CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1
1.1 GIÁ THÀ NH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH. 1
1.1.1 Giá thành sản xuất sản phẩm. 1
1.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm. 2
1.2.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 3
a) Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở. 3
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. 4
1.2 Nhiệm vụ kế toán tính giá thành sản phẩm. 6
1.3 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm. 7
1.2.1 Đối tượng tính giá thành. 7
1) Kỳ tính giá thành. 8
2) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 9
3) Sổ sách kế toán vận dụng trong kế toán tính giá thành sản phẩm. 16
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 17
- CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 18
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20
2.1.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần dược và vật tư thú y. 24
Thống Kê các khách hàng chính của công ty tại các tỉnh 28
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 29
2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất chi phối đến công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty. 29
2.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 30
2.3. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành. 31
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất. 32
2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm. 32
2.5.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành. 32
2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở. 33
2.5.3 Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm . 36
2.5.3.1 Chi phí NVL trực tiếp. 39
2.5.3.2 Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. 43
2.5.3.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung. 44
2.6 Kế toán phân tích giá thành. 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 48
3.1 nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán giá thành ở hanvet. 48
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tính giá thành tại công ty. 50
3.3 Một số phươNg hướng chung để hạ giá thành sản phẩm, nâNg cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CPD – VTTY như sau: 51
LỜI MỞ ĐẦU 53
LỜI KẾT LUẬN 55
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành ở công ty cổ phần dược và vật tư thú y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xí nghiệp Dược và vật tư thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho các ngành thú y theo đúng các chế độ chính sách của nhà nước .Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngành nghề ban đầu là sản xuất các bao bì, dụng cụ trong lĩnh vực thú y với yêu cầu về kĩ thuật tương đối thô sơ. Với cách chọn lựa ngành nghề kinh doanh như vậy, công ty chưa cần phải đầu tư lớn, số cán bộ chưa cần phải có chuyên môn cao mới làm được. Thậm chí, với công việc chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, công ty đã tổ chức gia công thuê ngoài.
Từ năm 1990, với kinh nghiệm và số vốn tích luỹ được, xí nghiệp đã bước đầu tổ chức việc mua bán thuốc thú y. Sau đó vài năm, xí nghiệp bắt đầu tiến hành sản xuất thuốc thú y ở mức độ đơn giản như: san lẻ thuốc từ lô lớn. Hiện nay hoạt động chủ yếu củacông ty là sản xuất thuốc thú y. Đặc điểm này xuất phát từ điều kiện kinh doanh trong ngành thú y là khoảng 5-7 năm trở lại đây thì tỷ suất lợi nhuận của việc mua bán ngày càng giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận của sản xuất vẫn ở mức tương đối cao.
Trong 10 năm qua, xí nghiệp đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng đi lên và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường thuốc thú y. Từ những căn cứ này và để đáp ứng với nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quyết định chọn xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiệp thànhcông ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số 53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thànhcông ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là:công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.Tên giao dịch quốc tế: Phacmaceutucal and Veterinary Material Company. Tên viết tắt: HANVET.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Với các ngành nghề sau:
-Công nghiệp thuốc thú y
-Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
-Công nghiệp bán buôn và bán lẻ
Với số vốn điều lệ ban đầu là:4.000.000.000 VNĐ, trong đó phần vốn của nhà nước là 800.000.000 VNĐ, phần vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
3.200.000.000 VNĐ.
Như vậy, sau 10 năm hoạt động liên tục và có lãi, lịch sử củacông ty đã bước sang trang mới. Sự tăng trưởng củacông ty 10 năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị tính:1000 đồng
Năm
Tổng doanh thu
Nộp NSNN
Lãi
TNBQ của NLĐ(/người/tháng)
1989
1.355.900
34.500
49.000
120
1990
1.967.200
47.200
11.400
140
1991
2.897.400
54.200
23.200
170
1992
4.783.400
94.200
28.800
245
1993
6.490.000
140.600
58.300
390
1994
11.541.100
195.400
278.300
420
1995
17.023.200
226.400
182.400
450
1996
20.440.600
331.900
380.000
500
1997
26.000.000
465.000
500.000
600
1998
27.000.000
500.000
500.000
700
1999
30.500.000
602.000
580.000
720
2000
32.000.000
645.000
750.000
850
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty có diện tích mặt bằng 1400 m2
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau:
-Phân xưởng 1: Là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
-Phân xưởng 2: Là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc dạng nước đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các nguyên vật liệu chính đã được phối chế.
