MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1./Khái niệm 4
1.1.Sản phẩm 4
1.1.1 Khái niệm sản phẩm 4
1.1.2 Các thuộc tính của sản phẩm 4
1.2Chất lượng sản phẩm 6
1.2.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm 6
1.2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay 7
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 8
1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô 9
1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM-CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 13
1. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty May 10 13
1.1. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm . 13
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ : 14
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty : 15
1.4. Công tác nghiên cứu, thiết kế chất lượng 16
1.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất 18
1.6. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 19
2-Nhận xét ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty May 10 22
2.1. Ưu điểm 22
2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng 23
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 24
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MỘT SÓ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 25
1.Các giải pháp chính hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp 25
1.1 Xây dụng lực lượng triển khai 25
1.2 Phát triển tài liệu chất lượng 25
1.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn trong nội bộ doanh nghiệp 27
2.Các giải pháp hỗ trợ 28
2.1.Đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp 28
2.1.1.Nội dung, phương thức thực hiện giải pháp đổi mới nhận thức 28
2.1.2 Nội dung, hình thức thực hiện giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn 31
2.2. Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin 33
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8650 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xã hội ...cụ thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá, chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với các Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các Doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp quán, thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm toả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM-CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10
1. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty May 10
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp,đến nay công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Hiện nay công ty May 10 thuộc bộ công nghiệp, là một trong những con chim đầu đàn nhiều năm liền của ngành dệt may Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trong thời điểm hiện nay, là vũ khí cạnh tranh số một, là điều kiện quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, nên lãnh đạo Công ty quyết tâm xây dựng cho mình một hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp.
Với những nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ,sản phẩm của Công ty chính thức được công nhận chứng chỉ ISO 9001-2000. Đây là một thành công lớn của Công ty, giúp Công ty thuận lợi hơn trong đối ngoại, đảm bảo các yêu cầu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt khác, với chứng chỉ ISO 9001-2000 giúp Công ty xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm chặt chẽ, từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao năng suất, giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm .
Ngay khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000, ban lãnh đạo công ty đã bắt tay vào xây dựng bộ máy quản lý chất lượng và các hệ thống văn bản chất lượng cần thiết để việc quản lý được tiến hành xuyên suốt và đạt hiệu quả. Hiện nay các văn bản liên quan đã được xây dựng xong và Công ty luôn tiến hành sửa đổi liên tục cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Công ty tiến hành xây dựng triển khai khai chính sách chất lượng đến toàn công ty, huy động mọi thành viên trong Công ty tham gia quản lý chất lượng sản phẩm . Chính sách chất lượng là tấm gương phản chiếu sự đổi mới nhận thức của ban lãnh đạo về chất lượng sản phẩm.
Chính sách chất lượng của Công ty :" Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty ".
Song song với việc xây dựng, triển khai hệ thống văn bản chất lượng Công ty còn tập trung vào đào tạo, huấn luyện chất lượng cho tất cả các thành viên trong Công ty, đặc biệt là công nhân sản xuất. Công ty đã tổ chức liên tục các lớp học ngắn hạn về ISO cho công nhân sản xuất. Mặt khác, để đảm bảo chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty được hiểu thấu đáo .
Công ty đã thành lập phòng ISO, cử đại diện lãnh đạo đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống chất lượng. Công ty còn tập chung nâng cấp cơ sở hạ tầng,đầu tư dổi mới và nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị cho các nhà máy, phòng ban.
Nhìn chung, việc triển khai chương trình quản lý chất lượng sản phẩm được Công ty thực hiện xong và có hiệu quả, phong trào chất lượng lên cao tạo nên môi trường làm việc khoa học, cán bộ công nhân viên có ý thức, trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu, để sử dụng thì có các máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, ... Nhưng có những khâu mà máy móc không thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàngcũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
Ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực hành, sản phẩm được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi cả phân xưởng và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp và thông số kỹ thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao. Đối với sản phẩm may mặc việc kiểm tra chất lượng được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là : công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty :
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là không lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do tiến bộ của khoa hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng, đây là vấn đề khó giải quyết. khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất lượng phải cao hơn, muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng cao. bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May 10 chỉ mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng mức. Vì vậy máy móc thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh với tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình là :
Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử dụng vốn vay.
Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đấu tư theo chiều sâu vào việc thay thế, tổ chức lắp ®Æt thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của công ty là máy chuyên dùng,phần lớn được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức, Hungary.Nhờ việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu của kách hàng. Các công doạn sán xuất được chuyên môn hoá cao do đó đã hạ giá thành ở nhiều công đoạn.Mặt khác do đặc điểm máy móc thiết bị ngành may là luôn được cải tiến hiện đại nên công ty tổ chức theo 2 ca để khấu hao nhanh máy móc thiết bị và công ty cũng kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa phương, thành lập các công ty liên doanh. Do đó mà công ty có thể chuyển giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng được lực lượng lao động nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh doanh hàng may mặc, thực hiên cả hai bên cùng có lợi.
1.4. Công tác nghiên cứu, thiết kế chất lượng
Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động Marketing nhằm thu nhận các thông tin cần thiết, làm căn cứ để thiết kế các loại sản phẩm có chỉ tiêu, đặc trưng cụ thể, có mức chất lượng phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Công ty coi trọng các thông tin phản hồi của khách hàng. Kết quả xử lý các thông tin phản hồi giúp Công ty có những bổ sung, điều chỉnh đúng dắn về chính sách chất lượng, cải tién các biện pháp quản lý chất lượng.
Hiện nay Công ty May 10 chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu theo các tài liệu tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam và nước ngoài, hệ thống thông tin trên internet...Phương pháp này giúp Công ty có những thông tin khá chính xác, chi phí thực hiện phương pháp thấp.
Quá trình nghiên cứu của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục , có hệ thống và do các cán bộ có chuyên môn cao thực hiện.Do đó, Công ty cập nhật nhanh chóng, kịp thời được những biến đổi, những yêu cầu của thị trường, những yêu cầu của khách hàng, từ đó ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Mặt khác, công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn trong khâu đầu tiên, thể hiện ý đồ mang tính chất quyết định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất lượng của Công ty. Công ty luôn dảm bảo quá trình thiết kế đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của thị trường để góp phần lớn vào thành quả hoạt động, vào khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh vị trí xứng đáng của sản phẩm trên thương trường.
Thiết kế là khâu cụ thể hoá các yêu cầu của khách hàng thành các quy định cụ thể về chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm . Chất lượng thiết kế được Công ty đánh giá thông qua khả năng lượng hoá các yêu cầu về giá trị sử dụng một cách tối ưu, tạo điều kiện cho việc chế tạo sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý.
Để đảm bảo chất lượng thiết kế Công ty đã chia quá trình thiết kế thành các giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch và dự án thiết kế
+ Xác định nhiệm vụ thiết kế trên cơ sở đơn dặt hàng
+ Xác định trình độ kỹ thuật của sản phẩm
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
- Thiết kế kỹ thuật
Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế và các giải pháp kỹ thuật Công ty tiến hành thiết kế tổng thể, thiết kế chi tiết, thiết kế hồ sơ lắp ráp, lập các bảng dự toán nguyên vật liệu , thiết kế quy trình công nghệ sản phẩm , hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, quy định về bao bì, đóng gói...
- Kiểm tra chất lượng thiết kế
Công việc kiểm tra được Công ty tiến hành định kỳ trong suốt quá trình thiết kế, để sớm phát hiện những sai sót và sự không hợp lý, tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
Các thiết kế sau khi đã kiểm tra, đánh giá được triển khai xuống nhà máy bằng các biên bản cụ thể để tránh sai sót, nhầm lẫn. Do các thiết kế của Công ty được xem xét kỹ lưỡng, tỉ mỉ nên khi đưa vào sản xuất sản phẩm ít bị biến động.
