Lời nói đầu
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm
2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
3. Yêu cầu quản lý
4. Các phương thức tính giá vốn
5. Các phương thức tiêu thụ
6. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
II. Công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
1. Tài khoản sử dụng
2. Phương pháp hạch toán
2.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá
2.2. Hạch toán tổng hợp hàng hoá
2.3. Hạch toán chi phí và xác định kết quả
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Đạt Thành
I. Đặc điểm của Công ty Đạt Thành
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Nhiệm vụ của công ty
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
4. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại công ty
II. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty
A. Kế toán hàng hoá
1. Công tác quản lý chung về hàng hoá
2. Các thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán
3. Kế toán chi tiết hàng hoá
4. Kế toán tổng hợp N-X-T kho hàng hoá tại công ty
B. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
1. Tiêu thụ
2. Xác định kết quả kinh doanh
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty Đạt Thành
I. Nhận xét chung
II. Nhận xét cụ thể
III. Phương hướng hoàn thiện
Kết luận
Tài liệu tham khảo
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Đạt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm tra giám sat của các cơ quan quản lý Nhà nước thành phố Hà nội.Địa bàn hoạt động chủ yếu là các quận huyện của thành phố Hà nội.
Là một loại hình doanh nghiệp được Nhà nước khuyến khích như luật công ty đã khẳng định, nhưng trong quá trình hoạt động, Công ty đã gặp không it khó khăn do hành lang pháp lý chưa đầy đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách quản lý của Nhà nước chưa đồng bộ, còn nhiều bất bình đẳng giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như : kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng với đặc điểm một doanh nghiệp dinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu củ khách hàng là phương châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH Đạt Thành có một lượng khách hàng tương đối ổn định và không ngừng phát triển cả về mặt khách hàng lẫn doanh số bán ra, được các bạn hàng gần xa tín nhiệm.
2. Nhiệm vụ của Công ty:
Là Công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ :
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải ề tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu mua bán của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Nhiệm vụ cụ thể :
- Tổ chức công tác mua và bán các mặt hàng VLXD, thiết bị vệ sinh.
- Thúc đẩy công tác tìm kiếm và mở rộng nguồn khách hàng.
- Đẩy mạnh việc mở rộng qui mô kinh doanh, tăng cường tìm kiếm những mặt hàng mới phù hợp với chức năng kinh doanh của công ty.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân khác nhằm phát huy thế mạnh của công ty.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh :
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Đạt Thành tổ chức quản lý theo một cấp : Đứng đầu là Ban giám đốc công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng.
- Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng :
+Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty.
+Phòng kế toán : chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước qui định, theo qui chế của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính.
+Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ thực hiện các công việc kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp, tiến hành lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
4. Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty Đạt Thành:
Công ty TNHH Đạt Thành là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo những phần hành riêng .
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty Đạt Thành:
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi NH
Thủ quĩ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Nhiệm vụ cơ bản của phòng kế toán:
Ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi tiêu mua hàngtheo chứng từ đã lập trên hệ thông sổ thích hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn, doanh thu thuần...)
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hinh biến động và sự trữ kho hang hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoávà báo cáo bán hàng.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
Phòng kế toán của Công ty gồm :
Kế toán trưởng : phụ trách chung, giúp ban Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty.
- Kế toán vật tư hàng hoá : Phụ trách công việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu,hàng hóa, CCDC, xác định số lượng và giá trị vật liệu,hàng hoá, tiêu hao thực tế của CCDC.
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ qui định.
Kế toán thanh toán : theo dõi tình hinh thanh toán đối với người bán, người mua, với CNV, với Nhà nước.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH: Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quĩ doanh nghiệp, các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng mua bán hàng.
Thủ quĩ : Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Hình thức sổ sách Công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở công ty tnhh đạt thành :
A. Kế toán hàng hoá:
1.Đặc điểm tiêu thụ tại Công ty :
Công ty TNHH Đạt Thành thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép và thiết bị xây dựng như :
- Thép f6, f8mm tròn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh f10 á f32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 á L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
Tôn các loại.
Bồn tắm, sen vòi, gạch lát ...
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Đạt Thành chuyên kinh doanh các mặt hàng VLXD, nhưng hàng hoá của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel, Công ty gang thép Thái Nguyên và các Công ty thiết bị vệ sinh : Sứ Thanh trì, Viglacera...
Công ty kim khí Đạt Thành xuất hàng cho các doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex, số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng xây dựng.
1.2. Đánh giá hàng hoá:
Công ty TNHH Đạt Thành áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế.
1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/7/2002 Nhập của chi nhánh Công ty kim khí Thành phố Hồ Chí Minh thép f6 LD: Số lượng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho:
Tại Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hoá.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 6/2002: f6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/7 Nhập thép f6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ
Ngày 1/7 Nhập thép f6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/7 Nhập thép f6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/7 Nhập thép f6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên:
=
= 3.972,8đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5kg x 3.972,8đ = 401.743.440đ
2.Chứng từ sử dụng và các thủ tục:
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH Đạt Thành được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:
Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn(GTGT). Hoá đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có chi phí vận chuyển phải có hoá đơn dịch vụ do Bộ tài chính ban hành.
