MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung vê dự phòng 2
1. Khái niệm dự phòng 2
2. Thời điểm và nguyên tắc xác lập các khoản dự phòng 2
3.Vai trò và ý nghĩa của việc lập dự phòng 3
4. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng 4
5. Khái niệm và cách xác định các khoản dự phòng 5
5.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5
5.2. Dự phòng giảm giá chứng khoản đầu tư trong hoạt động báo cáo 7
5.3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi 11
5.4. Xử lý các khoản nợ không thu hồi được 14
6. So sánh với chuẩn mực kế toán Quốc tế và kế toán Pháp 16
Phần II: Một số nhận xét và kiến nghị 18
1. Một số nhận xét 18
2. Kiến nghị và một số giải pháp 23
Kết luận 26
Danh mục tài liệu tham khảo 27
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề xử lý các khoản dự phòng trong doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác mà ghi có tài khoản giá vốn hàng bán, cụ thể như sau:
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ lập và hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho giảm giá:
TK 159 TK 632
Lập quỹ dự phòng
cho năm sau
Hoàn nhập quỹ dự phòng
đã lập năm trước
5.2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động báo cáo:
a. Khái niệm, nguyên tắc và cách tính:
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính chính là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch và được tiến hành tại thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo báo cáo hàng năm.
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính gồm có dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Mục đích của việc dự phòng và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán là để đề phòng về tài chính cho trường hợp chứng khoán đang đầu tư có thể bị giảm giá khi thu hồi, chuyển nhượng, bán để xác định giá trị thực tế của các chứng khoán đang đầu tư khi lập “báo cáo cân đối kế toán”. Đồng thời qua việc lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ta có thể thấy được giá trị thực của các khoản đầu tư chứng khoán. Giá trị của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể chuyển hóa thành tiền của chứng khoán.
Giá trị thực của chứng khoán = Giá trị thực tế ghi sổ - Số dự phòng giảm giá
(Giá trị thực thuần túy) của chứng khoán đã lập của chứng khoán Nói cách khác, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của chứng khoán đầu tư nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Các chứng từ được sử dụng để hạch toán bao gồm các biên bản kiểm kê, xác nhận tình hình về cổ phiếu, trái phiếu và tài sản góp vốn; các chứng từ gốc để chứng minh giá gốc của cổ phiếu, trái phiếu và tài sản góp vốn và các thông báo của các cơ quan về giá của các cổ phiếu, trái phiếu và tài sản góp vốn tại thời điểm tính.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn hiện có tính đến ngày 31/12 để tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn này. Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư phải lập là số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn phải lập cho niên độ trước (nếu có) với số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập cho năm nay. Số dự phòng phải lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo được tính toán trên hai căn cứ đó là thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo cáo và những dự báo về giá thị trường của chứng khoán mà doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy ra trong năm liền sau.
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán cần lập cho năm tới được xác định theo công thức sau:
Mức dự phòng Số lượng chứng khoán Giá chứng Giá chứng
giảm giá đầu tư = bị giảm giá tại thời x khoán hạch - khoán thực
chứng khoán cho điểm lập báo cáo toán trên tế trên
năm kế hoạch tài chính năm sổ kế toán thị trường
Khi trích lập các khoản dự phòng, doanh nghiệp phải lập riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, từ đó làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 635).
b.Tài khoản sử dụng và nghiệp vụ hạch toán:
Để hạch toán khoản dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu tư, ta sử dụng hai tài khoản:
- Tài khoản 129: Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Tài khoản 229: Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
Các tài khoản này dùng để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Kết cấu nội dung ghi như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn ghi giảm chi phí báo cáo.
Bên có: Trích các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn ghi vào chi phí báo cáo cho năm báo cáo.
Số dư bên có: Phản ánh giá trị dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn hiện có.
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành vào ngày 9/10/2002 của Bộ báo cáo thì các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được hạch toán vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này được dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính , chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,... các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác...
Theo thông tư này, cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có). Xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).
Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập cho năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán trước thí số chênh lệch phải dược hoàn nhập ghi:
Nợ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 635 – Chi phí báo cáo
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán:
TK 129,229 TK 635
Lập quỹ dự phòng
cho năm sau
Hoàn nhập quỹ dự phòng
đã lập năm trước
5.3.Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a.Khái niệm, nguyên tắc và cách tính:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Mục đích của lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là để đề phòng những tổn thất có thể xảy ra về các khoản phải thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ và để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Đồng thời nó còn cho phép kế toán xác định được giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính. Để việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi được công nhận bởi cơ quan thuế hoặc các cơ quan liên quan khác thì doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ như: biên bản xác nhận công nợ của đơn vị với con nợ, các chứng từ chứng minh con nợ không có khả năng thanh toán, các hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế về khoản tiền vay, nợ...