1.5. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là một trong những khâu có tính quyết định đối với việc dảm bảo chất lượng sản phẩm . Vì vậy, khi lập phương án sản xuất Công ty luôn tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chất lượng được tiến hành thuận lợi theo một quy trình nhất định.
Mục đích quản lý quá trình sản xuất của Công ty không phải là loại bỏ những sản phẩm xấu, kém chất lượng vừa sản xuất xong mà phải ngăn chặn không cho những sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuất; mặt khác việc ngăn chặn những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS), hoặc xem phương pháp kiểm tra chất lượng là phương pháp chủ yếu để loại bỏ những phế phẩm, thứ phẩm...
Xác định được tầm quan trọng của khâu sản xuất, nên Công ty đã chọn phương pháp quản lý từ bước đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Đối tượng quản lý là toàn bộ các yếu tố đầu vào trước khi đưa vào gia công chế biến, các sản phẩm đầu ra trước khi nhập kho, đặc biệt là quá trình điều khiển các thông số vận hành. Tại mỗi giai đoạn Công ty đều đề ra những yêu cầu và nội dung quản lý chất lượng nhất định.
Khi nhận được lệnh sản xuất công ty tiến hành thiết kế quy trình sản xuất, trong quá trình sản xuất luôn thực hiện đúng theo quy trình nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đặc điểm của sản xuất ra một sản phẩm như quần,áo…là qua nhiều công đoạn liên tiếp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm , trong quá trình sản xuất bộ phận kỹ thuật kết hợp với nhân viên chất lượng kiểm soát từng công đoạn sản xuất chặt chẽ, phát hiện những nguyên nhân gây biến động chất lượng và kịp thời điều chỉnh.
Dựa vào các chỉ tiêu chất lượng chuẩn của sản phẩm mà bộ phận phận kỹ thuật nhập thân vào quá trình sản xuất, khống chế chất lượng từng công đoạn theo đúng thiết kế. Nhân viên thí nghiệm theo quy định kiểm tra ,thực hiện kiểm tra từng chỉ tiêu chất lượng , khi phát hiện sẽ có biện pháp diều chỉnh, sửa chữa máy móc, thay thế thiết bị để không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm .
Nhìn chung tình hình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất được Công ty thực hiện chặt chẽ và khoa học, giúp đảm bảo và nâng cao sản phẩm , giảm phế phẩm, thứ phẩm , giảm chi phí.
Tuy nhiên, quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Mặc dù Công ty đã đổi mới nhận thức, luôn cho rằng quản lý chất lượng sản phẩm không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý, mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong Công ty, nhưng do vô tình hay hữu ý , vẫn còn tình trạng công nhân làm ẩu, chạy theo số lượng sản phẩm . Mặt khác, Công ty chưa chưa có biện pháp khuyến khích, hướng dẫn công nhân tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra vẫn dựa vào bộ phận nằm ngoài sản xuất là chính, điều này gây sức ép lớn đối với tinh thần công nhân. Công nhân làm việc thụ động, có thái độ căng thẳng đối với bộ phận kiểm tra (đặc biệt là nhân viên thí nghiệm ), chưa tự giác, chưa có quyết tâm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm .
1.6. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Với phương châm "làm đúng ngay từ đầu", quyết tâm tạo lập môi trường sản phẩm không khuyết tật, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được Công ty chú trọng hàng đầu.
Cơ sở kiểm tra chất lượng của Công ty là dùng phương pháp thống kê để ra quyết định. Hiện nay, Công ty đang sử dụng cả hai phương pháp kiểm tra thống kê là :
Kiểm tra quá trình : được thực hiện trong tất cả các công đoạn đang sản xuất.