Ngày 8/7/2002 mua hàng của chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty viết hoá đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).
Biểu số 2:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2002
Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 043974
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty K2 TP. HCM
Địa chỉ: 202 Cao Tốc Thăng Long
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Chị Tâm
Đơn vị: Công ty TNHH Đạt Thành
Địa chỉ: 343 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản
Số TK: 710F00133 - NH Công thương
Đống Đa
MS: 03 0039936 021-1
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế
MS: 01.00742661-1
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Thép f6 LD
Kg
15.298
4.000
61.192.000
2.
Thép f8 LD
-
20.720
4.000
82.880.000
3.
Thép f13 LD
-
4.009
4.090
16.396.810
4.
Thép f18 LD
-
23.626
4.090
96.630.340
5.
Thép f20 LD
-
4.185
4.090
17.116.650
Cộng tiền hàng:
274.215.800
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
13.710.790
Tổng cộng tiền thanh toán:
287.926.590
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám bảy triệu chín trăm hai sáu ngàn năm trăm chín mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Chi nhánh Công ty KK TP Hồ Chí Minh), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên.
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: (Biểu số 3)
Biểu số 3:
Đơn vị: C.ty Đạt Thành
Địa chỉ: 343 Hoàng Quốc Việt
Phiếu Nhập Kho
Ngày 8 tháng 7 năm 2002
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC
Số: 87
Họ tên người giao hàng: A. Sơn
Nhập tại kho: Hoàng Quốc Việt
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thép f6 LD
Kg
15.298
4.000
61.192.000
2
Thép f8 LD
-
20.720
4.000
82.880.000
3
Thép f13 LD
-
4.009
4.090
16.396.810
4
Thép f18 LD
-
23.626
4.090
96.630.340
5
Thép f20 LD
-
4.185
4.090
17.116.650
Cộng:
274.215.800
Thuế GTGT
13.710.790
Cộng
287.926.590
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm tám bảy triệu chín trăm hai sáu ngàn năm trăm chín mươi đồng.
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
2.2. Thủ tục xuất kho:
Tại Công ty Đạt Thành, hàng hoá xuất chủ yếu cho các Công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty tư nhân, Cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các công trình, các Công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn(GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 3/7/2003 Xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách: (Biểu số 4).
Biểu số 4:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 7 năm 2003
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty Đạt Thành
Địa chỉ: 343 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
Điện thoại: Họ tên người mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế
MS: 01-00742661-1
Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Thép f13 LD
Kg
3984,3
4.363,63
17.386.011
2.
Thép f18 LD
-
30.058,2
4.363,63
131.162.863
3.
Thép f25 LD
-
71.846,7
4.363,63
313.512.415
Cộng tiền hàng:
462.061.289
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
23.103.064
Tổng cộng tiền thanh toán:
485.164.353
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám lăm triệu một trăm sáu tư ngàn ba trăm năm ba đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện nay Công ty Đạt Thành đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hánh trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
3.1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở Công ty được tiến hành như sau:
3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hoá được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lương thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty Đạt Thành
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/7/2003
Tờ số: 01
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f6LD
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
62.602,7
1
043965
1/7
Nhập của Chi nhánh C.ty Kim khí TP HCM
43.391
105.993,7
2
41290
2/7
Xuất bán
2.500
103.493,7
3
41291
3/7
Xuất bán
3.500
99.993,7
4
043974
8/7
Nhập của Chi nhánh
15.298
115.291,7
5
41300
8/7
Xuất bán
15.000
100.291,7
6
043975
20/7
Nhập của Chi nhánh
15.188
115.479,7
7
043978
24/7
Nhập của Chi nhánh
14.361
129.840,7
Xuất bán
.....
Cộng tháng 7
88.238
101.123,5
49.717,2
3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở Công ty Đạt thành
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiếthàng hoá
Sổ tổng hợpNXT hàng hoá
Đối chiếu
Số liệu
Cuối
tháng
Hàng ngày
Hàng ngày
Trích sổ chi tiết hàng hóa:
Biểu số 6:
Tên hàng hoá: Thép f6 LD Trang: 02
Quy cách, phẩm chất: Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng 6/2003
62.602,7
248.088.680
043965
1/7
Nhập CN HCM
4.000
43.391
173.564.000
41290
3/7
Xuất bán
2.500
41291
3/7
Xuất bán
3.500
043974
8/7
Nhập CN HCM
4.000
15.298
61.192.000
41295
8/7
Xuất bán
15.000
043975
20/7
Nhập
3.940
15.188
59.840.720
043978
24/7
Nhập
3.940
14.361
56.582.340
.....
