Đề tài Một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Tài sản cố định và đặc điểm TSCĐ 2

 1. Khái niệm về tài sản cố định 2

 2. Đặc điểm của TSCĐ 3

II. Phân loại và đánh giá TSCĐ 4

 1. Phân loại TSCĐ 4

 2. Đánh giá TSCĐ 6

III. Kế toán khấu hao TSCĐ 7

 1. Khấu hao và bản chất của khấu hao TSCĐ 7

 2. Các phương pháp tính khấu hao 8

 3. Chế độ tài chính về quản lý, trích khấu hao

 và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ 11

 4. Kế toán khấu hao TSCĐ 14

MỘT VÀI Ý KIẾN

KẾT LUẬN 22

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. - Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyến giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. - Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm xác định. Giá trị hao mòn phản ánh nguồn vốn đầu tư coi đã thu hồi được ở tài sản cố định ở một thời điểm nhất định. Giá trị hao mòn tài sản cố định là khoản chi phí được trích định kỳ ( hàng tháng, hàng quí ) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để hình thành một nguồn vốn nhằm tái đầu tư lại tài sản cố định do quá trình sử dụng nó bị hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Khi xác định được nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định, kế toán sẽ xác định được giá trị còn lại của tài sản cố định. - Giá trị còn lại của tài sản cố định: là số vốn đầu tư hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên cơ sở kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế tài sản cố định tính tới thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản. III. Kế toán khấu hao tài sản cố định: 1. Khấu hao và bản chất của khấu hao: * Khấu hao tài sản cố định: Chúng ta đã biết vai trò của tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, theo quan điểm kinh tế chính trị, một tài sản cố định chỉ được mua khi nó thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng tức là tài sản cố định đó có giá trị sử dụng hay có một lượng hữu dụng. Nhưng do đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nên tài sản cố định sẽ cung cấp một lượng giá trị sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng dự kiến của nó. Từ đó có thể nói rằng: khi mua tài sản cố định để sử dụng thì ta cùng đồng nghĩa với việc kinh doanh đã mua một lượng giá trị sử dụng của tài sản cố định đó để cung cấp cho doanh nghiệp trong một thời gian dài ở tương lai. Hoặc nói cách khác doanh nghiệp đã ứng trước một số chi phí thời điểm mua tài sản cố định để hy vọng nhận được một khối lượng dịch vụ trong tương lai khi sử dụng tài sản cố định này. Với kết luận này, giá trị của tài sản cố định được mua là một khoản chi phí ứng trước thì cần phải tính toán phân bổ chi phí tài sản cố định để thu hồi được chi phí đầu tư ban đầu. Quá trình phân bổ chi phí này được gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định còn là hình thức thu hồi vốn cố định ở tài sản cố định tương ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định . Phần giá trịhao mòn của tài sản cố định được chuyển dịch vào gía trị sản phẩm mới sản xuất ra, tính vào chi phí kinh doanh , theo tỷ lệ khấu hao nhất định đối với từng loại tài sản khác nhau và được thu hồi dưới hình thức tiền khấu hao. Tiền khấu hao là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, nó được trích ra từ khấu hao khoản thu nhập bán hàng của xí nghiệp. Số tiền khấu hao này được tích lại hình thành quỹ khấu hao, nhằm mục đích tái sản xuất tài sản cố định. Như ta đã biết có hai hình thức tái sản xuất tài sản cố định : là tái sản xuất toàn phần tài sản cố định và tái sản xuất từng phần.Phần quỹ khấu hao là nguồn vốn quan trọngđể xí nghiệp có thể tự đầu tư xây dựng cơ bản, trang bị lại kỹ thuật cho sản xuất, trả chi phí thay thế tài sản cố định đã bị hao mòn, nó giúp cho xí nghiệp thực hiện được trách nhiệm bảo toàn vốn. * Bảo toàn vốn Hiểu đơn giản là vốn không bị tụt hậu trong quá trình sản xuất. Việc bảo toàn vốn thông qua cơ chế khấu hao, vì vậyviệc tính khấu hao của doanh nghiệp không những phải tính đủ giá trị hao mòn tài sản cố định mà còn phải tính tóan đủ để bồi hoàn hao mòn về hiện vật, có nghĩa là đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định . Hơn thế, ở giác độ phát triển vốn cho xí nghiệp, tiền trích khấu hao phải đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng giúp xí nghiệp có khả năng dùng vốn khấu hao để mua công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy trích khấu hao không chỉ tính đến hao mòn hữu hình mà còn tính đến cả hao mòn vô hình nữa. 2. Các phương pháp tính khấu hao: Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp . Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được áp dụng rộng rãi, phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là nước có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao bình quân ( còn gọi là khấu hao đều hay khấu hao đường thẳng). Phương pháp này bắt buộc với các doanh nghiệp nhà nước theo quyết định 166/1999/ QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng tài chính. Sau đây là nội dung phương pháp khấu hao bình quân và các phương pháp phổ biến khác. a. Phương pháp khấu hao đường thẳng. * Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung như sau: Căn cứ các quy định trong chế độ này, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định . Xác định mức tính khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau đây: Mức tính khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định Trung bình hàng năm = Của tài sản cố định Thời gian sử dụng Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. * Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia ( : ) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng ) của tài sản cố định . * Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên gía tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đây doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời số tiền khấu hao được phân bố đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định nên nó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Song nhược điểm của phương pháp này là thu hồi vốn chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình ( do tiến bộ khoa học kỹ thuật ) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị tài sản cố định mới. b. Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng. Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính nốt phần chi phí hợp lý của tài sản cố định cho mộtkỳ kế toán sử dụng tài sản cố định đó. Phương pháp trung bình tính một phần như nhau cho các kỳ kế toán. Nếu tài sản cố định được sử dụng hầu như một lượng như nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phương pháp này phân bổ rất công bằng tổng chi phí khấu hao. Nhưng trong một số ngành kinh doanh , việc sử dụng tài sản cố định thay đổi rất nhiều từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác. Thí dụ, một công ty xây dựngcó thể sử dụng một máy móc thiết bị xây dựng chuyên dùng trong tháng này rồi sau đó không sử dụng nó trong rất nhiều tháng. Đối với các loại tài sản cố định như vậy, vì việc sử dụng dao động từ kỳ này sang kỳ khác nên phương pháp khấu hao theo sản lượng cung cấp một cách tính hợp lý hơn. Khi phương pháp sản lượng được sử dụng để tính khâú hao tài sản cố định , chi phí của tài sản cố định sau khi trừ đi giá trị tận dụng ước tính được đem chia cho sản lượng ước tính sẽ được sản xuất ra trong suốt thời gian hữu dụng. Mức khấu hao Sản lượng ´ Mức khấu hao bình quân Phải trích trong tháng = trong tháng trên một đơn vị sản lượng Trong đó: Mức khấu hao Tổng khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Bình quân trên = Một đơn vị sản Sản lượng tính theo công suất thực tế Phẩm Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, xu hướng các doanh nghiệp là thu hồi vốn nhanh vừa tránh được hao mòn vô hình là sự lạc hậu của kỹ thuật, vừa có nguồn vốn để đầu tư công nghệ mới. Cho nên các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. c. Phương pháp khấu hao nhanh: * Phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại: Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao kép trên giá trị còn lại. Công thức tính như sau: Mức khấu hao 2 ´ giá trị còn lại Trích hàng năm Số năm khấu hao Về ưu điểm là phương pháp này hơn hẳn 2 phương pháp trên, phương pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh và do đó có khả năng phòng ngừa được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình. Nhưng nó có nhược điểm là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân và số trích khấu hao luỹ kế hàng năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định . * Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm: Theo phương pháp tổng số các năm, các số năm của thời gian hữu dụng của tài sản cố định được cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số, được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định Mức khấu hao M (n + 1 – i ) 2M (n+ 1 –i ) Trích ở năm thứ i m [(n+ i): 2] n (n+ 1) Trong đó: M: tổng số khấu hao phải trích trong suốt thời gian sử dụng M = ( Ngân quỹ – giá trị thu hồi ) n: số năm sử dụng của tài sản cố định i: Năm sử dụng thứ i ( i = 1, n ) Phương pháp khấu hao này có những ưu nhược điểm của phương pháp khấu hao nhanh song nó hơn phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại là số khấu hao được trích luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu của tài sản cố định . * ảnh hưởng của khấu hao nhanh với thuế lợi tức: khấu hao nhanh làm cho chi phí khấu hao của một tài sản trong những nămđầu sử dụng tài sản với chi phí khấu hao của một tài sản trong những năm đầu sử dụng tài sản với chi phí khấu hao cao hơn và do vậy lợi tức chịu thuế cũng giảm, kết quả là số tiền thuế lợi tức trong những năm đầu sử dụng tài sản là ít hơn so với các phương pháp khấu hao thông thường và vì thế nếu luật thuế lợi tức cho phép các công ty sử dụng phương pháp khấu hao nhanh sẽ có lợi. Mặc dù vào những năm cuối sử dụng tài sản cho chi phí khấu hao thấp hơn ( nhưng tổng chi phí khâú hao trong toàn bộ tồn tại của tài sản là bằng nhau giữa các phương pháp), lợi tức lại tăng tương ứng, nhưng công ty phải nộp thuế lợi tức tăng trong những năm sau của tài sản, điều đó theo khái niệm thời gian của tiền tệ thì công ty sẽ có lợi hơn. d. Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết: Theo thông lệ quốc tế một tài sản đã khấu hao hết là một tài sản mà chúng ta đã đạt được đến thời gian hữu ích dự tính từ đó trở về sau sẽ không có một khoản khấu hao nào được ghi chép cho tài sản đó nữa. Bởi lẽ tổng số chi phí khấu hao chỉ cao nhất là bằng tổng trị giá phải khấu hao, tức là bằng giá thành của tài sản trừ đi giá trị phế thải ước tính. Một tài sản đã khấu hao hết có nghĩa tổng số khấu hao luỹ kế đã bằng với giá trị phải khấu hao. Do vậy, không cần phải có bút toán khấu hao nữa. Tuy vậy, vì tài sản vẫn tồn tại và sử dụng, nên nó được lên bảng cân đối tài sản như bình thường. Lúc đó khấu hao luỹ kế có thể bằng nguyên gía tài sản cố định nếu không tính đến giá trị phế thải. 3. Chế độ tài chính về quản lý, trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định . Để đảm bảo lợi ích hợp pháp, đáp ứng yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp , Bộ trưởng bộ tài chính đã ký quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chế độ này được xây dựng theo hướng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định , khuyến khích các doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số hao mòn tài sản cố định vào chi phí kinh doanh để có điều kiện thay thế, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi của nền kinh tế. Quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định : * Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình: - Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định + Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế + Hiện trạng tài sản cố định ( thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định , tình trạng thực tế của tài sản...) + Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định . Riêng đối với tài sản cố định còn mới ( chưa qua sử dụng), tài sản cố định đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên(so với giá bán của tài sản cố định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tương đương trên thị trường); doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo chế độ naỳ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp... - Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp được xác định trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo đúng quy định thì cơ quan thuế không được tự ý áp đặt thời gian sử dụng tài sản cố định để xác định chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định với khung thời gian sử dụng quy định tại phụ lục ( ban hành kèm theo chế độ này, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định đó để Bộ tài chính xem xét, quyết định. Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đâù tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định có quy định tại khu vực I - Trường hợp có các yếu tố tác động ( như việc nâng cấp hay tháo rỡ một hay một số bộ phận cuả tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định , doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tạithời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sịnh, đồng thời phải lập bien bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng * Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong khoảng thời gian từ 5-40 năm * Xác đinh thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt - Đối với dự án nươc ngoài theo hình thức xây dựng- kinh doanh – chuyển giao (BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác đinh theo thời gian hoạt động còn lạicủa dự án Mức trích khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn đến con số hàng đơn vị theo quy định dưới đây + Số thập phân có giá trị từ con số 5 trở lên được làm tròn lên 1 đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị (ví dụ: 950. 713,5 đồng lấy tròn là950.714đồng) + Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số4trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên( Ví dụ: 950.713,4đồng làm tròn là 950.713đồng) Nếu doanh nghiệp triết khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên số kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian sử dụng của tài sản cố định - Mức trích khấu hao cho nămcuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số nguyên gía tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao thep phương pháp khấu hao đường thẳng, nộidung: Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau: Mức trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định Trung bình hàng năm = Của tài sản cố định thời gian sử dụng * Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh ( đưa vào cất giữ theo qui định của nhà nước, chờ thanh lý…)trong tháng, được trích hoặc thôi trích tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: + Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của hội đồng quản trị( đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan quyết định hình thành doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) cho phép doanh nghiệp cất giữ, bảo quản, điều động cho các doanh nghiệp khác. + Tài sản cố định thuộc dự trù nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ + Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống , nhà ăn... + Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung cho toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đâp, đường xá, cầu cống... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. + Tài sản cố địnhkhác không tham gia vào hoạt động kinh doanh . Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các tài sản cố định này( nếu có ; mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên gía chia ( : ) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 1, điều 18 của chế độ này Nếu các tài sản cố định có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp thực hiện tính vào trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc của tài sản cố định Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết những vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh . Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và xử lý theo các quy định hiện hành. Đối với những tài sản cố định đang chờ giải quyết thanh lý, tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ. * Hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán... Tài sản cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính -kế toán của doanh nghiệp , một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định (trong hay ngoài doanh nghiệp ), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đạidiện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. * Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty. 4. Kế toán khấu hao tài sản cố định : a. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214. Hao mòn tài sản cố định Tài khoản 009 . Nguồn vốn khấu hao cơ bản b. Trình tự hạch toán: - Định kỳ tính trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tính hao mòn tài sản cố định , kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 6274): chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK 641 (6414): chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK 642 ( 6424): chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK 811 chi phí hoạt động tài chính Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định Đồng thời ghi bên nợ tài khoản 009. + Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác: + Trường hợp được hoàn trả lại, khi nộp vốn khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368): Phải thu nội bộkhác Có TK 111,112: TM, TGNH Đồng thời ghi có tài khoản 009 Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại. + Trường hợp không được hoàn trả. Nợ TK 411: NVKD Có TK 111, 112, 338 (3388) Đồng thời ghi có tài khoản 009 + Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi: Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác Có TK 111,112: TM, TGNH - Tài sản cố định đã sử dụng nhận được do điều chuyển trong nội bộ: Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định - Tài sản cố định đánh giálại theo quyết định của nhà nước: +Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định ghi: Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định + Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn: Nợ TK 412: Chất lượng đánh giá lại tài sản Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định + Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn: Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định Có TK 412: Chất lượng đánh giá lại tài sản. + Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 412: Chất lượng đánh giá lạitài sản Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định Có TK 211: Tài sản cố định hữu hình - Trường hợp chưa khấu hao hết mà tài sản cố định phải nhượng bán, thanh lý phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định Nợ TK 821: Chi phí bất thường Có TK 211,213: Tài sản cố định hữu hình, vô hình. - Trường hợp trả lạivốn góp liên doanh. Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định Có TK 211: Tài sản cố định hữu hình - Khi sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định ghi: Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình, vô hình Có TK 111, 112, 331, 241 Đồng thời ghi có tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản một vài ý kiến Ngày 30/12/1999, Bộ trưởng Bộ Tài Chính có quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành chế độquản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định . Quyết định mới này ra đời có nhiều thay đổi so với quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTS ban hành vào ngày 14/11/1996. Những thay đổi này đã giúp cho doanh nghiệp thuận lợihơn trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước đã giao cho giám đốc doanh nghiệp quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định như: chủ động trong việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định, đổi mới công nghệ chủ động quyết định trong việc cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định... với điều kiện sử dụng có hiệu quả tài sản, thu hồi vốn đã đầu tư. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chủ động lựa chọn, đăng ký trích mức khấu hao trong quy định trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh với cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, để doanh nghiệp tính toán phương án đầu tư, phương án kinh doanh, đồng thời khuyến khích thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp có nhiều công ăn việc làm, giá trị sản lượng cao có quyền chủ động ký trích khấu hao ở mức cao trong khung đã quy định để nhanh chóng đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Hoặc do khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh hơn, các tài sản cố định của doanh nghiệp đã trở nên lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, làm cho năng suất lao động thấp, doanh nghiệp cần phải trích khấu hao ở mức cao để thay đổi tài sản cố định . Doanh nghiệp có công ăn việc làm ít, giá trị sản lượng thấp thì có thể đăng ký trích khấu hao ở mức thấp trong khung đã quy định phù hợp với việc huy động và sử dụng tài sản cố định . Và trong quy chế mới này đã không quy định là “ doanh nghiệp không được phép đổi thời gian sử dụng tài sản cố định đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý theo các quy định trên đây ít nhất là trong 3 năm liền kể từ ngày tài sản cố định được cơ quan tài chính xác nhận thời gian sử dụng “. Đây là một sự thay đổi rất có ích đối với các doanh nghiệp . Bởi vì nếu vẫn để quy định trên thì sẽ gây phiền hà cho các doanh nghiệp vì 3 năm mới phải đăng ký một lần. Mà có thể trong 3 năm đó, sẽ có rất nhiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1234.doc
Tài liệu liên quan