Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chiến lược kinh doanh 3
I.Khái quát chung về chiến lược kinh doanh 3
1. Khái niệm 3
2.Đặc trưng 4
3. Phân loại chiến lược trong hệ thống chiến lược kinh doanh của công ty: 5
II. Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh và quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 7
1. Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh 7
2. Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp 17
III. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá qúy. 22
1. Vai trò của chiến lược 22
2. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. 23
CHƯƠNG II. Thực trạng kinh doanh của công ty kinh doanh vàng bạc đá quý 25
I. Tổng quan về công ty 25
1. Lịch sử hình thành , phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức. 25
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty kinh doanh nghệ vàng bạc đá quý và các chi nhánh trực thuộc 32
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 37
II. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý. 39
1. Môi trường vĩ mô. 39
2. Môi trường ngành. 42
3. Khách hàng 44
4. Sản phẩm thay thế 44
III. Nội bộ doanh nghiệp. 44
1. Các hoạt động trực tiếp. 44
2. Các hoạt động gián tiếp 48
IV. Ma TRận SWOT 53
Chương III:chiến lược kinh doanh cho công ty đến năm 2010 và các giải pháp thực hiện chiến lược 55
I. Định hướng phát triển của công ty kinh doanh vàng bạc đá quý đến năm 2010 55
1. Định hướng 55
2. Mục tiêu. 55
II. Nội dung chiến lược bộ phận. 56
1. Chiến lược cạnh tranh. 56
2. Chiến lược sản phẩm. 56
III. Giải pháp 57
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty . 57
2. Tăng cường họat động nghiên cứu dự báo và điều tra thị trường 59
3. Tăng cường hệ thống thông tin, chỉ đạo thực hiện chiến lược trong công ty. 61
4. Tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo thực hiện chiến lược. 62
IV. Kiến nghị. 62
1. Cung cấp thông tin. 62
2. Hỗ trợ tư vấn. 63
3. Tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế. 64
4. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. 64
Kết luận 66
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý thời kỳ 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Công ty được phép hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
1.2 Thời gian hoạt động:
Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày kỳ kết quyết định thành lập.
Việc gia hạn thời gian hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn do Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quyết định và thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3 Nguyên tắc tổ chức và điều hành:
Công ty được điều hành bởi Giám đốc công ty.
Công ty chịu sự quản lý, kiểm tra của NHNo & PTNT Việt Nam về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt động, chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan chức năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.4 Quyền và nghĩa vụ của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai và nguồn lực khác thuộc sở hữu Nhà nước do NHNo & PTNT Việt Nam giao.
Hoạt động kinh doanh theo đúng các quy định pháp luật hiện hành và quy định tại điều lệ này.
Thựchiện kế hoạch kinh doanh đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật của công ty được NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt.
Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, các thoả thuận về hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được NHNo & PTNT Việt Nam chấp thuận.
Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và quy định NHNo & PTNT Việt Nam.
Tuyển chọn, thuê, bố trí, đào tạo lao động; lựa chọn hình thức trả lương, khen thưởng theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác có liên quan của pháp luật trên cơ sở tổng biên chế được NHNo &PTNT Việt Nam phê duyệt hàng năm.
Khởi kiện các tranh chấp, tố tụng có liên quan đến hoạt động và quyền lợi của công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động quyền tham gia quản lý.
Chịu trách nhiệm trước NHNo & PTNT Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, của NHNo & PTNT Việt Nam.
1.5 Nội dung hoạt động của công ty.
Mua, bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên liệu, vàng miếng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ.
Nhận ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ cho các cá nhân, tỏ chức kinh tế trong và ngoài nước; làm dịch vụ cho thuê két sắt, nhận giữ hộ vàng, bạc, kim khí quý, vật có giá
Sản xuất , gia công, chế tác, sửa chữa hàng trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, sản xuất vàng miếng, hàng trang sức mỹ nghệ, kiểm định chất lượng, trọng lượng và giá trị đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ.
Dịch vụ cầm đồ.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, vật tư, máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ và các hoạt động khác của công ty theo quy định của pháp luật.
Nhận uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam.
Đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. Đào tạo công nhân, thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ.
Thực hiện một số nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.6 Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
Hệ thống tổ chức của công ty (sơ đồ 1 đính kèm)
a.Trụ sở chính
b. Chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm kinh doanh, xưởng sản xuất
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của trụ sở chính (sơ dồ 2 đính kèm)
a. Giám đốc và Phó giám đốc
b. Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Phòng kế toán
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế hoạch
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng (tổ) Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Cơ cấu tổ chức điều hành của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Giám đốc và phó giám đốc, trưởng, phó trưởng văn phòng đại diện.
Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm
- Phòng (tổ) kế toán
- Phòng (tổ) kinh doanh
- Tổ hành chính nhân sự
Cơ cấu tổ chức, điều hành của trung tâm kinh doanh, xưởng sản xuất.
Giám đốc, phó giám đốc trung tâm kinh doanh, Quản đốc, phó quản đốc xưởng sản xuất
Cửa hàng kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, phòng giao dịch.
1.7 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng kế toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán nội bộ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt Nam.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế toán, Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ, do Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam quyết định theo quy định của Điều lệ và tổ chức hoạt động NHNo & PTNT Việt Nam và đề nghị của Giám đốc công ty.
1.8 Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước NHNo & PTNT Việt Nam và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty.
Giúp việc Giám đốc có một số PHó giám đốc, Trưởng phòng kế toán và bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ.
Phó giám đốc là ngời giúp việc Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Trưởng phòng kế toán giúp Giám đốc công ty, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Tổ trưởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ, các hoạt động nghiệp vụ của công ty.
Bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo dõi đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty.
1.9 Vốn hoạt động của công ty gồm:
Vốn điều lệ do NHNo & PTNT Việt Nam cấp ban đầu là: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) và được cấp bổ sung khi cần thiết.
Vốn vay của chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài.
Các quỹ theo quy định của pháp luật
Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
1.10 Chế độ tài chính:
Công ty thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Bộ tài chính, hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
1.11 Hạch toán, kế toán, báo cáo.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, báo cáo kế toán, thống kê theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
1.12 Trích lập và sử dụng các quỹ.
Công ty được trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
1.13 Kiểm toán
Công ty phải lựa chọn kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính của công ty theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.14 Quan hệ của công ty với NHNo & PTNT Việt Nam.
Mối quan hệ giữa công ty với NHNo & PTNT Việt Nam là mối quan hệ giữa công ty trực thuộc với đại diện chủ sở hữu, chịu sự quản trị điều hành, kiểm tra, giám sát của NHNo & PTNT Việt Nam phù hợp với mục tiêu và lợi ích chung toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
1.15 Quan hệ với các đơn vị thuộc NHNo & PTNT Việt Nam.
Quan hệ kinh doanh giữa công ty với các đơn vị thuộc NHNo & PTNT Việt Nam là mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng kinh tế, theo nguyên tắc hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lơọi phù hợp với mục tiêu chung, lợi ích chung của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
1.16 Quan hệ với khách hàng ngoài hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Quan hệ với khách hàng trong nước và ngoài nước là quan hệ"tự nguyện bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
Được khách hàng cung cấp và cung cấp cho khách hàng những thông tin, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính có liên quan để thiết lập hoặc từ chối.
Thực hiện đầy đủ những cam kết với khách hàng.
Giữ bí mật số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ với công ty; trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp tài liệu theo luật định.
Các tranh chấp giữa công ty với khách hàng (kể cả trong nước và ngoài nước) trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng và hoà giải. Trường hợp không giải quyết bằng thương lượng, hoà giải thì đưa ra cơ quan xét xử Việt Nam hoặc cơ quan tài phán quốc tế đã được cam kết.
1.17.Tranh chấp.
Mọi tranh chấp giữa công ty với các pháp nhân và thể nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của công ty được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.18. Các thay đổi khác.
Khi có nhu cầu thay đổi địa điểm, phạm vi hoạt động và các quy định trong điều lệ phải được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
Sáu tháng trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng, nếu có nhu cầu gia hạn thời gian hoạt động, công ty đề nghị HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Giải thể, thanh lý.
Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải thể.
- Có nhu cầu giải thể và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Kết thúc thời hạn hoạt động và không có quyết định gia hạn của NHNo & PTNT Việt Nam.
Việc giải thể, thanh lý công ty do Tổng giám đốc đề nghị HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam quyết định và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Điều lệ này được áp dụng cho công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý NHNo & PTNT Việt Nam.