.....
Cộng
88.238
351.179.060
101.123.,5
401.743.440
49.717,2
197.524.300
4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty Đạt Thành:
Hiện tại Công ty Đạt Thành đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn Công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632: Giá vốn hàng hoá.
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141,...
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:
Tại Công ty Đạt Thành áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá.
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toan ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111
Ngày 15/7/2003 Công ty Đạt Thành mua thép của Công ty kim khí Quảng ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 250.000.000 đ
Nợ TK 133: 12.500.000 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111: 262.500.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 7)
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 112
Ngày 3/7/2003 Công ty Đạt Thành mua thép của Công ty thép Posco thanh toán ngay bằng uỷ nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 589.468.000 đ
Nợ TK 133: 29.473.400 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 112: 618.941.400 đ (Ghi vào NKCT 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hoá đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (Ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
Biểu số 7:
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111
Tháng 7/2003
Ngày
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
112
131
133
1561
1562
133
331
641
642
...
Cộng có TK 111
5/7
67.000.000
414.714.513
8.500.000
490.214.513
6/7
20.000.000
112.284.676
132.284.676
8/7
65.000.000
3.700.000
185.000
68.885.000
12/7
140.000.000
140.000.000
15/7
250.000.000
12.500.000
262.500.000
20/7
22.323.082
6.200.000
28.523.082
22/7
71.000.000
247.356.000
12.367.800
267.626.267
598.350.067
25/7
540.000.000
27.000.000
567.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Biểu số 8
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112
Tháng 7/2003
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
111
1561
133
311
331
641
642
...
Cộng có TK 112
3/7
Mua thép của Cty thép Posco
589.468.000
29.473.400
618.941.400
6/7
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
20.000.000
20.000.000
12/7
Trả tiền cho Cty gang thép Thái Nguyên
300.000.000
300.000.000
15/7
Trả tiền cho Cty kim khí HN
200.000.000
200.000.000
22/7
Trả tiền cho Cty Vinausteel
80.582.000
80.582.000
…………
…………
…………
…………
…………
……
……
…
…………
Cộng
215.000.000
589.468.000
29.473.400
300.000.000
880.582.000
…
…………
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
Ngày 8/7/2003 mua 67.838 kg thép của chi nhánh Công ty kim khí TP Hồ Chí Minh chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 274.215.800 đ
Nợ TK 133: 13.710.790 đ
Có TK 331: 287.926.590 đ (Ghi vào NKCT số 5)
Chi phí vận chuyển 67.838kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60đ/kg Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1562: 3.700.000 đ
Nợ TK 133: 185.000 đ
Có TK 111: 3.885.000 đ (Ghi vào NKTC số 1)
* Nhật ký chứng từ số 1: (Ví dụ xem biểu số 7)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu chi).
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKTC số 1 để ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2: (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán. (Biểu số 9)
Ví dụ: Ngày 5/7/2003 trả Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh số tiền mua hàng tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 331: 414.714.513
Có TK 111: 414.714.513
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan.
Biểu số 9:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng: Chi nhánh Công ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ.ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
970.622.456
93
5/7
Trả công ty
111
414.714.513
94
8/7
Nt
111
112.284.676
43974
8/7
Mua hàng
156
274.215.800
Thuế GTGT
133
13.710.790
98
15/7
Trả chi nhánh
111
175.997.000
99
22/7
Nt
111
267.626.267
107
30/7
Nt
111
3.258.341
Cộng
973.880.797
287.926.590
284.668.249
Dư đầu tháng: 970.622.456 đ
Dư cuối tháng: 284.668.249 đ
* Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 10)
Biểu số 10
Đơn vị: Công ty tnhh đạt thành
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 7/2003
Ghi có TK 331
Số
Tên đơn vị
Dư đầu tháng
Ghi có TK 331, ghi nợ các TK
Theo dõi thanh toán
Số dư cuối
TT
Nợ
Có
156
133
Cộng có 331
111
112
331
Cộng nợ 331
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Chi nhánh TP HCM
970.622.456
274.215.800
13.710.790
287.926.590
973.880.797
973.880.797
284.668.249
2
Công ty kim khí Hà Nội
450.000.450
600.200.000
30.010.000
630.210.000
950.000.000
950.000.000
130.210.450
3
Công ty kim khí Q. Ninh
1.135.374.440
398.368.200
19.918.410
418.286.610
580.582.000
580.582.000
973.079.050
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
2.635.997.346
2.154.032.100
107.701.605
2.261.733.705
1.767.694.621
880.582.621
2.602.147.546
2.269.454.430
* Cách ghi NKCT số 5:
- Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dòng tổng cộng có TK 331 ghi vào dòng đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5.
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK331 đối ứng có ghi các TK khác: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán lấy dòng tổng cộng nợ TK 331 để ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5.
- Phần dư cuối tháng: kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiêt thanh toán với từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng trên NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khí TP Hồ C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0433.doc