PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG 3
I/ BẢN CHẤT CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3
1, Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm: 3
2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp : 6
II: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 8
1. Nghiên cứi thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp 8
2. Định giá sản phẩm 8
3.Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 10
a, Các hoạt động xúc tiến bán quảng cáo 10
b, Mạng lưới bán hàng 12
c. Hoạt động yểm trợ cho tiêu thụ 13
d, Hoạt động kênh tiêu thụ 14
4. Phân tích và đánh giá hiệu quả việc tiêu thụ : 16
III .CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM MAY MẶC 17
1, Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp. 17
2. Nhân tố thuộc ngoài doanh nghiệp. 19
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
MAY THĂNG LONG 23
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
MAY THĂNG LONG 23
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long 23
2. Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty may Thăng long 25
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG
LONG TRONG NHỮNG NĂM QUA. 27
1.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long 27
2 . Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long 32
a . Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng : 32
b. Doanh thu tiêu thụ của Công ty và theo mặt hàng : 33
3. Thực hiện nội dung tiêu thụ sản phẩm : 36
a. Công tác giao dịch ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm : 36
b- Thực hiện hoạt động kho thành phẩm : 37
c Phương thức vận chuyển 38
d. Phương thức thanh toán. 38
III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY
THĂNG LONG . 39
1. Ưu điểm: 39
2 Hạn chế và nguyên nhân: 40
a. Hạn chế : 40
b. Nguyên nhân: 41
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm tại công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá.Những sản phẩm thiết yêu cho tiêu dùng như lương thực,thực phẩm thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi ít phụ thuộc vào giá cả.Ngược lại,những sản phẩm hàng hoá cao cấp,xa xỉ,khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm khi khối lượng tăng lên.Chính vì vậy doanh nghiệp cần quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ,giá cả như thế nào cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
+ Uy tín của sản phẩm:
Trong thời buổi kinh tế hiện nay ở các doanh nghiệp còn chựi sự ảnh hưởng to lớn về mặt sản phẩm mà mình muốn tiêu thụ .Vì sản phẩm may mặc của doanh nghiệp chủ yếu là quần áo mà sản phẩm này lại là nhu cầu rất cần thiết của mọi người, mọi lứa tuổi ,do vậy chúng ta có thể nói rằng nhu cầu về loại sản phẩm này là rất tolớn và đa dạng.Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải biết lấy uy tín về sản phẩm làm gốc.Người mua bao giờ cũng chú trọng đến chất lượng sản phẩm tính năng tác dụng từng loại sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm và uy tín từng loại sản phẩm vẫn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp nó quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp .Một khi chất lượng sản phẩm đã được tốt và đáp ứng được nhu cầu của thị trường ,tóm lại muốn đẩy mạnh được việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những có chất lượng tốt mà phải còn có kiểu dáng mẫu mã đẹp phù hợp với từng khu vực ở các thị trường khác nhau. Để ngày càng được nâng cao được uy tín sản phẩm của doanh nghiệp mình phải thường xuyên cải tiến máy móc nâng cao chất lượng sản phẩm và có những biện pháp xúc tiến phù hợp.Ngoại ra để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ tốt trên thị trường các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc đổi mới máy móc thiết bị chuyên dùng công nghệ hiện đại mới cho ta thấy được chất lượng sản phẩm tốt ,sản phẩm sản xuất ra nhanh chóng .Nó còn giúp doanh nghiệp hạn chế được nguyên vật liệu ,máy móc công nghệ còn làm cho các sản phẩm sản xuất ra đa dạng .tuy nhiên do máy móc hiện đại tương đối đa dạng nên khi có sự cố ,một mặt sửa chữ tốn kếm khó khăn phụ tùng thay thế rất khó .cũng chính vì lẽ đó doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất to lớn đến việc nguồn lao động định mức năng xuất lao động ....từ đó ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm .quy trình công nghệ may mặc tương đối phức tạp.Đối với mỗi chủng loại quần áo khác nhau lại có một quá trình công nghệ khác nhau,do đó nó cũng làm ảnh hưởng tới nguồn lực lao động.Trong tiêu thụ sản phẩm,mỗi bộ phận sản xuất đều đòi hỏi phân bố lao động.Mỗibộ phận chịu trách nhiệm một công đoạn từ sản xuất đến khi cho ra đời thành phẩm .
