LỜI MỞ ĐẦU 1
I/ Sự cần thiết của kế toán NVL trong công tác quản lý kinh tế ở doanh nghiệp sản xuất 2
1. Vị trí, vai trò của NVL trong sản xuất 2
2. Đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất 3
3. Yêu cầu quản lý NVL trong quá trình sản xuất 3
4. Nhiệm vụ hạch toán NVL 4
II/ Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 5
1. Phân loại NVL 5
2. Tính giá NVL 6
III/ Kế toán chi tiết NVL 11
1. Chứng từ kế toán 11
2. Sổ chi tiết NVL 12
IV/ Kế toán tổng hợp NVL 13
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 13
1.1. Hạch toán thu mua NVL
1.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL
1.3. Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL 14
18
18
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK 20
V/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán và ghi sổ kế toán 22
VI/ Tổ chức kế toán vật liệu trong điều kiện ứng dụng máy vi tính 23
1. Tổ chức khai báo, cài đặt các đối tượng cần quản lý 24
2. Tổ chức nhập liệu chứng từ NVL vào máy 24
3. Tổ chức sổ sách, báo cáo về NVL 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỤC LỤC 28
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”, thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,...
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất . Ví dụ: doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên vật liệu cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu , là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được, cụ thể:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Tính giá NVL nhập vào:
* Nguyên tắc tính:
Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận NVL nhập kho hoặc đưa vào sử dụng không qua kho.
Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế được hình thành dựa trên căn cứ có tính khách quan và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích.
Kết hợp hài hoà nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí thu mua.
* Tính giá NVL theo các phương thức hình thành:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho bao gồm :Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, dự án,...thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến + Số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến + các chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
- Đối với NVL tự sản xuất:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá thành sản xuất vật liệu tự gia công chế biến
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận + chi phí khác phát sinh liên quan đến tiếp nhận vật tư.
- Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận + các chi phí phát sinh khi giao nhận.
- Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý + các chi phí khác phát sinh.
- Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: Giá thực tế nhập kho tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh nhập kho: Giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
* Nguyên tắc tính:
Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán.
Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí.
Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất.
Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán.
* Các phương pháp tính giá xuất kho thông dụng:
Trong quá trình sản xuất việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế là rất quan trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp, phụ thuộc vào yêu cầu của quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nào mua trước sẽ được dùng làm giá của vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích ứng với trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, thích ứng với trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này giống như phương pháp Nhập trước- Xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô vật liệu xuất kho để tính. Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, tần suất nhập, xuất lớn. Căn cứ vào số lượng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác định giá trị vật liệu xuất dùng.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu xuất kho = ( Số lượng vật liệu xuất kho) x( Đơn giá bình quân)
Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin được kịp thời, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ này được xác định bởi giá bình quân cuối kỳ trước.
=
Giá đơn vị bq Giá VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phương pháp này tỏ ra kém chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Việc áp dụng cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng các loại nguyên vật liệu ít có sự biến động về giá cả, những nguyên vật liệu được nhà nước bảo đảm về giá, số lượng danh điểm nguyên vật liệu sử dụng nhiều, quá trình nhập, xuất diễn ra phức tạp, doanh nghiệp không có điều kiện trong việc tính giá của từng loại nguyên vật liệu một cách chi tiết, công tác kế toán trong doanh nghiệp còn đơn giản.
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
- Phương pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Trên đây là những phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất chủ yếu, nó đã và đang được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá khác nhau cho phù hợp. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy có một bộ phận các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có danh mục nguyên vật liệu rất nhiều, số lần nhập, xuất diễn ra liên tục với số lượng nhỏ. Để giải quyết vấn đề này doanh nghiệp có thể tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho trong kỳ dựa vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ theo công thức:
+
__-__---
=
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế VL Giá thực tế
VLxuất dùng VL tồn đầu kỳ mua trong kỳ VL tồn ckỳ
Phương pháp này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
III/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được nhà nước ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản khác của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của vật liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận vật liệu hoặc là kiểm nhận kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh được những chỉ tiêu cơ bản như tên, qui cách của vật liệu, số lượng vật liệu nhập hoặc xuất, lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập kho vật liệu ( Mẫu 01 – VT ).
- Phiếu xuất kho vật tư ( Mẫu 02 – VT ).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 – VT ).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 – VT ).
- Hoá đơn (GTGT ) ( Mẫu GTKT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03 – BH )
- Ngoài ra các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà nước.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT ); Biên bản kiểm nghiệm vật liệu (Mẫu 05 - VT ); Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT ) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
2. Sổ chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu, tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
Sổ ( thẻ ) kho
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho ( mẫu 06- VT ) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi chi tiết : Tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về số lượng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào. Còn sổ (Thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng hàng nhập- xuất- tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập - xuất. Các bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
a) Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
(*) Phương pháp thẻ song song
- ở kho : Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất tồn vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập -xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập -xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập- xuất vật liệu ở kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào thẻ chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán lập Bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó:
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho của thủ kho.
