhà nước, phòng còn có nhiệm vụ quản lý các quỹ của xí nghiệp. Hiện nay do tích luỹ từ sản xuất cho nên xí nghiệp còn ở mức thấp so với nhu cầu hoạt động do vậy xí nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào vốn vay để hoạt động. Chức năng vay vốn để cấp phát cho xí nghiệp sau đó thu hồi và trả ngân hàng là một trong những nhiệm vụ hàng ngày của phòng này. Do đó việc tính toán hiệu quả đồng vốn vay là hết sức quan trọng trên cơ sở phục kịp thời hoạt động sản xuất nhưng phải đảm bảo thu hồi và giữ tín nhiệm với khách hàng.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc những vấn đế lực lượng tổ chức sản xuất, đào tạo, tuyển dụng hay cho thôi việc. Hàng tháng tổng hợp việc sử dụng lao động, giải quyết chế độ chính sách ...
Là cơ quan tổ chức công tác khoán, quản lý trong lao động ngoài việc chỉ đạo các cơ sở thực hiện có nhiệm vụ nghiên cứu, cải tiến thường xuyên công tác này sao cho luôn phù hợp với tình hình thực tiễn và đạt năng suất hiệu quả cao.
Phòng khoa nọc kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu giám đốc trong việc xây dựng chiến lược đầu tư trang thiết bị và đào tạo công nhân kỹ thuật, tiến hành tính toán, lập biện pháp thi công các công trình dự thầu, có trách nhiệm hoàn chỉnh các tài liệu của hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật. Hàng tháng tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất của xí nghiệp trên các mặt như sản lượng, tiến độ thi công,chất lượng công trình, tình hình thiết bị an toàn..làm cơ sở chỉ đạo , giám đốc. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập các hồ sơ kinh tế kỹ thuật của các tổ đội. Trực tiếp chỉ đạo công tác bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân , tổ chức kiểm tra, thi nâng bậc công nhân kỹ thuật hàng năm.
Các chủ nhiệm cômg trình : Được tổ chức theo chế độ trợ lý ( chuyên viên không có các ban chuyên môn ). Do đặc thù mặc dù là các tổ đội nhưng vẫn chịu sự hạch toán của xí nghiệp với chức năng công tác tổ chức của xí nghiệp và đúng pháp luật. Mọi công tác quản lý đều do giám đốc trực tiếp nắm và điều hành trên cơ sở và nhiệm vụ và nguồn lực được phân giao.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng số 2
PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán tài chính
Phòng chủ nhiệm công trình
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 5
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
Hình 6
7. Đặc điểm về tài sản cố định của xí nghiệp .
Bảng thống kê một số tài sản cố định của xí nghiệp xây dựng số 2.
Số thứ tự
Tên tài sản
Số lượng
Đang sử dụng
1
Ô tô vận tải
2
2
2
Ô tô con
1
1
3
Máy vi tính
6
6
4
Máy vạn thăng
2
2
5
Máy trộn bê tông
3
3
6
Máy đóng cọc
0
0
7
Máy đầm chui
10
10
8
Máy đầm bàn
8
8
9
Máy khoan bê tông
3
3
10
Máy cắt sắt
4
4
11
Máy cưa bào
9
9
12
Máy bơm các loại
5
5
Nguồn : Báo cáo tổng kết của xí nghiệp xây dựng số 2 giai đoạn 1994-2001
Trong ngành xây dựng tư liệu sản xuất cũng bao gồm ba yếu tố cơ bản đó là lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động có những đặc điểm :
Tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất không phải một lần mà là nhiều lần do đó nó chuyển dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, hình thái hiện vật không thay đổi còn giá trị của chúng thì giảm dần.
Trong ngành xây dựng, do đặc điểm tính chất của sản xuất là trải qua ba quá trình đó là : thiết kế, giải quyết mặt bằng, thi công xây lắp. Do đó mà hệ thống tư liệu lao động cũng được chia ra làm ba bộ phận chính.
+) Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ công tác giải quyết mặt bằng như máy xúc, máy ủi, máy khoan, máy đóng cọc, máy lu ..
+) Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ công tác thiết kế. Đó là các loại máy khoan thăm dò, máy đo trắc địa, máy đo địa chấn..
+) Hệ thống máy móc phục vụ cho công tác thi công xây lắp như máy trộn bê tông, máy nâng hạ, máy bơm.
Do trong ngành xây dựng đòi hỏi phải có một hệ thống máy móc thiết bị đồ sộ cả về số lượng và chủng loại, các loại này lại có giá trị cao. Do đó thường các xí nghiệp xây dựng thường không có khả năng trang bị một cách đầy đủ mà nếu có đủ năng lực thì cũng không nên vì sẽ giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh vì một số loại có chi phí quá lớn mà mức độ sử dụng không liên tục: ví dụ như máy cẩu tầng cao. Do đó hệ thống tài sản của công ty gồm có hệ thống tài sản thuê ngoài. Tính đến ngày30/9/2001 nguyên giá tài sản cố định của xí nghiệp là 1.468.567.121 đồng tăng 235.210.000 đồng so với năm 2000.Trong đó giá trị hao mòn tài sản cố định là 523.122.000 đồng. Trên thực tế xí nghiệp vẫn còn thiếu vốn để trang bị toàn bộ máy móc thiết bị do đó xí nghiệp một mặt phải tận dụng khai thác triệt để những thiết bị chưa sử dụng hết công suất đồng thời xí nghiệp phải đi thuê ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Xét một cách bao quát thì ta thấy phần lớn máy móc thiết bị của xí nghiệp đã cũ, lạc hậu tuy số lượng máy móc thiết bị không lớn nhưng giá trị còn lại cũng như khả năng làm việc thì chưa cao.
Đây là một trong những khó khăn lớn của xí nghiệp làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình, đòi hỏi xí nghiệp cần có sự đầu tư lớn, mặc dù xí nghiệp trong năm qua đã tiến hành đại tu nâng cấp cũng như mua mới một số thiết bị nhưng đó mới chỉ là bước đầu cần tiếp tục và không ngừng nâng cao trình độ công nghệ cũng như tăng cường năng lực và máy móc thiết bị của xí nghiệp.
III - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2 TRONG NHỮNG NĂM QUA.
Trong những năm qua, xí nghiệp xây dựng số 2 là một trong số những xí nghiệp xây dựng thuộc tổng công ty xây dựng số 4 Hà Nội làm ăn có hiệu quả, là một xí nghiệp có mức tăng trưởng cao, có ưu thế trong đấu thầu xây dựng là một đơn vị được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Xí nghiệp là một trong những doanh nghiệp xây dựng được xếp loại trong các doanh nghiệp xây dựng. Sự thành đạt đó của xí nghiệp được phản ánh qua các số liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2001 vừa qua.
Năm 2001
Số tiền
Tổng doanh thu
6.866.309.017 đồng
Tổng chi phí
6.566.456.379 đồng
Thuế doanh thu
277.620.340 đồng
Lợi nhuận
46.355.744 đồng
Phân phối lợi nhuận
Số tiền
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
12.245.000 đồng
Quỹ phát triển doanh nghiệp
13.238.000 đồng
Quỹ đầu tư phát triển
15.108.000 đồng
Nguồn: Báo cáo tổng kết của của xí nghiệp xây dựng số 2 năm 2001
Trong năm 2001 quỹ lương của xí nghiệp là 1.262.118.210 đồng với mức lương bình quân là 680.000 đồng/ tháng/ người.
Như vậy so với năm 2000 doanh thu của xí nghiệp bằng 290
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0024.doc