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ:
Đây là cũng là nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm .Trong thơì bưổi kinh tế thị trường các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp đều đòi hỏi tới các chính sách như xúc tiến bán hàng để làm nâng cao hiệu quả mang tính tâm lý và lấy lòng khách hàng ,quảng cáo sản phẩm giới thiêu các mẫu mã sản phẩm cho mọi người mọi nứa tuổi thích nghim với thời tiết khí hâụ rồi từ đó đè ra các chính sách hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm như:
Chính sách giá cả :giá cả là yếu tố quan trọng trong tiêu thụ nó ảnh hưởng tới lượng sản phẩm tiêu thụ. ( xét về cả mặt giá trị và hiện vật) ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .giá bán tăng sẽ làm ảnh hưởng đến tiêu thụ số lượng sản phẩm của doanh nghiệp và các nhu cầu của người tiêu dùng .Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng mức giá cả như thế nào cho hợp lý để đẩy nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ mang lại hiệu qủa kinh tế cao.
2. Nhân tố thuộc ngoài doanh nghiệp.
Những nguyên nhân này ảnh tới không ít đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng (người mua ) có thể tác động đến tình hình tiêu thụ trên các góc độ sau: nhu cầu tự nhiên , nhu cầu mong muốn , mức thu nhập dân cư,thị hiếu người tiều dùng .Ngoài các nhân tố trên từ phía khách hàng thì doanh nghiệp còn chịu tác động bởi các nhân tố như chính sách nhà nước , luật pháp v.v.
Trong tất cả các nguyên nhân trên chung ta thấy nguyên nhân về mức thu nhập
Có ảnh hưởng rất lớn đến vệc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .việc phân tích những nguyên nhân này chủ yếu là xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu và thu nhập .
+ Nếu gọi x là thu nhập y là nhu cầu và giả đinh giá cả không đổi ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu bằng hàm số :
( y = f( x) )
Nói chung khi nhu cầu tăng nên thì lúc đó thu nhập đã tăng lên , tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào từng loại nhu cầu , nhu bức thiết nhu cầu tương đối cần thiết ,nhu cầu hàng xa xỉ . Hàm số y = f ( x ) là hàm tăng đồ thị của nó luôn có dạng đi lên .
+ Xét mối quan hệ giữa thu nhập và mối quan hệ bức thiết .
Nhu cầu bức thiết bao gồm các loại sản phẩm quan trọng và các loại sản phẩm thiết yếu khác như : Gạo ,thực phẩm..v.v. khi thu nhập tăng lên đầu tiên nhu cầu này sẽ tăng lên,sau đó tốc độ tăng giảm dần và đến mức bão hoà .Quan hệ này có thể biểu diễn bằng đồ thị sau:
y
a
o
x
Hàm số mà đồ thị nàybiểu diễn có dạng : y= ac /( x+b )
Đây là hàm nhất biến nhận đườngthẳng y=a là tiệm cận ngang .Với a là nhu cầu ở điểm bão hoà
+ Xét mối qoan hệ giữa nhu cầu tương đối cần thiết với thu nhập .
Nhu cầu tương đối cần thiết gồm một số mặt hàng sử dụng lâu dài như quần áo ,nhà ở . giầy dép ..v.v..
Khi tăng thu nhập thì nhu cầu này tăng chậm sau đó tăng nhanh rồi tốc độ tăng giảm dần và cuối cùng đạt ở mức độ bão hoà .Quan hệ này biểu diễn bằng đồ thị sau :
y
a
o
o
o x
Hàm số mà đồ thị này biểu diễn có thể là: y=a.(x-c)/(x+b) trong đó alà điểm bão hoà .
+ Xét mối quan hệ giữa nhu cầu hàng xa xỉ và thu nhập.
Đối với loại nhu cầu này khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu tăng chậm ,nếu thu nhập càng tăng thì nhu cầu này càng tăng,trên thực tế nhu cầu này không có mức bão hoà. Quan hệ này có thể biểu diễ bằng đồ thị sau:
y
o x
Hàm số mà đồ thị này biểu diễn có thể là : Y=a.x(x-c)(x+b)
Trên đây là những phân tích đánh giá đối với hai trong ba loại nguyên nhân có ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Qua đó cũng là cơ sở để doanh nghiệp cũng như khách hàng quyết định được khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả như thế nào cho phù hợp với sự thoả thuận giữa các bên nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong doanh nghiệp không thể nào không bị các nhân tố bên ngoài tác động như các chính sách ccủa nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật trực tiếp làm ảnh hương nhưcác chính sách.