+ Từ sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu theo từng danh điểm.
+ Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn vật liệu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
* Ưu điểm , nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng danh điểm vật liệu theo số lượng và giá trị.
-Nhược điểm: Ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng, bên cạnh đó việc đối chiếu còn tiến hành chủ yếu vào cuối tháng nên còn hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, việc nhập- xuất vật liệu diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Do đó phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Ngoài phương pháp thẻ song song, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển hoặc phương pháp Sổ số dư.
IV/. Kế toán tổng hợp vật liệu
1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(*) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các loại nguyên, vật liệu của doanh nghiệp ( có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm thứ vật liệu ).
TK 152
xxx
Gtt NVL tăng trong kỳ Gtt NVL giảm trong kỳ
Dư Nợ: Gtt của NVL tồn kho
Theo chế độ, tài khoản 152 chi tiết theo yêu cầu quản lý NVL của doanh nghiệp nhưng thông thường các doanh nghiệp chi tiết TK 152 theo từng loại NVL:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 1522: Nguyên vật phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 331 : Phải trả cho người bán :
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật liệu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 331 được mở theo dõi cho từng đối tượng cụ thể : Từng người bán, từng người nhận thầu.
Khi lập bảng cân đối kế toán số dư chi tiết bên Nợ được ghi vào chi tiết trả trước cho người bán ( mã số 132 ) ; số dư chi tiết bên Có được ghi vào chi tiết phải trả cho người bán ( mã số 313 ).
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại nguyên vật liệu mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang đi trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhận nhập kho.
- Tài khoản 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế VAT đầu vào được khấu trừ đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1331 : Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Tài khoản 1332 : Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 111, tài khoản 112, 141, 128, 222, 241, 627, 621, 642, 622.
1.1. Hạch toán thu mua nguyên vật liệu
* Trường hợp vật liệu và hoá đơn cùng về trong tháng:
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
+ Theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152 ( chi tiết liên quan ) : Theo giá mua thực tế.
Nợ TK 133 :Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331) Tổng giá thanh toán.
+ Tính theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 152 Tổng giá thanh toán.
Có TK liên quan ( 111, 141, 331) Tổng giá thanh toán.
* Trường hợp hàng đang đi đường:
- Khi kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên nhưng nếu đến ngày cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133: VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331: Hoá đơn chưa trả tiền cho người bán
Có 111, 112, ... Hoá đơn đã thanh toán.
- Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
* Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn :
- Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ vào lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152: Theo giá tạm tính.
Có TK 331: Theo giá tạm tính.
- Khi nhận được hoá đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi số âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), cụ thể:
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Số chênh lệch
Nợ TK 133 ( 1331)
Có TK 331, 111, 112 : Số chênh lệch + thuế VAT đã được KT
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Số chênh lệch ( Ghi âm dưới hình thức () )
Nợ TK 133 ( 1331)
Có TK 331, 111, 112 : Số chênh lệch + thuế VAT đã được KT
* Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
- Khi ứng trước tiền, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 311
- Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho
Nợ TK 133
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
* Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL :
Nợ TK 152: Phần tính vào giá NVL
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 ... Giá thanh toán.
Chú ý: Trường hợp chi phí thu mua phát sinh không nhiều hoặc liên quan đến nhiều loại NVL thì kế toán có thể phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Trường hợp chiết khấu, giảm giá hoặc vật liệu trả lại cho người bán :
Nợ TK 111,112, 331
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu ).
Có TK 1331: thuế VAT của số giao đã trả hoặc được giảm giá cuối kỳ.
* Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hoá đơn thì tuỳ theo nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 152: Thiếu trong định mức quy định
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán của số NVL thiếu.
* Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hoá đơn thì kế toán có thể ghi số thừa vào TK 002 “Vật tư, hàng hoá giữ hộ” (nếu doanh nghiệp không mua số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của số NVL thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3388)
* Trường hợp khi nhận được Hoá đơn bán hàng mà doanh nghiệp đã thanh toán một phần, số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với người bán hoặc thanh toán bằng nhiều loại tiền và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán căn cứ vào Hoá đơn bán hàng để ghi:
Nợ TK 152: Giá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 141, 311...
* Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong thời hạn bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó để trả lại người bán. Căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu này, kế toán ghi bằng bút toán đỏ (ghi âm):
Nợ TK 152: Theo giá nhập kho đích danh
Nợ TK 133: VAT tương ứng (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán.
* Nhập kho NVL từ các nguồn khác:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công.
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
*Nguyên vật liệu nhập khẩu kế toán ghi nhập khẩu vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 333 ( 3333) Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu :
Nợ TK 133 ( 1331)
Có TK 333 ( 33312) Thuế VAT hàng nhập khẩu.
1.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL
- Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá thực tế xuất kho để phân bổ 100% giá trị NVL x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1157.doc