Lấy mẫu chấp nhận : thực hiện trong khâu nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng.
Công tác kiểm tra của Công ty gồm tất cả các loại hình hoạt động như: thử nghiệm và đo đạc, cần thiết để xác định xem có đạt tiêu chuẩn không. Phần lớn những công việc kiểm tra của Công ty do nhân viên thí nghiệm có trình độ thực hiện.
Mỗi mặt hàng đều được Công ty phân tích xác định mức độ cần thiết phải kiểm tra và đề ra được trình tự kiểm tra thích đáng cho nó. Các nhân viên kiểm tra được trang bị những thiết bị kiểm tra thích hợp và được hướng dẫn cách xử lý các sản phẩm không phù hợp.
Trong công tác kiểm tra, Công ty đã thiết lập và duy trì một hệ thống ghi chép chính xác. Các kết quả kiểm tra được ghi chép đầy đủ vào các biểu mẫu quy định. Với cách này, các kết quả được thống nhất và việc truy tìm nguyên nhân dễ dàng, khắc phục tình trạng nhanh chóng.
Các vấn đề quan trọng Công ty thực hiện kiểm tra là:
Kiểm tra chất lượng vật tư.
Khi nguyên vật liệu vảI mua về,sau khi đã được các cơ quan kiểm định chấp nhận, trung tâm thí nghiệm phối hợp với thủ kho liên quan để kiểm tra ngoại quan, số lượng, chủng loại của lô hàng so với hợp đồng. Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cơ, lí. Nếu đạt thì mới cho nhập kho.
Nguyên vật liệu khi nhập vào nhà máy để sản xuất sẽ được tổ chất lượng kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo đúng về số lượng và chất lượng.
Kiểm tra trong khi sản xuất
Trong quá trình sản xuất Công ty thực hiện hai loại hình kiểm tra. Kiểm tra của công nhân trực tiếp sản xuất, kiểm tra của bộ phận gián tiếp sản xuất như : nhân viên thí nghiệm, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chất lượng . Công ty quy định cách kiểm tra cụ thể cho từng công đoạn, nhân viên kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định đó. Khi kiểm tra, công nhân thí nghiệm sẽ thực hiện lấy mẫu theo quy định từ các thùng bán thành phẩm đang sản xuất trên các máy. Các kết quả thu được của từng chỉ tiêu được so sánh với bảng chỉ tiêu chuẩn, ghi vào biểu mẫu theo quy định. Nếu phát hiện sai sót sẽ báo với bộ phận có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc sửa chữa máy.Mỗi chỉ tiêu được kiểm tra theo một chu kì nhất định ,đảm bảo phát hiện các sai sót kịp thời xử lý.
Kiểm tra sản phẩm cuối cùng
Mục đích của kiểm tra sản phẩm cuối cùng là không để những sản phẩm kém chất lượng lọt ra ngoài thị trường và tới tay người tiêu dùng..Sản phẩm cuối cùng, do nhân viên KCS của công ty kiểm tra
Sản phẩm sau khi sản xuất được xếp theo lô. Mỗi lô có cùng chỉ số, cùng một ngày sản xuất được đóng trong bao túi có cùng ký mã kiện.. Nhân viên KCS lấy mẫu kiểm tra một lần nữa các chỉ tiêu và phân cấp theo quy định sau đó nhập kho..
Như vậy, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, từ khâu đầu sản xuất đến khâu cuối sản xuất. Do cách kiểm tra này mà Công ty đã giảm được lượng sản phẩm không phù hợp, và lượng phế phẩm cũng giảm đi rất nhiều. Mặt khác, hầu như không có tình trạng sản phẩm không phù hợp xuất ra ngoài
Tuy nhiên, công tác tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty cũng còn một tồn tại cần khắc phục. Công ty chưa có hướng dẫn, khuyến khích công nhân sản xuất tự kiểm tra sản phẩm của mình. Công tác kiểm tra vẫn chủ yếu do bộ phận nằm ngoài sản xuất tiến hành, công nhân chỉ được kiểm tra một cách thô xơ. Chính vấn đề này gây nên mối căng thẳng giữa hai bộ phận này. Người trực tiếp sản xuất sản phẩm thì chưa làm chủ được chất lượng sản phẩm của mình, họ thụ động làm theo sự chỉ đạo của người khác nên không phát huy hết tình thần sáng tạo của bản thân.