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ khó đòi theo một trong các cách sau:
Cách 1: Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên tổng doanh số thực hiện bán chịu.
Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu x Tỷ lệ ước tính
Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng khách hàng, phân loại theo thời gian thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu
Dự phòng cần lập = Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ Í % mất nợ có thể
Theo cách tính thứ hai, doanh nghiệp có thể biết được mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế thất thu có thể xảy ra, tuy nhiên cần phải mất nhiều công sức để tổ chức hạch toán chi tiết, phân loại nợ, đối chiếu, xác nhận nợ với từng khách hàng.
Theo qui định trong chế độ tài chính hiện hành, một khách hàng bị nghi ngờ khó đòi khi nợ phải thu của khách hàng đó đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày khách hàng ký nhận nợ trên chứng từ vay nợ (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ...) doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trong trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm, nhưng con nợ đang trong tình trạng chờ phá sản, giải thể hoặc có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị giam giữ, xét hỏi... thì cũng được coi là nợ khó đòi và cần lập dự phòng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Tổng mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và đảm bao cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ khó đòi được sử lý xoá sổ khi có các bằng chứng như sau:
+ Đối với con nợ là pháp nhân: Phải có quyết định của Toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
+ Đối với con nợ là thể nhân: Con nợ đang tồn tại nhưng có đủ chứng minh không có khả năng trả nợ, hoặc có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn, đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả nợ (kèm theo xác nhận của cơ quan địa phương).
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
b.Tài khoản sử dụng và nghiệp vụ hạch toán:
TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận về nghiệp vụ lập, xử lý thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo.
Kết cấu nội dung ghi:
Bên nợ: Hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập thừa ghi giảm chi phí doanh nghiệp
Bên có: Lập dự phòng nự phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp nghiệp cho năm báo cáo
Số dư bên có: Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi của doanh nghiệp hiện có
Tài khoản 139 được mở chi tiết cho từng khoản phải thu khó đòi
Theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ báo cáo các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được hạch toán cụ thể như sau:
Cuôi kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) kế toán xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa được sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí ghi.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi.
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi).
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ dự phòng nợ phải thu khó đòi:
TK 139 TK 642
Lập quỹ dự phòng
năm sau
Hoàn nhập quỹ dự phòng
đã lập năm trước
5.4.Xử lý các khoản nợ không thu hồi được:-
Khoản nợ không thu hồi được, khi xử lý xoá sổ phải có căn cứ hợp lý theo qui định của chế độ báo cáo. Theo thông tư 170/2001/TT-BTC, các khoản nợ khó đòi được phép xoá sổ khi có:
+ Biên bản của hội đồng sử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
+ Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá sổ để làm căn cứ hạch toán.
+ Quyết định của toà án cho sử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ, hoặc người còn sống nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày trả nợ.
Thẩm quyền xử lý xoá nợ phải thu khó đòi thuộc về Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với các doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc; Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp. Các bộ phận hoặc cá nhân này căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xoá những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước nhà nước và trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
Mức tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy sổ dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác). Giá trị ttỏn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xoá nợ doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo rõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
Nghiệp vụ hạch toán :
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì doanh nghiệp được phép xoá nợ. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi kế toán ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 138 – Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