Chính sách thuế, xuất khẩu sản phẩm , chính sách ký kết các hợp đồng làm ăn với nước ngoài còn nhiều khâu xin phép phức tạp thủ tục rươm rà mang lại cho doanh nghiệp lợi ích và hiệu quả kinh tế không caolắm.
Luật pháp .trong luật thì doanh nghiệp còn bị nhiều hạn chế và ảnh hưởng chưa được đáp ứng trong việc kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm . Như luật thương mại, luật cấm nhập nhiều loại nguyên liệu .
Sự cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng tới nhiều góc độ như các đối thủ cùng sản xuất kinh doanh ,cùng sản xuất sản phẩm trên thị trường .Mức độ cạnh tranh nhiều hay ít đến việc trên thị trường sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Hiện nay có rất nhiều hình thức cạnh tranh như về giá cả , mẫu mã bao bì và các kiểu khác ..v.v. bị..)
Tuy nhiên doanh nghiệp muốn dành thắng lợi trong việc cạnh tranh thì doanh nghiệp phải lắm rõ đặc điểm của các loaị sản phẩm .Từ đó doanh nghiệp phải ngiên cứi và đưa ra những sản phẩm có ưi thế phù hợp thị trường hơn.Và phảit biết đối thủ có những tiềm lực nào.. Như tiềm lực kinh tế của đối thủ,tiềm lực ( địa lý ,sản phẩm ,máy móc thiết
Phần II
thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng long
Ngày 8/5/1958 công ty may mặc xuất khẩu ra đời trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, tiền thân của xí nghiệp may Thăng Long hiện nay . Đây là bước ngoặt có tính chất lịch sử mở đầu cho ngành may xuất khẩu Việt Nam.
Ngay từ ngày đầu thành lập, xí ngiệp đã may một số áo sơ mi gửi mẫu chào hàng ở nước ngoài và đã được người tiều dùng ở Liên Xô chấp nhận. Sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã hoàn thành kế hoạch sản lượng là 391,120 sản phẩm tỷ lệ đạt 112,8% so với chỉ tiêu . Gía trị tổng sản lượng tăng 840.882 đồng. Đây là mốc đánh dấu thắng lợi đầu tiên coysnghiax vô cùng to lớn với xí nghiệp .
Từ ngày thành lập tới nay tính đã gần 40 năm , xí nghiệp vẫn luôn giữ vững truyền thống là một xí nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Trong những năm 60 các sản phẩm của xí nghiệp có mặt ở hầu hết các nước Đông Âu cũ cộng hoà dân chủ Đức , Hungari, Mông cổ , Liên Xô, Tiệp Khắc.
Từ sau biến động Đông Âu , xí nghiệp đã chủ động vươn lên đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại , nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân , tổ chức lại sản xuất tạo ra sản phẩm xuất khẩu sang thị trường khu vực 2, tạo uy tín lớn. Nhiều xí nghiệp đã tìm đến ký với xí nghiệp các hợp động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như Nhật, Pháp, Hồng Kông ,Li Bi , Hàn Quốc.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang kinh tế thị trường , xí nghiệp đã nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh vật tư , nguyên liệu trước đây do Nhà nước cung cấp chuyển sang sản xuất bằng nguyên liệu do khách hàng đưa đến , đồng thời xí nghiệp tổ chức triển lãm.....Từ đó mở rộng thị trường sang cac nước tư bản như Mỹ , Anh.
Năm 1986 xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp Nhẹ xét nâng lên hạng 1. ng đến mua đứt bán đoạn thu được nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp do nhu cầu và tốc độ phát triển của xí nghiệp ngày 4/3/1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ có quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty May Thăng Long. Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là hàng xuất khẩu , hàng nội địa, gia công hàng thêu mũ cho các nhu cầu của tập thể , cá cá nhân , tổ chức kinh doanh vật tư nghành may. Hàng năm công ty sản xuất 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó sản phẩm xuất khẩu chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%.