2-Nhận xét ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty May 10
Qua tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May 10 cho thấy có một số ưu điểm và một số tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như sau:
2.1. Ưu điểm
- Nhìn chung công tác quản lý của Công ty đã đi vào ổn định. Hệ thống văn bản trong hệ thống chất lượng đã được xây dựng đầy đủ và qua sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện hơn. Công tác triển khai nhanh chóng, chặt chẽ, khoa học, tạo nên môi trường chất lượng khá sôi nổi trong toàn Công ty.
- Chính sách chất lượng dễ hiểu, phản ánh được sự đổi mới trong nhận thức về chất lượng là hướng tới sự thoả mãn nhu cầu khách hàng ,của ban lãnh đạo Công ty .
- Công ty đã đào tạo được đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm quản lý, năng nổ, nhiệt tình, trong công tác, có sự quyết tâm cao nên thường xuyên chủ động, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc, đúng hướng có hiệu lực quản lý cao, góp phần tốt trong việc thay đổi, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đến việc đào tạo các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ để sát sao hơn nữa trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm .
- Nhận thức được tầm quan trọng của công nhân sản xuất , công ty đã tập trung, đào tạo chất lượng cho toàn thể công nhân sản xuất . Cho đến nay, tất cả các công nhân sản xuất đã có tầm nhận thức tương đối về chất lượng sản phẩm và có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
- Việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu và cải tiến đổi mới máy móc thiết bị cũng được thực hiện khá tốt. Công ty đã mở rộng, nâng cấp kho nguyên vật liệu, thành phẩm để việc bảo quản chất lượng sản phẩm được tốt hơn, dần dần thay thế nguyên vật liệu nhập ngoại bằng nguyên vật liệu trong nước để giảm sự biến động của chúng trong sản xuất . Đồng thời, công ty đã đầu tư, đổi mới nhiều loại máy móc thiết bị tự động nên chất lượng đã không ngừng được nâng lên
- Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng được tiến hành chặt chẽ từ khâu đầu vào sản xuất đến sản phẩm cuối cùng nhập kho nên đã phát hiện , xử lý, ngăn chặn nhanh được các vấn đề bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. .
2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng
- Mặc dù, công ty đã có sự chuyển biến nhận thức về chất lượng sản phẩm , song cách tiếp cận nhận thức về quản lý vẫn còn bó hẹp chủ yếu trong khâu sản xuất .
- Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm và biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm còn thiếu đồng bộ, mới chỉ tập trung vào việc nâng cao nhận thức của các phòng ban, các nhà máy và người lao động, mà chưa có chính sách động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để phát huy tính sáng tạo cải tiến chất lượng sản phẩm của họ, đặc biệt là bộ phận sản xuất trực tiếp.
- Máy móc , thiết bị đã được chú trọng đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Một số máy móc được mua mới, còn lại chủ yếu được mua theo hình thức chuyển nhượng máy móc đã cũ của các công ty nước ngoài bỏ ra. Do đó, chất lượng máy móc nhiều khi không đảm bảo chất lượng, còn lạc hậu so với sự phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới
- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm , tuy đã được tăng cường nhưng chưa phát huy hết những tính năng của phương pháp quản lý hiện nay. Bộ phận kiểm tra nằm ngoài sản xuất quá nhiều, trong khi đó công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm chưa phát huy hết được ưu thế của mình, vẫn làm việc thụ động và thường có quan hệ căng thẳng với bộ phận kiểm tra.