Việc sửa đổi bổ sung theo điều lệ này do Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty kinh doanh nghệ vàng bạc đá quý và các chi nhánh trực thuộc
- Công ty kinh doanh Mỹ nghệ vàng bác đá quý - NHNO - PTNT - Việt Nam hiện tại có 4 phòng nghiệp vụ gồm:
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Hành chính nhân sự
+ Phòng kế hoạch tín dụng
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý nghân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
TRụ Sở CHíNH
chi nhánh
xưởng sản xuất
văn phòng đại diện
trung tâm kinh doanh
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại trụ sở chính
giám đốc
tổ kiểm tra bộ
các phó giám đốc
phòng hành chính nhân sự
phòng kế hoạch
phòng kinh doanh
phòng kế toán
Những tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ. Ba chi nhánh:
+ Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Nội. Có trụ sở tại 98 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm Hà Nội,
+ Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Tây tại số 10 Quang Trung thị xã Hà Đông.
+ Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng, tại trung tâm 53 phòng giao dịch trực thuộc.
Do Công ty có hệ thống mạng lưới hoạt động rộng, ngành nghề kinh doanh có tính đặc thù. Trong thời gian thực tập chỉ tập trung tìm hiểu một phòng nghiệp vụ thực hiện vai trò chủ đạo trong kinh doanh, một chi nhánh kinh doanh trong địa bàn trọng điểm và một chi nhánh chuyên sản xuất chế tác vàng trang sức phục vụ mạng lưới kinh doanh của Công ty.
2.1. Tại phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có 16 cán bộ công nhân viên chịu sự phân công đảm nhận các công việc trực tiếp của trưởng phòng. Phòng thực hiện chức năng kinh doanh và giám sát các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong hệ thống, vẫn xây dựng các quy chế trong kinh doanh trình giám đốc ban hành, với vai trò kinh doanh gián tiếp đồng thời cũng tham gia trực tiếp kinh doanh tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh và mạng lưới cán bộ thị trường (marketing) vì trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời giữ vai trò chủ đạo điều tiết lượng vàng bán buôn, can thiệp thị trường vàng khi cần thiết bình ổn giá cả.
2.2. Chi ngánh vàng bạc đá quý Hà Nội tại 89 Đinh Tiên Hoàng.
Là một chi nhánh vẫn trên địa bàn trọng điểm , đẹp thuận lợi cho các khách hàng trong và ngoài nước qua lại giao dịch có lẽ đây là một trung tâm giao dịch vàng bạc lớn nhất của Công ty nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
- Chi nhánh có khoảng 40 cán bộ công nhân viên có các phòng nghiệp vụ và một trung tâm mua bán vàng bạc đá quý. Tại đây các trang thiết bị phục vụ kinh doanh tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng có yêu cầu về mua bán và sửa chữa tân trang làm mới hàng trang sức kể cả vàng bạc đá quý và kim cương khác với văn phòng Công ty nơi đây chi nhánh phải chịu sự quản lý và giám sát của Công ty, bán hàng theo giá quy định của toàn hệ thống do phòng kinh doanh Công ty theo dõi và điều chỉnh Giám đốc phê duyệt thông báo thực hiện.
- Hàng hoá đa dạng phong phú được đổi mới thường xuyên mua bán có nguồn gốc, xuất hàng đơn tài chính vì được kiểm soát chặt chẽ qua các khâu, người bán hàng riêng, 5 người thu tiền riêng, hạn chế được sự lầm lẫn vì những kẻ hở để lợi dụng tham ô.
Ngoài hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý hàng trang sức mỹ nghệ. Chi nhánh còn có chức năng huy động tiền gửi, tiết kiệm ,nội ngoại tệ cùng vàng.
- Chi nhánh hoạt động là một thủ đô của cả nước. Để phục vụ tối đa yêu cầu của thị trường. Các bộ phận kinh doanh trực tiếp phân làm hai ca để giao dịch từ 8h30' sáng đến 20h chiều. Cách bố trí thời gian làm việc này hầu như phục vụ được tất cả các loại khách hàng xa gần vì khách hàng đang phải làm việc theo thời gian ca tiếp, phù hợp với xã hội hiện nay.
2.3. Chi nhánh chế tác vàng vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng.
- Chi nhánh chế tác vàng là Công ty chế tác vàng trang sức thuộc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam (cũ) được sát nhập về Công ty vàng bạc đá quý NHNO và PTNT từ tháng 07 năm 2003.
Sau một thời gian ổn định lại mô hình tổ chức, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đến nay, chi nhánh có biên chế khoảng 35 cán bộ công nhân viên và được biết trong tương lai không xa sẽ tăng thêm khoảng 15 đến 20 thư ký thuộc chế tác vàng bạc lành nghề hiện tại chi nhánh vàng có mô hình và mạng lưới hoạt động sản xuất như sau:
- Chi nhánh có ban Giám đốc chi nhánh, phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán, tổ kiểm định chất lượng hàng hoá, xưởng sản xuất, dập mạng miếng và một trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật vàng bạc.