Năm 1999 , công ty đã sản xuất trên 9 triệu sản phẩm với các mặt hàng chủ yếunhưáo bò otto , sơ mi cao cấp , quần bò , jean , áo sơ mi bò mài , áo jacket , áo khoác....
Công ty May Thăng Long chủ yếu sản xuất hàng gia công , đó là loại hang mà nguyên vật liệu khách hàng gửi chi phí gia công (cả phần chi phí mua vỏ hộp). Loại hang này chiếm 80% tổng sản phẩm của công ty .
Ngoài rà công ty còn sản xuất hàng có tên gọi hàng “mua đứt bán đoạn”là loại hàng doanh nghiệp tự mua nguyên vật liệu chế biến sản phẩm bán ra thi trường phần mặc chiếm 20% trong tổng sản phẩm của công ty.
Với mô hình sản xuất như vậy doanh nghiệp đã bố trí lực lượng lao động .
Tổng số lao động: 2003 người
Công nhân trực tiếp: 1847 người
Công nhân giá tiếp: 156 người
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế năm 2001 .
Nguồn vốn kinh doanh: 16.316.433.311đồng
Tài sản lưu động :
Tài sản cố định :
Tổng doanh thu: 64.500.000.000 đồng
Lợi nhuận: 800.000.000 đồng
Tổng nộp NS: 1.500.000.000 đồng
Gía trị tổng sản lượng: 28.966.000.000 đồng (theo giá CĐ 94) 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
2. Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty may Thăng long
Là một doanh nghiệp sản xuất và gia công hang may mặc theo quy trình khép kín từ cắt, may, và đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính là vải, có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty.
Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục , loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công ty được bố trí như sau:
Đứng đầu là tổng giám đốc(một người )là thủ trưởng cao nhất công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất , kỷ thuật kinh doanh và đời sông của doanh nghiệp.
Sau đó là giám đốc điều hành , mỗi giám đốc điều hành một mảng nhất định.
-GĐĐH Kỹ thuật : một người
-GĐĐH sản xuất : một ngưới
-GĐĐH nội chính: một người
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ , nhân viên kình tế kỹ thuật , hành chính v.v.....được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như những cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn kịp thời những quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là phải vừa hoàn thành tôt nhiệm vụ, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiện hành ăn khớp đồng bộ , nhịp nhàng .
Phòng kỹ thuật (30 người) có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật như gia công chuẩn bị mẫu, thiết kế.
Phòng KCS (10 người) có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm (có tính chất kiểm tra lại), kiểm tra nguyên vật liệu đối với hàng gia công và hàng mua về.
Văn phòng(35 người) đảm nhân các khâu bảo vệ, quân sự tự vệ, y tế vào tổng đài lễ tân , lao động tiền lương.
Phòng kế hoạch (16 người ) chịu trách nhiệm tổng hợp :kế hoạch tiến độ sản xuất , định mức , quản lý lao động , lương sản phẩm , kỹ thuật , công nghệ , kiểm tra phục vụ sản xuất .
Phòng kho (39 người ) đảm nhận các khâu : đo đếm toàn bộ nguyên vật liệu , quản lý hàng may xong chờ xuất kho, hàng tồn , bốc vác.
Phòng kế toán tài vụ (9 người) , gồm các khâu : tài chính , hạch toán kế toán, thống kê , kiểm kê tài sản , kiểm tra kiểm soát, quản lý những tài liệu kế toán.
Phòng thị trường (23 người) với nhiệm vụ tiếp cận thị trường thu thấp số liệu , tiêu thụ sản phẩm ,ký hợp đồng với khách hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu .
Cửa hàng thời trang(7 người )tại 250- Minh Khai-Hà nội.
Trung tâm Thương mại và giới thiệu sản phẩm ( 9 người) tại 39 Ngô Quyền-Hà Nội.
Chủ yếu làm công tác giới thiệu sản phẩm của công ty , tiếp thị và tìm khách hàng cho công ty (có cả với nước ngoài)
Ngoài rà còn có ba bộ phận phụ trợ :
- Xí nghiệp phụ trợ (58 người ) đảm nhận các công việc:
+ Thêu, là , ép , tẩy đối với những sản phẩm cần gia cố
+ Trung đại tu máy móc thiết bị .