-Phân xưởng 3: Là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ cho phân xưởng 1 và phân xưởng 2.
Quản lí các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm phụ trách chung, dưới đó là các tổ trưởng .
Thời gian gần đây do nhu cầu đòi hỏi cao của thị trườngcông ty luôn hưóng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới máy móc thiết bị. Do hạn chế về vốn đầu tư nêncông ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản xuất tănglên rõ rệt.
Thành phẩm củacông ty trên 90% là thuốc thú y các loại bao gồm cả các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ... ngoài ra còn có các loại thuốc tăng trọng .
Về mẫu mã: Đặc điểm thành phẩm củacông ty là đa dạng về mẫu khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g...
-Về số lượng: Sản phẩm củacông ty được sản xuất nhiều hay ít được căn cứ vào nhu cầu của thi trường ở từng thời kì. Đối với thuốc thú y, nhu cầu của thị trường chỉ vào mùa hè và những tháng có dịch bệnh phát triển, mùa lũ lụt , còn những tháng giáp vụ do người chăn nuôi bận làm việc ngoài đồng, việc tiêu thụ chậm lại nêncông ty chỉ tập trung hàng dự trữ để bán khi thị trường cần.Với phương châm sản xuất cho ai, sản xuất loại nào, sản xuất như thế nào, công ty luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nhằm tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm.
Hiện nay những sản phẩm màcông ty đang sản xuất hàng loạt là:
- Kháng sinh các loại:trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại :5 triệu ống /năm
- Tăng trọng các loại: 800.000gói/năm
*) Về chất lượng:Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao , yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được tăng lên.Vì vậy, sản phẩm khi kiêm tra ở bộ phận KCS đạt chất lượng loại A mới được nhập kho .
Những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn được công nhận là sản phẩm có chất lượng cao. Do những hạn chế về điều kiện kỹ thuật, về quản lý và tổ chức sản xuất nên thúc của công ty chưa hẳn đã cạnh tranh được với tất cả các loại thuốc ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy, công ty cần phải tổ chức quản lý thành phẩn một cách chặt chẽ .
*)Quy trình sản xuất của công ty.
Do tính chất nguyên liệu đã nhập về là thuốc dưới dạng sơ chế, về đếncông ty kết hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên về công nghệ sản xuất công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại các khâu là lao động thủ công. Sản xuất thuốc của công ty chỉ tồn tại dưới dạng thuốc nước và thuốc bột. Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc củacông ty luôn được tuân thủ 3 điều sau:
-Thuốc bột không có tính chất tương kị.
-Thuốc có tính chất dung nạp.
-Tăng cường hiệp đồng tác dụng.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất củacông ty như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột:
Đóng gói , lọ
Phối chế
Nguyên vật liệu
Nhập kho
Kiểm tra (KCS)
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước:
Nguyên vật liệu
Pha chế
Tiệt trùng
Đóng ống, lọ
Dán nhãn, in
Kiểm tra
Nhập kho
* Đặc điểm tổ chức quản lí
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng thuốc thú y phục vụ ngành chăn nuôi phát triển nên bộ máy quản lí củacông ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lí củacông ty được thực hiện theo phương pháp ra quyết định từ trên xuống, tổ chức quản lí theo một cấp chức năng cao nhất là ban Giám đốc gồm những một giám đốc và một phó giám đốc, các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản lí.
Các phòng ban gồm có:
-Phòng kinh doanh tổng hợp: Là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là nơi tiếp nhận, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp tới các đại lí và các kênh tiêu thụ.
-Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nước, đồng thời cung cấp tài liệu, thông tin kinh tế cần thiết.
Ngoài các phòng ban, phân xưởng trên,công ty còn có một mạng lưới phân phối sản phẩm, cửa hàng và các đại lí trực thuộc: tại các tỉnh phía Nam,công ty có một chi nhánh bán hàng tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, ở phía Bắc công ty có một chi nhánh đặt tại thị trấn Đông Anh.
2.1.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần dược và vật tư thú y.
*Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán.
Do công ty có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm, mặt khác xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lí nên công ty tổ chức mô hình kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công ty tổ chức một phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tổ chức thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lí. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính củacông ty.
Phòng kế toán gồm 6 người với các nhiệm vụ khác nhau được phân công cụ thể như sau:
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán củacông ty, đảm bảo tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, lo việc kí kết hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về thông tin kế toán cung cấp. Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu theo chế độ, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lí, chặt chẽ phù hợp với điều kiệncông ty. Kế toán trưởng đảm nhận công tác kế toán tổng hợp.
-Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, tài sản cố định, từ đó hạch toán vào sổ chi tiết, tổng hợp một cách phù hợp. Tính toán và phân bổ kế hoạch tài sản cố định một cách chính xác.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành đối chiếu với kế hoạch tổng dự toán chi phí sản xuất, để xuất biện pháp hạ thấp chi phí giá thành. Căn cứ vào bảng lương củacông ty để tính lương cho công nhân viên, theo dõi việc trích và sử dụng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
-Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và theo dõi công nợ: Theo dõi, hạch toán tình hình biến động(nhập, xuất) của thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng.
-Kế toán nguồn vốn và thanh toán với ngân hàng: Theo dõi, phản ánh chính xác sự biến động của từng nguồn vốn, thực hiện việc giao dịch với ngân hàng, cùng với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng kịp thời, đôn đốc việc thanh toán với ngân hàng.
-Thủ quĩ: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt, lập các báo cáo thu, chi hàng tháng. Chịu trách nhiệm quản lí và nhập xuất quĩ tiền mặt.
Do khối lượng công việc kế toán lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để góp phần đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán
Vật tư
Và
TSCĐ
Kế toán giá thành và tiền lương
Kế toán nguồn vốn và thanh toán với
NH
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và theo dõi công nợ
Thủ quỹ
* Hệ thống tài khoản kế toán củacông ty
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC-QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính
* Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hệ thống kế toán nhật kí chứng từ
Hệ thống sổ
-Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê, các nhật ký chứng từ, sổ cái tài khoản.
-Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thành phẩm...
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Nội dung công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp
- Kế t oán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Kế toán vật tư hàng hoá
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối kết quả
- Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
- Lập hệ thống báo cáo tài chính
* Mối quan hệ -Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng có quan hệ với các bộ phận kế toán khác trongcông ty theo chức năng và nhiệm vụ của mình: Tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo và phân công từng công việccho các bộ phận. Cuối tháng, các bộ phận kế toán trong công ty cung cấp các số liệu đã xử lý qua hệ thống máy tính của công ty để kế toán trưởng kiểm tra và căn cứ số liệu lập báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, TSCĐ ở công ty theo dõi vật tư dùng cho sản xuất, ghi chép sổ khấu hao TSCĐ giúp kế toán giá thành và tiền lương tập hợp chi phí, tính gía thành sản phẩm sản xuất. Việc kế toán vật tư và TSCĐ tập hợp chính xác, đầy đủ số liệu sẽ tạo cơ sở cho việc tính giá thành chính xác, đạt yêu cầu quản lý của đơn vị.
Việc thanh toán với ngân hàng có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với phần hành công việc của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và theo dõi công nợ
Cuối cùng, mọi hoạt động của kế toán các bộ phận khác đều có liên quan đến thu, chi, nhập, xuất tiền của thủ quĩ.
- Mối quan hệ của kế toán với các phòng ban chức năng
Phòng kinh doanh là nơi tập hợp, lưu giữ các thông tin về thị trường(cung, cầu về các mặt hàng thuốccông ty đang sản xuất trên thị trường, các sản phẩm của ngành mà công ty chưa có điều kiện sản xuất). Kế toán lại lưu giữ các thông tin về tình hình sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận củacông ty. Sự phối hợp, quan hệ giữa hai phòng này là cần thiết bởi từ đó mới thực hiện được việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, dự toán chi phí...
- Mối quan hệ giữa kế toán với các đối tượng khác
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y có quan hệ với một ngân hàng duy nhất là ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Khách hàng của công ty là các đại lí, chi nhánh tiêu thụ thuốc thú y tại hầu hết các tỉnh phía Bắc. Các đơn vị này có quan hệ bạn hàng với công ty từ lâu do uy tín và chất lượng sản phẩm của công ty.