- Ngoài việc gia công chế tác phục vụ kinh doanh trong toàn Công ty, chi nhánh còn nhập sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng trong nước và ngoài nước. Gọi hàng sản xuất chủ yếu là hàng trang sức bằng vàng bạc đá quý và các chất lượng kim loại khác cũng phục vụ nhu cầu trang sức.
- Hàng hoá được sản xuất:
Sản xuất đơn chiếc và sản xuất đồng loại theo mô hình công nghiệp hoá, với dây chuyền công nghệ cao từ tạo phôi khuôn, mẫu....... sau đó dúc bằng công nghệ Italy và hoàn thiện sản phẩm.
- Xưởng sản xuất vàng miếng với dây chuyền công nghệ hiện đại và đội ngũ thợ kỹ thuật chuyên môn hoá, chịu sự quản lý giám sát của bộ phận kiểm định chuyên sản xuất các loại vàng miếng phục vụ trao đổi và kinh doanh trên thị trường Hà Nội nói riêng và toàn quốc nói chung.
2.4. Trung tâm dạy nghề Kim Hoàng.
- Có đội ngũ giáo viên dày kinh nghiệm trong chế tác thông thường đào tạo cơ bản 6 tháng một khoá học học viên có tay nghề bậc 3/7 đáng ứng được các nhu cầu đơn giản của thị trường.
- Nhận đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ kỹ thuật trong hệ thống và các tổ chức cá nhân khác.
- Được biết trong tương lai gần, chi nhánh có một trung tâm giới thiệu sản phẩm quảng cáo các chủng loại hàng hoá do chi nhánh sản xuất ra.
Đánh giá chung về khả năng phát triển và định hướng kinh doanh trong thời gian tới
Qua tìm hiểu doanh số hoạt động trong năm 2003 so với các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên toàn quốc sau khi đã được nghe đánh giá của Hội đồng vàng thế giới và khu vực Châu á thì Công ty vàng bạc đá quý NHNO - PTNT - Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hoạt động có số dư lớn nhất thu nhập đảm bảo theo quy định của NHNO và PTNT - Việt Nam.
- Nhưng để duy trì và phát triển vững chức cần phải có các tiêu chí sau.
+ Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại các nghiệp vụ kinh doanh
+ Không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị máy móc phục vụ sản xuất
+ Phải có chiến lược cho từng thời kỳ phù hợp với tính hình kinh tế- chính trị - xã hội trong nước và thế giới.
+ Đội ngũ cán bộ thị trường (marketing) phải thông thuộc nhanh nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Quan hệ tốt với khách hàng.
+ Luôn lấy khách hàng làm mục tiêu để phục vụ.
+ Hàng hoá cần được bổ sung thường xuyên gia công sản xuất đa dạng, mẫu mã đẹp và luôn luôn giữ được niềm tin với khác hàng.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
6 tháng đầu năm 2003
6 tháng cuối năm 2003
I- Tổng thu
730.094
200.284
1- Lợi nhuận bán hàng và dịch vụ
309.866
27.837
Trong đó
- VBĐQ
116.968
19.068
- Hàng hoá khác
212
- Dịch vụ
82.686
8.769
+ Gia công
47.636
1.719
+ Đào tạo
95.050
7.050
2- Thu nhập hoạt động tài chính
630.228
172.447
Trong đó:
- Hoạt động cầm đồ
655.897
167.307
- Thu khác
14.331
5.140
II- Tổng chi
1.875.645
736.160
1. Chi phí hoạt động tài chính
1.405.009
151.656
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
470.636
584.504
III- Chênh lệch thu chi
945.551
535.876
Kết quả kinh doanh Vàng bạc đá quý, hàng trang sức - mỹ nghệ và kinh doanh dịch vụ khác.
- Tổng doanh số bán ra
đạt 546% kế hoạch năm 2003 mà tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam giao cho Công ty (134 tỷ đồng).
Trong đó: - Doanh số bán buôn vàng ta chiếm khoảng 700tỷ đồng.
- Doanh số bán lẻ hàng trang sức - mỹ nghệ: 80,666 tỷ đồng.
- Chênh lệch giá mua, giá bán của
VBĐQ-HTS-MN+ kinh doanh khác là 4,730 tỷ đồng.
- Nộp thuế nhập khẩu vàng cho nhà nước là: 7 tỷ đồng.