- Xí nghiệp dịch vụ đời sống (48 người ) phụ trách công tác vệ sinh ,trông giữ xe, nhà ăn, nước uống.
Ngang phòng có xí nghiệp may thành viên và 2 chi nhánh 5 xí nghiệp sản xuất về tất các hàng may từ gia công cho đến các sán phẩm được chuyên môn hoá.
- Xí nghiệp 1 gồm 252 lao động chuyên sản xuất hàng cấp cao: sơ mi, jacket. Lưu giữ là :
Xí nghiệp 2 có 257 lao động chuyên sản xuất hàng jacket dày và mỏng .
Xí nghiệp 3 có 254 người lao động sản xuất tổng hợp
Xí nghiệp 4 có 256 lao động chuyên sản xuất hàng jean
Xí nghiệp 5 là xí nghiệp liên doanh , có 226 lao động : sản xuất hàng dệt kim
Chi nhánh Hải Phòng : chia làm 2 bộ phận
+ xưởng may có 154 lao động
+ kinh doanh hoạt động kho ngoại quan, có 160 lao động phụ trách việc chothuê đất ng ngoại nhập
- xí nghiệp may nam hải tại nam định có 247 lao động
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty may Thăng long được biễu diễn theo sơ đồ sau :
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long trong những năm qua.
1.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
Do đặc thù của doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình thức liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng hoá khác cho khách hàng trong và ngoài nước nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là do khách hàng và lòng tin của khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường Công ty may Thăng long cần phải tự mình quyết định các vấn đề trung tâm cho việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường ,xác định nhu cầu khách hàng ,tổ chức lại sản xuất xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất nhưng trước hết vẫn là sản phẩm của Công ty .Sản phẩm của Công ty may Thăng long là những mặt hàng áo sơ mi, áo khoá, jeacket, áo đông xuân và các loại quần áo jean.Phải nói rằng các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo dây chuyền và công nghệ hiện đại và mới mẻ và đòi hỏi sản xuất được chất lượng qua các khâu kiểm tra rất chặt chẽ.Sản phẩm của Công ty được sản xuất từ các nguyên vật liệu rất tốt mọi thành phẩm đều đảm bảo chất luợng và an toàn cho khách hàng để được thị trường chấp nhận.
Hiên nay với hệ thống giây chuyền hiện đại các thiết bị máy may mới Công ty đã sản xuất được nhiều khâu bằng máy móc tụe động nhanh chóng và số lượng nhiều để có thể khi nhu cầu cần thì có thể đáp ứng kịp thời.
* Về sản phẩm thị trường trong nước
Trong những năm qua các sản phẩm của Công ty may Thăng long sản xuất ra chủ yếu là tiêu thụ ở nước ngoài là một phần sản phẩm được sản xuất ra tiêu thụ trong nước theo các khu vực theo kế hoạch được giao của nhà nước. Vì thế trong thời kỳ này sản phẩm của Công ty may Thăng long dần dần lấy được ưi thế thị trường trong nước chiếm tỷ trọng rất cao. Như vậy giữa các năm đã có sự chênh lệch đáng kể ,chỉ tính riêng năm 2001 so với năm 2000 thì tổng doanh thu của năm 2001 tăng 12% so với năm 2000. Trong đó riêng doanh thu bán hàng FOB và nội địa của năm 2001 so với doanh thu của năm 2000 chiếm cao hơn .Do dó sản phẩm thị trường trong nước của Công ty may Thăng long chủ yếu là phục vụ cho người tiêu dùng hoặc một số đoàn thể cơ quan tổ chức nào đấy.
- Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đậc biệt là từ năm 1992 xí nghiệp đã được bộ công nghiệp nhẹ và nhà nước cho đổi thành Công ty may Thăng long thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở trong nước được rộng mở.
Ngoài việc tổ chức và giới thiệu sản phẩm ở các nơi như Ngô Quyền ,cửa hàng trưng bầy sản phẩm ngay tại Công ty ở 250 phố Minh Khai Hà Nội .Công ty đã mở thêm các chi nhánh tại Hải Phòng, Nam Định và các vùng khác .
Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước của Công ty may Thăng long được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước
Đơn vị :1000 (sản phẩm)
Khu vực
2000
Tỷ trọng( %)
2001
Tỷ trọng( %)
Miền bắc
217
69,2
307
71,5
Hà nội
60
19,2
92
21,4
Hải phòng
30
9,6
50
11,6
Nam định
23
7,3
35
8,1
Quảng ninh
55
17,6
62
14,4
Hải hưng
12
3,8
26
6,0
Hà tây
19
6,0
20
4,6
Thái bình
18
5,7
22
5,1
Miền trung
65
20,8
70
16,3
Vinh
18
5,7
20
4,7
Đà nẵng
25
8,0
27
6,3
Thanh hoá
22
7,0
23
5,3
Miền nam
30
10
52
12,2
TP.HCM
13
4,7
25
5,8
Quy nhơn
9
2,8
15
3,6
Nha trang
8
2,5
12
2,8
Tổng :
312
100
429
100
Qua đây chúng ta có thể thấy các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trong nước tại các khu vực như hà nội ,hải phòng , nam định , quảng ninh..các sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận bằng một cách tin tưởng mua sản phẩm của Công ty. Cũng có khu vực thị trường sản phẩm Công ty mà khách hàng chưa được hiểu biết về chất lượng hay có thể do mẫu mã không hợp với thị hiếu .Do vậy Công ty cần có kế hoạch tiếp cận thị trường này để mở rộng thị trường tiêu thụ cho Công ty.song song với việc thì Công ty đang cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ ở các khu vực kế tiếp và các tỉnh hay các đơn vị kinh doanh hợp tác với nhau.Giải thích cho khách hàng thấy sản phẩm của Công ty sẽ mang lại những cái mà họ mong muốn.
* Về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài :Trong những năm qua Công ty may Thăng long đã được hiệu quả đáng mừng cho ngành may mặc gia công nước nhà nói chung và Công ty may Thăng long nói riêng .Đó là những thành tịu to lớn trong thời buổi kinh tế thị trường đang trên con đường vừa phải tìm hướng sản xuất kinh doanh làm sao cho thị trường nước ngoài chấp nhận sản phẩm của mình.Có thể nói rằng những sản phẩm Công ty xuất khấu sang thị trường nước ngoài cũng đạt được yêu cầu về chất lượng sản phẩm cho nên các bạn hàng nước ngoài vẫn tiếp tục ký và làm ăn .Đặc biệt là các nước đông âu cũ như Liên Xô, Ba Lan,Tiệp Khắc..Chính vì sản phẩm chát lượng cao mà giá thành lại hợp lý nên Công ty đang dần dần phát triển sang các nước tư bản như Nhật, Hồng Công,Đức vàPháp..Điều đó chúng ta có thể được chúng minh qua bảng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở thị trường nước ngoài sau đây:
Biểu 2: Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài Đơn vị :(sản phẩm )
Chỉ tiêu
2000
2001
Tổng sản phẩm xuất khẩu
1.862.000
1.900.000
Pháp
240.943
146.509
Đức
257.604
317.248
Hungari
498.119
505.422
Hà lan
103.204
124.575
Nhật
354.691
378.419
- Cạnh tranh với các loại sản phẩm cùng loaị phục vụ nghành của các doanh nghiệp công nghiệp may nhà nước và các doanh nghiệp như :Công ty may 10,Chiến Thắng,X20..
- Cạnh tranh với các sản phẩm may mặc nhập lậu từ một số nước trong khu vực. Cạnh tranh muốn tồn tại và phát triển dược thì trước hết. Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh và nó phải được chi tiết đến từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ khác nhau.Nhưng cho đến nay hình như Công ty vẫn chưa có bộ phận nàophụ trách việc nghiên cưí đối thủ cạnh tranh ,cũng như nghiên cứu thị trường của đối thủ cạnh tranh với mình .Các biện pháp áp dụng của Công ty để tăng khả năng cạnh tranh đều chỉ là các biện pháp phổ thông và nhất thời .
+ Thay đổi mẫu mã sản phẩm
+ áp dụng phương thức tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phương thức này nhằm để hạ giá thành sản phẩm .Trong khi đó việc đưa ra các biện pháp cạnh tranh nhằm mang tính chiều sâu trên cơ sở phát huy những thế mạnh của ngành mình thì Công ty vẫn chưa thực hiện được đầy đ chonắm.