Thống Kê các khách hàng chính của công ty tại các tỉnh
STT
Địa phương
Khoảng cáchcông ty tới địa phương
Dân số
(nghìn người)
TNBQ(1000đ/người/tháng)
Số xã có đường ô tô(%)
1
Đông Anh
16
2423.5
100
995
2
Hà Tây
40
2634.8
95.5
99.7
3
Vĩnh Phú
60
2248.7
89.3
98.5
4
Thái Bình
110
2341.3
92.4
93.2
5
Nam Hà
60
2831.2
93.5
98.6
6
Ninh Bình
120
2947.4
85.2
80.5
7
Hải Hưng
50
2708.6
109
99.3
8
Hải Phòng
100
2427.8
110.7
94.5
9
Thanh Hoá
170
3381.7
86.2
95.9
10
Nghệ An
300
2743.4
86.9
94
11
Hà Tĩnh
320
2845.8
84.4
81.4
12
Bắc Thái
90
1168
96.7
90.2
13
Quảng Bình
800
762.3
93.4
81.3
14
Đà Nẵng
680
2135.4
500
92.3
15
Nha Trang
1355
1731.2
800
99.5
16
TP. Hồ Chí Minh
1785
2012.1
1000
100
* Khái quát các phần hành công việc kế toán của công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
-Ký kết hợp đồng kinh tế.
-Theo dõi sự biến động của các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
-Theo dõi sự biến động của vật tư, hàng hoá.
-Theo dõi sự biến động của TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ.
-Tính tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất chi phối đến công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Đặc điểm tổ chức kinh tế - kỹ thuật và tổ chức sản xuất là căn cứ quá trình để xác định đối tượng tính giá thành, là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến công tác tính giá thành sản phẩm.
- Về thuận lợi: công ty cổ phần Dược và vật tư thú y đã trải qua hơn 12 năm sản xuất đến nay đã có quy trình công nghệ tương đối hiện đại, được chuyên môn hoá cao, các công đoạn sản xuất được phân định rõ ràng chi tiết tới từng bước, từng công việc. Việc quản lý của công ty nói chung và đội ngũ nhân viên kế toán nói riêng đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá tốt. Lãnh đạo và cán bộ CNV của Công ty đều nhận thức được vai trò của công tác hạch toán kinh tế trong cơ chế thị trường hiện nay do đó công tác kế toán ban đầu được thực hiện khá tốt, đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm.
- Về khó khăn: Mặc dù có những thuận lợi song công tác kế toán tính giá thành ở công ty cũng gặp không ít khó khăn.
+ Công ty sản xuất hơn 100 mặt hàng có mẫu mã, kích cỡ và giá thành khác nhau.
+ Sản phẩm của Công ty được sản xuất nhiều hay ít, căn cứ vào nhu cầu, đòi hỏi của thị trường ở từng thời điểm. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào công ty phải luôn coi trong công tác nghiên cứu thị trường nhằm tránh tình trạng sản phẩm bị ứ đọng.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng đòi hỏi cao. Do hạn chế về điều kiện máy móc thiết bị, về quản lý tổ chức sản xuất nên thuốc của Công ty chưa hẳn là đã cạnh tranh với tất cả các loại thuốc ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta hiện nay.
Tất cả các lý do này dẫn đến giá thành sản phẩm có thể thay đổi và đòi hỏi đội ngũ kế toán không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà phải nắm vững kỹ thuật sản xuất.
2.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp cho một lượng sản phẩm hoàn thành trong kì. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp. Sự khác nhau đó thể hiện ở những điểm sau:
-Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kì phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
-Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành, mà còn liên quan đến những sản phẩm hỏng và sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kì trước chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện bằng công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm= chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ+chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ-chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong điều kiện hiện nay, việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phâmr, nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Như vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm , phát hiện kịp thời khả hợp và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiên các định mức, kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.3. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành.
Do tình hình biến động của nhiều mặt hàng, nhu cầu khách hàng mà các mặt hàng có sự biến động, lúc tăng, lúc giảm. Vì vậy, kế toán phải lập kế hoạch chi phí sản xuất cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Ngoài ra, kế toán còn lập kế hoạch giá thành trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền lương và các chi phí khác. Căn cứ vào giá vật tư của cả năm đồng thời dựa trên cơ sở tình hình thực hiện giá thành năm trước và nhiệm vụ hạ giá thành năm nay để xây dựng giá thành kế hoạch. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và khả năng tiêu thụ phải tính toán lô hàng sản xuất tháng nào, số lượng bao nhiêu để lên kế hoạch phục vụ sản xuất.
Kế toán và mọi công nhân sản xuất phải tôn trọng nội quy quản lý của phân xưởng để đảm bảo kế hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành.
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng tập hợp CPSX.
Từ những đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm CPSX nói trên, đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng: PX dược 1, PX dược 2...
* Phương pháp tập hợp.