* Ngoài ra năm 2004 Công ty còn tham gia sản xuất 15.000 chiếc huy hiệu NHNo cho NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ cho kỷ niệm 15 năm ngày thành lập NHNo và đón nhận danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
* Tổ chức sửa chữa, lắp đặt thiết bị sản xuất chế tác hàng trang sức mỹ nghệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Tham gia xây dựng đề án tiếp nhận Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam cùng ban tổ chức cán bộ đã được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt.
* Tham gia phê duyệt các đề án tiếp nhận Công ty vàng bạc đá quý của các chi hánh NHNo các tỉnh. Tham gia kiểm định hàng hoá vàng bạc đá quý - Hàng trang sức - mỹ nghệ của các Công ty Vàng bạc đá qúy thuộc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam bàn giao snag cho các chi nhánh NHNo tỉnh và Công ty.
* Tiếp nhận, sắp xếp, bố trí lại bộ máy tổ chức của 3 Công ty Vàng bạc đá quý vừa tiếp nhận từ Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam là: Công ty Vàng bạc đá quý Hà nội, Hà tây, Công ty chế tác I. Xây dựng đề án trình tổng giám đốc và Hội đồng quản trị chuyển thành 3 chi nhánh, sắp xếp, bố trí sửa chữa, tân trang cơ sở vật chất, nhà xưởng, cửa hàng, trung tâm kinh doanh đưa hoạt động sản xuất kinh doanh Vàng bạc đá quý - hàng trang sức - mỹ nghệ của 3 đơn vị trở lại hoạt động bình thường và tốt hơn trước.
* Tham gia phục vụ Seagames 22. Sản xuất các biểu tượng Seagames như con trâu vàng.. để kinh doanh và quảng cáo cho NHNo & PTNT Việt Nam.
-Tồn tại:Tuy rằng trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những kết quả khả quan,tuy nhiên bên cạnh đó kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn những mặt hạn chế.Với khả năng hiện có công ty có thể tham gia một cách sâu rộng hơn nữa trong mọi hoạt động vàkết quả thhu được sẽ tốt hơn, ngoài ra còn rất nhiều những nguyên nhân khác như về mặt tìm hiểu khách hàng,thị trường,quá trình đổi mới và cạnh tranh
II. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý.
1. Môi trường vĩ mô.
Tỷ lệ lãi suất.
Là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm và đầu tư, nó làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế vào đầu tư mở rộng sản xuất.
Đây là công ty kinh doanh vàng bạc đá quý ,những đồ trang sức rất đắt tiền.Do đó đòi hỏi phải có nguần vốn rât lớn .Vì thế lượng đầu tư cho sản xuất kinh của ngân hàng cho công ty phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ lãi xuất.
Trong vài năm trở lại đây tỷ lệ lãi xuất nói chung là tương đối ổn định nên số vốn đầu tư cho công ty lớn.Người tiêu dùng cũng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán
Cho nên ta thấy ở đây tỷ lệ lãi xuất có ảnh hưởng hết sứ lớn đến sự phát triển lâu dài của các công ty
Công ty phải có những điều chỉnh nhanh nhẹn và nhạy bén với sự lên xuống của tỷ lệ lãi xuất để có những kế hoạch hợp lý
Tỷ lệ hối đoái.
Những biến động về tỷ giá hối đoái có thể tạo ra một số thuận lợi nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra khó khăn. Tuy đã có công cụ phòng ngừa nhưng hình như cả hệ thống ngân hàng thương mại lẫn doanh giới chưa biết cáh sử dụng
- Từ 1998 đến nay, VND đã mất giá so với USD gần 40%. VND có tiếp tục mất giá nữa hay không?
Đồng tiền của chúng ta sẽ tiếp tục mất giá vì nền kinh tế của chúng ta đang tiệm cận vời tỷ giá thực. Cần hiểu rằng, tỷ giá mình đặt ra trong giao dịch là tỷ giá danh nghĩa- giống như một người đi trên sông. Còn tỷ giá chúng ta nghĩ tới là tỷ giá thực. Do vậy, biến động của tỷ giá, lãi suất cũng như lạm phát, xuất phát từ cơ cấu đầu tư thương mại của chúng ta. Như thế, không có cơ sở xác định tỷ giá là bao nhiêu và làm như thế là đi ngược lại biến động của thị trường thế giới. Có nhiều ý kiến cho rằng, chúng ta không nên quá lo lắng về việc đồng Việt Nam mất giá vì điều đó đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất khẩu- hàng hóa trong nước, nhờ thế sẽ có lợi thế trong cạnh tranh về giá?