2 . Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long
a . Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng :
Trong thời gian qua Công ty may Thăng long đã từng bước cố gắng đảy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm kể từ 1992 Công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm trực tiếp công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng long không ngừng nâng cao được cả về mặt giá trị qua các chỉ tiêu sản lượng hàng hoá và đặc biệt là kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng
Biểu 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng
Đơn vị :1000(sản phẩm )
Khu vực
2000
2001
áo sơ mi
áo jacket
q jean
áo sơ mi
áo jacket
q jean
Tiêu thụ trong nước
18
80
52
230
120
79
Tiêu thụ xuất khẩu
800
580
482
870
563
467
Tổng mặt hàng tiêu thụ
980
660
534
1100
683
546
Qua biểu trên cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng của năm 2001 so với cùng kỳ 2000 đạt mức kế hoạch tăng tỷ trọng khoảng 20% dó chỉ là một loạt các số liệu thống kê tuy chưa đấy đủ các mặt hàng khác cho lắm nhưng qua đây em trình bầy được một phần nào đó!
Đối với nghành may mặc các doanh nghiệp đạc biệt là một loại hàng tiêu thụ thông dụng như các sản phẩm của Công ty may Thăng long như nhu cầu áo sơ mi , quần jean , áo jacket.. ngày càng đòi hỏi nhiều .Và phát triển mạnh ,cho nên kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng phải cần đến và trú trọng công việc này .
Trong thời gian qua Công ty may Thăng long đã từng bước đẩy nhanh tiến độ công tác sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và các kỹ thuật công nghệ hiện đại giúp cho công việc này đạt được hiệu quả tốt .Ngày càng được phát triển .Và qua đây ta phải biết và tìm hiểu được doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng.
b. Doanh thu tiêu thụ của Công ty và theo mặt hàng :
Nói đến doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của Công ty thì trong những năm gần đây doanh thu của Công ty cũng tăng lên do với những năm trước vì nhu cầu tiêu thụ của Công ty tăng nên doanh thu một số mặt hàng cũng tăng. Công ty ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Mặt khác thị trường sản phẩm trong nước ngày càng được mở rộng vì vậy số lượng sản phẩm bán ra ở thị trường này ngày càng tăng lên. Do đó nó góp phần làm doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước, từ đó công ty cũng thực hiện đủ những yêu sách của nhà nước như nộp ngân sách, các hoạt động ủng hộ và hỗ trợ khác v.v...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn cố gắng để số lượng sản phẩm sản xuất ra luôn sát với số lượng sản phẩm mặt hàng đang được ưa chuộng. Đồng thời Công ty cũng tổ chức lại tổ chức sản xuất để làm tăng năng xuất lao động, tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu tiêu hao cho sản phẩm (đối vứi hàng gia công cho nước ngoài ) Công ty cũng xây dựng chọn các loại sản phẩm đã có mặt nhiều năm trên thị trường nước ngoài.
Và qua đó Công ty đã cho ta một kết quả doanh thu tại các cửa hàng, các chi nhánh của Công ty qua biểu đồ sau:
Biểu 4 : Doanh thu một số mặt hàng tiêu thụ của Công ty :
Đơn vị : triệu đồng
Tên sản phẩm
2000
2001
áo sơ mi các loại
24700
26500
Quần các loại
5750
7000
áo khoác các loại
12525
15500
áo jackét các loại
12550
15500
Tổng doanh thu
53525
64500
Qua biểu đồ trên cho ta thấy doanh thu một số mặt hàng như áo sơ mi các loại và doanh thu áo khoác các loại đã đạt được mức tiêu thụ cao,so với năm 2000 thì năm 2001 tổng doanh thu đã tăng 120%. Có được như vậy Công ty may Thăng long đã vận dụng các phương thức tiêu thụ sau:
-Tiêu thụ theo phương thức bán buôn bán hàng trực tiếp : để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trên thị trường rộng lớn với số lượng lớn, kịp thời và chính xác. Công ty đã xây dựng một mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng mà sản phẩm của Công ty được trực tiếp bán cho ngươì tiêu dùng và cũng có thể do yêu cầu của phần lớn khác hàng Công ty đã có một số chi nhánh, cửa hàng có đội ngũ bán hàng năng động nhanh nhẹn có thể cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
-Tiêu thụ theo ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0333.doc