6. So sánh với chuẩn mực kế toán Quốc tế và kế toán Pháp.
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế, 4 chuẩn mực kế toán được ban hành vào ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đều dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán giúp các doanh nghiệp có thể thuận lợi hơn khi liên doanh, liên kết với nước ngoài. Cụ thể như trong việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán số 02 – Tồn kho (IAS 2) đoạn 25 có nêu: “Giá trị tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng hoặc chúng bị lỗi thời toàn bộ hay từng phần, hoặc giá bán của hàng hoá thay thế giảm xuống. Giá trị tồn kho cũng có thể không thu hồi nếu giá trị hoàn toàn thiệt ứoc tính hoặc giá trị ước tính phát sinh để tiêu thụ tăng lên. Việc ghi giảm giá trị tồn kho dưới mức giá chi phí cho sát với giá trị thực hiện ròng là phù hợp với quan điểm: các tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện mong đợi từ việc bán hay sử dụng chúng”. Như vậy có thể thấy, việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của quốc tế, được thực hiện hi giá bán của hàng hoá thay thế bị giảm xuống, và có tính đến tổn thất của bộ phận hàng hoá tồn kho bị hư hỏng. Đối chiếu với chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho của Việt nam ta thấy dự phòng hàng tồn kho cũng tính đến tổn thất do hàng hoá bị hư hỏng hoặc lỗi thời không tiêu thụ được hoặc phải bỏ thêm chi phí để hoàn thiện hàng hoá và bán nhưng chưa xét trường hợp giá bán của hàng hoá thay thế bị giảm.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 – Tồn kho (IAS2) quy định hàng tồn kho được đánh giá tại mức thấp nhất giữa giá mua hoặc chi phí cho việc thay thế một loại hàng tồn kho nào đó, điều này có nghĩa là: Giá hàng tồn kho để kế toán làm căn cứ lập dự phòng là giá thị trường nếu giá thị trường thấp hơn giá ghi sổ và là giá ghi sổ nếu giá thị trường thấp hơn giá chi sổ. Còn theo chuẩn mực kế toán Việt nam thì giá hàng tồn kho để lập dự phòng là giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng, điều này là hoàn toàn thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế. Nguyên tắc này cũng được kế toán hàng tồn kho của mỹ áp dụng vì nó đảm bảo được nguyên tắc thận trọng trong việc ghi nhận các trường hợp lỗ hoặc mất có thể xảy ra.
Khác với kế toán Việt nam, kế toán Pháp còn tính đến các khoản dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình được lập cho những tài sản không phải khấu hao như đất đai, nhãn hiệu, phương thức sản xuất, quyền thuê nhà... hoặc các bất động sản mặc dù đã trích khấu hao nhưng nếu có khả năng giảm giá thì vẫn phải lập dự phòng như cửa hàng (Lợi thế thương mại), các bất động sản đặc nhượng... Việc lập dự phòng cũng được tiến hành vào cuối niên độ kế toán. Trước khi lập báo cáo tài chính của năm, kế toán tiến hành kiểm kê các loại bất động sản nếu có khả năng giảm giá thì phải lập dự phòng vào phí kinh doanh.
Nợ TK 681 – Niênkhoản khấu hao và dự phòng (chi phí kinh doanh)
Có TK 290 (chi tiết) – Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình.
Có TK 291 (chi tiết) – Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình.
Trong niên độ kế toán sau nếu các bất đọng sản vô hình và hữu hình đã được lập dự phòng mà đem nhượng bán thì cùng với bút toán nhượng bán bất động sản cần phải hoàn nhập dự phòng đã lập cuối năm trước cho các bất động sản đó.
Nợ TK 290 (chi tiết) – Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình.
Nợ TK 291 (chi tiết) – Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình.
Có TK 781 – Hoàn nhập khấu hao và dự phòng (thu nhập kinh doanh)
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho về nguyên tắc kế toán Việt nam ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) còn kế toán Pháp thì ghi vào chi phí kinh doanh (TK 681) và khi hoàn nhập dự phòng kế toán Pháp ghi tăng thu nhập kinh doanh. Như vậy về bản chất 2 cách hạch toán trên là thống nhất với nhau. Các tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của kế toán Pháp được chi tiết thành:
TK 391 – Dự phòng giảm giá nguyên liệu, vật liệu.
TK 392 – Dự phòng giảm giá các loại dự trữ sản xuất khác.
TK 393 – Dự phòng giảm giá sản phẩm dở dang.
TK 394 – Dự phòng giảm giá dịch vụ dở dang.
TK 395 – Dự phòng giảm giá sản phẩm tồn kho.