Chi phí tại các phân xưởng sản xuất được áp dụng theo phương pháp cơ bản trực tiếp và phương pháp tập hợp CPSX, nghĩa là các chi phí cơ bản trực tiếp(chi phí vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm) được hạch toán vào sổ kế toán chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. Còn chi phí sản xuất chung phát sinh đến cuối tháng căn cứ vào số liệu mà kế toán tập hợp được, kế toán tiến hành phân bổ chi phí chung cho từng phân xưởng sản xuất.
Cuối tháng, chi phí sản xuất của từng phân xưởng được tập hợp trên bảng kê số 4,5,6 và nhật ký chứng từ số 7.
2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm.
2.5.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở HANVET là quy trình công nghệ giản đơn, khép kín đã tổ chức thành 2 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng sản xuất phụ nên đối tượng tính giá thành được xác định là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ: thuốc gói, thuốc lọ, thuốc ống.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt với nhiều chủng loại sản phẩm thuốc và ổn định chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng theo đối tượng tính giá thành đã nêu trên.
2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang của công ty là những sản phẩm chưa kết thúc qui trình công nghệ chế biến, đang trong quá trình gia công chế tạo như thuốc chưa đóng gói, ống thuốc chưa soi in, chưa nhập kho.
Đối với các sản phẩm thuốc đều được đóng lọ, ống tiêm, bao gói thiếc các loại và chi phí cho khoản mục này khá lớn, chiếm khoảng 30% trong tổng chi phí cấu thành sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm làm dở được tính cho hai khoản mục là chi phí NVL chính và chi phí vỏ lọ.
Cụ thể: Chi phí sản chi phí NVL chính xuất trong kỳ số lượng sản
xuất dở dang = * phẩm làm dở
cuối kỳ tổng số lượng sản phẩm sản xuất cuối kỳ
(không có chi phí NVL chính tồn đầu kỳ)
Tháng 3/2001 mặt hàng Penicillin của phân xưởng 1 có số liệu như sau:
+ Tổng chi phí NVL chính xuất trong kỳ là: 3.673.986 (đồng)
+ Chi phí vỏ lọ : 1.200.000 (đồng)
+ Sản xuất được : 385.800 (lọ)
Trong đó: - sản phẩm nhập kho là 275.800 (lọ)
- sản phẩm dở cuối kỳ là 110.000 (lọ)
Chi phí NVL chính dở dang cuối kỳ là:
(3.673.986 / 385.800) * 110.000 = 1.053.236 (đồng)
Chi phí vỏ lọ dở dang cuối kỳ là:
(1.200.000/385.800)* 110.000 = 330.000 (đồng)
Vậy chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là:
1.053.236 + 330.000 = 1.383.000 (đồng)
Do ở phân xưởng bao bì chỉ chuyên về in nhãn và vào bao bì lớn nên chi phiư tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành và không tính sản phẩm dở.
Sau khi đã xác định được chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, số liệu được ghi vào sổ chi tiết TK 154 theo từng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành.
Sổ chi tiết TK 154
Px dược 1 Tháng 3/ 2001 Đơn vị tính : VNĐ
KHOẢN MỤC
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
SPS TRONG KỲ
SDĐK VÀ SPS TRONG KỲ
SỐ DƯ CUỐI KỲ
TỔNG GIÁ THÀNH
611.1
14.232.000
1.186.382.000
1.200.632.000
10.675.000
1.189.939.000
622.1
-
108.064.000
108.064.000
-
108.064.000
627.1
-
149.898.000
149.898.000
-
149.898.000
CỘNG
1.447.901.000
Sổ chi tiết TK 154
Px dược 2 Tháng 3/ 2001 Đơn vị tính : VNĐ
KHOẢN MỤC
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
SPS TRONG KỲ
SDĐK VÀ SPS TRONG KỲ
SỐ DƯ CUỐI KỲ
TỔNG GIÁ THÀNH
611.1
19.745.000
1.973.618.000
1.993.363.726
15.397.200
1.977.966.000
622.1
-
177. 339. 000
177. 339. 000
-
177. 339. 000
627.1
-
211.002.000
211.002.000
-
211.002.000
CỘNG
2.376.307.000
Số liệu trên các sổ chi tiết TK 154.1 và TK 154.2 là cơ sở để tính giá thành. Số liệu ghi vào sổ cái TK 154 là số liệu trên các sổ chi tiết tương ứng của chúng. Dưới đây là sổ cái TK 154:
Sổ cái TK 154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Tháng
Có TK 621
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0474.doc