Đây cũng là một ý kiến đúng. Song mất giá bao nhiêu là vừa trong bối cảnh chúng ta vẫn là quốc gia nhập siêu? Đằng sau việc mất giá đối với quốc gia nhập siêu, ta phải đối diện với gia tăng lạm phát, vậy điều chỉnh lạm phát ở mức nào là được. Đây là sự đánh đổi và là một bài toán khó cho nền kinh tế.
Như vậy có nên đặt vấn đề thả nổi tỷ giá vào lúc này, để biến động thị trường và nhữg thay đổi trong đầu tư quyết định tỷ giá? Chưa thể thả nổi tỷ giá vào lúc này được. Tuy nhiên cố định tỷ giá cũng không xong. Người làm chính sách phải tạo những bước đi rất uyển chuyển về tỷ giá cho thật khoa học. Nghĩa là khi dùng tỷ giá thật di động thì vùng tỷ giá danh nghĩa cũng phải di động theo nhưng bao giờ cũng có độ chênh lệch nhất định. Độ chênh lệch này nhằm để khuyến khích xuất khẩu trong khi chúng ta vẫn còn nhập siêu. Người làm chính sách sẽ căn cứ vào tỷ giá kỳ hạn để hạn để biết thị trường đang nghĩ gì. Nú thị trường nghĩ rằng tỷ giá kỳ hạn tăng, họ sẽ đi mua và tỷ giá tăng thật. Ngược lại, thị trường nghĩ rằng tỷ giá kỳ hạn xuống, họ sẽ đi bán và tỷ giá giảm thật. Option( quyền chọn hợp lý đặt trên nền tảng tỷ giá kỳ hạn) cũng là một công cụ ngăn chặn rủi ro trong tương lai cho các doanh nghiệp nhưng chưa được sử dụng nhiều).
Các nước có nhiều công cụ bảo hiểm để thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả. Còn ở nước ta thì sao? Sắp tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải tháo bỏ tất cả các rào cản cứng nhắc và tỷ gía kỳ hạn.
Tình hình chính trị trong nước tương đối ổn định, nền kinh tế phát triển hơn so với cùng kỳ năm trước. Đời sống người dân được nâng cao nhất là khu vực Thành phố, đã tác động tích cực đến việc mua sắm hàng trang sức và cất trữ vàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý- Hàng trang sức- mỹ nghệ(Viết tắt VBĐQ-HTS-MN) của công ty năm 2003 đạt kết quả cao, doanh số tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh những thuận lợi trên là khó khăn rất lớn do tình hình chính trị quốc tế không ổn định, chiến tranh Irăc và sự bất ổn ở khu vực Trung Đông, nạn khủng hoảng đang hoành hành từng ngày khắp nơi, đồng đô la mất giá , các Công ty , Tập đoàn kinh tế lớn của quốc tế phải chuyển hướng đầu tư sang kinh doanh dự trữ vàng, đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường vàng, giá vàng quốc tế biến động tăng giảm từng giờ với biến độ rất lớn từ đầu năm 2003 là 300USD/0Z và hiện nay 31/12 là 403 USD/0Z tăng 34%.
1.3 Tỷ lệ lạm phát.
Do tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua có chiều hướng tăng lên, vì thế nó dẫn đến giá cả vàng biến đổi mạnh. Thị trường vàng bạc thay đổi từng ngày gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng dự đoán của các nhà đầu tư khi lạm phát lên cao thì dự đoán sẽ trở nên khó khăn hơn, đầu tư mang nhiều rủi ro hơn. Do đó đầu tư giảm sản lượng giảm và tác động tới cạnh tranh trong ngành. Những công ty lớn trong ngành sẽ được lợi nhiều nhất khi lạm phát tăng lên
Tình hình giao lưu quốc tế
Nước ta đang trong quá trình giao lưu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nên có nhiều thuận lợi với những doanh nghiệp trong nước trong việc giao lưu với những doanh nghiệp của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là với những doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vàng bạc đá quý đây là một thuận lợi rất lớn bởi vì các doanh nghiệp có thể thông thương một cách nhanh chóng với các doanh nghiệp nước bạn, cũng như có thể nắm bắt giá cả một cách nhanh chóng và chính xác để có thể đề ra những hướng giải quyết một cách tốt nhất. Ngành vàng bạc đá quý là mộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3045.doc