- Công tác đào tạo chất lượng mới chỉ ở mức tương đối, chưa đạt được kết quả cao. Các công nhân mới chỉ dừng lại ở sự nhận thức, tiếp nhận và thực hiện chỉ thị từ trên ban xuống một cách máy móc mà chưa có sự sáng tạo để tìm ra các giải pháp trong mọi tình huống.
Như vậy, công tác quản lý chất lượng của Công ty May 10 đã có nhiều điểm mạnh đáng kể. Tuy nhiên, để đảm bảo đúng chính sách, mục tiêu chất lượng đề ra, đảm bảo và nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cũng cần phải khắc phục một số tồn tại còn lại một cách hữu hiệu nhất.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Có nhiều nguyên nhân đã gây ra những nhược điểm và yếu kém cho hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ ë c«ng ty, một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên lµ:
- Trong doanh nghiệp vẫn còn một số cá nhân, tổ, nhóm bị lực cản “ đời thường” đó là “bị” làm thêm, “bị” hạn chế quyền hạn và quyền lực phải làm việc theo thủ tục quy trình nên thường phản ứng gián tiếp, do xuất phát từ thói quen lề lối làm việc thiếu khách quan , thiếu khoa học.
- Cũng do tâm lý nhân viên đánh giá chất lượng nội bộ cảm thấy “bị làm thêm việc đánh giá chất lượng” một công việc mới mẻ và khó khăn bên cạnh công việc chuyên môn vẫ phải đảm bảo, sự thiếu hụt lực lượng cán bộ có kinh nghiệm làm việc, dẫn đến ảnh hưởng cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn do đây là lĩnh vực rất cần lao động có kinh nghiệm làm việc.
- Việc đào tạo lý thuyết chung chung, chưa sâu, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tra cứu còn ít, chưa có nhiều ví dụ minh hoạ, chưa có hệ thống tài liệu cùng ngành nghề làm mẫu… nên cán bộ nhân viên gặp phải khó khăn trong việc thực hiện và áp dụng vào thưc tế công việc.
- Nhân sự chuyên trách chất lượng của công ty chưa có được sự hỗ trợ cần thiết về kinh phí và tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vãn chưa có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ tham gia quản trị kiểm soát tình hình thực hiện hệ thống quản trị chất lượng.
- Một số thiết bị kỹ thuật cho công tác chuyên môn và hệ thống thông tin trong công ty vẫn còn thiếu.
- Đội ngũ giám sát nhân viên trong doanh nghiệp chất lượng chuyên môn không đồng đều.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MỘT SÓ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10
1.Các giải pháp chính hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp
1.1 Xây dụng lực lượng triển khai
Trên cơ sở ban chuyên trách về chất lượng, doanh nghiệp cần tiến tới thành lập một phòng quản lý để tập trung nỗ lực phân tích các khác biệt, điều chỉnh hoặc khắc phục các khoảng cách bên trong hệ thống chất lượng, biên soạn sổ tay chất lượng, thúc đẩy và phục vụ giúp các cá nhân, biên soạn các thủ tục quy trình một cách bài bản, triệt để hơn.
“Con người là yếu tố quyết định” điều này lại càng đúng với lực lượng nhân lực quản lý chất lượng. Đặc biệt, nó càng có ý nghĩa quyết định cho việc duy trì và cải tiến hệ thống quản trị chất lượng, Doanh nghiệp nên thành lập một ban chỉ đạo với sự tham gia của: Giám đốc, trưởng phó phòng ban, trưởng các dự án, cố vấn trưởng, giám sát viên. Ban này có các nhiệm vụ sau:
+ Thúc đẩy việc triển khai áp dụng trong từng đơn vị
+ Cung cấp đầu vào của từng hoạt động trong doanh nghiệp
+ Xem xét tình trạng triển khai khi áp dụng tại đơn vị c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26344.doc