TK 397 – Dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
PHầN II: Một số nhận xét và kiến nghị
1.Một số nhận xét:
Ngày 31/12/2002, Bộ trưởng Bộ báo cáo đã có quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố đợt một 4 chuẩn mực kế toán Việt nam nhằm giúp các doanh nghiệp (nhất là đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam), và những người hành nghề kế toán có những quy định mang tính mực thước về các nguyên tắc và phương pháp kế toán. Cùng ngày đó Bộ báo cáo cũng ban hành thông tư số 107/2001/TT-BTC nhằm hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ khó đòi tại doanh nghiệp. Tuy nhiên thông tư này lại chứa đựng những khe hở và bất cập gây khó khăn cho cônh tác kế toán trong doanh nghiệp. Cụ thể như:
Nếu coi nghiệp vụ trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho là những khoản tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (năm N) và khi thực tế tổn thất xảy ra kế toán cũng hạch toán tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (năm N+1) làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên hai lần trong năm liên tiếp (tất nhiên về giá trị có thể không bằng nhau). Điều này có thể dẫn đến hiểu nhầm chi phí bị tính trùng nhiều lần nếu như chúng ta không nhận thấy quá trình hoàn nhập dự phòng để tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Mặt khác nếu xem xét quá trình kết chuyển chi phí, kết chuyển thu nhập tác động đến báo cáo kết quả kinh doanh thì khoản chi phí dự phòng được trích lập cũng như khoản tổn thất khi xoá sổ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm bị giảm đi. Bù lại đó thì lợi nhuận bất thường hoạt động bất thường của doanh nghiệp được tăng lên một khoản bằng một khoản hoàn nhập chênh lệch từ dự phòng đã trích lập năm trước lớn hơn mức cần trích lập cuối năm nay. Như vậy, việc trích lập dự phòng, xử lý tổn thất thực tế và hoàn nhập dự phòng lại ảnh hưởng đến lợi nhuận của hai hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động bất thường). Trường hợp chênh lệch ngược lại thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động bất thường mà chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó ta thấy về bản chất nội dung nghiệp vụ trích lập dự phòng, hoàn nhập dự phòng là các nghiệp vụ chỉ được phát sinh vào cuối năm khi dư điều kiện được phép trích lập và các nghiệp vụ xử lý xoá sổ nợ chỉ được thực hiện khi có quyết định của Hội đồng quản trị hoặc giám đốc. Các nghiệp vụ này không xảy ra thường xuyên trong năm vì vậy về bản chất đây là những nghiệp vụ bất thưòng. Hơn nữa nếu hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí quản lý doanh nghiệp thì rất có thể nguyên tắc thận trọng trong kế toán không được đáp ứng bởi vì nếu tháng cuối năm doanh nghiệp không có sản phẩm tiêu thụ (hoặc tiêu thụ với khối lượng ít...) thì khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp không được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả, có nghĩa là chi phí dự phòng không được thực hiện vào cuối năm.
Như vậy, nếu đứng trên góc độ của cơ quan quản lý vĩ mô, cơ quan thuế khi đánh giá thành tích của doanh nghiệp hoặc xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì không ảnh hưởng (vì thuế suất thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động bất thường đều bằng 32%). Tuy nhiên, nếu đứng trên góc độ phân tích hoạt động kinh tế của từng hoạt động trong doanh nghiệp thì đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích kinh tế, ảnh hưởng đến việc đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp mà nhân tố ảnh hưởng đó lại do quá trình hạch toán chứ không phải là do quá trình quản lý của doanh nghiệp.
Về điều kiện lập dự phòng đối với nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm, chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, đoạn 22 có quy định: “Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích cho sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng”. Nội dung đoạn này có thể hiểu chỉ khi nào giá bán sản phẩm giảm xuống thấp hơn giá thành phẩm sản xuất của nó thì mới thực hiện trích lập dự phòng số nguyên vật liệu tồn kho có sự giảm giá. Nhưng chế độ báo cáo theo thông tư số 107 lại thông thoáng hơn. Thông tư quy định: “Trường hợp vật tư hàng hóa tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ hàng hóa này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho”. Điều này có thể hiểu là chỉ cần có sự giảm giá bán của sản phẩm thì đã có thể lập dự phòng cho số vật tư tồn kho nếu chúng bị giảm giá, mà không cần phải giảm đến mức thấp hơn giá thành sản xuất. Sự khác nhau này có thể sẽ gây ra nhiều phiền phức cho doanh nghiệp khi thực hiện trích lập dự phòng cũng như cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và thuế bởi nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Đây là khe hở không có cơ sở để tồn tại.
Một bất cập nữa là về mức lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi, thông tư 107 có quy định: “Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm”. Nhưng chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu va thu nhập khác lại không quy định tỷ lệ trích lập đối với những khoản nợ phải thu khó đòi và cũng không có chuẩn mực nào khác quy định khống chế về mức lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33683.doc