Đề tài Một số ý kiến hoàn thiện cơ cấu công nghiệp ở địa bàn tỉnh Đồng Nai

Là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Từ định nghĩa này, ta cần phải phân biệt chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình thay đổi một cách dần dần, còn thay đổi cơ cấu ngành là sự thay đổi đột ngột. Do đó, chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình nên nó chỉ xẩy ra trong khoảng thời gian nhất định và sự phát triển của các ngành phải của chúng (ở thời điểm trước đó). Trên thực tế, sự thay đổi này thể hiện ở các điểm sau:

 + Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là đã có sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này chỉ có thể nhận biết được khi hệ thống phân loại ngành là ssủ, chi tiết. Trong trường hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết được những ngành sản phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đã mất đi trong ngành gộp đã có. Vào đầu năm 1980, khi tìm hiểu về những ngành ngề thủ công cổ truyền ở Hà Nội, người ta đã phát hiện ra rằng: sau 20 năm kể từ ngày hoà bình trở lại, trên địa bàn Hà Nội đã mai một đi hàng nghìn loại nghề thủ công (từ 4000 nghề thủ công khác nhau chỉ còn lại gần 2000 nghề). Đó là một sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề mà trong quản lý trước đây ta đã không quan tâm.

 

doc58 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến hoàn thiện cơ cấu công nghiệp ở địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên liệu phụ gia ciment: + Puzolan: Đã phát hiện 15 điểm quặng với + Latert: Đã phát hiện 9 điểm có laterit, quy mô nhỏ, chất lượng không ổn định. - Nguyên liệu keranzit: mỏ Đại An huyện Vĩnh Cửu có trữ lượng dự báo cấp 2 khoảng 5 triệu tấn. Ngoài ra đã phát hiện thêm 7 điểm than bùn, phân bổ rải rác dọc thung lũng sông Đồng Nai và sông La Ngà. Than bùn có quy mô nhỏ, chất lượng thấp, chỉ có khả năng làm chất đốt, phân bón. Ta có bảng sau: STT Tên khoáng sản Số mỏ Đơn vị tính Trữ lượng khai thác 1 Đá xây dựng Triệu tấn 2 -3/năm 2 Sét gạch ngói 17 Triệu m3 1-2/năm 3 Cát xây dựng “ 318,42 4 Puzo lan 15 Triệu tấn 2 -3/năm 5 Laterit 9 Nhỏ 6 Keramzit 1 Triệu tấn 5 7 Than bùn 7 “ Nhỏ 1.7. Dân số, dân cư và nguồn lao động. Dân số Đồng Nai tăng với tốc 3%/năm, trong giai đoạn 1996 - 2000 và có quy mô khoảng 2,2 triệu người và năm 2000. Giai đoạn 2000 - 2010 độ tăng dân số giảm xuống còn 2,4%/năm với quy mô 2,8 triệu người năm 2010. Dân số nông thôn đang từ 73,6%, hiện nay sẽ giảm xuống còn 605 năm 2000 và 405 và năm 2010. Số người trong độ tuổi lao động tăng với tốc độ bình quân 3,5%/năm giai đoạn v1996 - 2000 và bằng 1236 ngàn người năm 2000. Trong giai đoạn 2001 - 2010 tốc độ tăng lực lượng lao động bằng 2,6%. Năm 2010 Đồng Nai có khoảng 1610 ngàn người trong độ tuổi lao động. Tổng nguồn lực lao động tăng với tốc độ bình quân 3,67%/năm giai đoạn 1996 - 2000 và đạt 1112 ngàn người năm 2000. Trong giai đoạn 2001-2010 tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,9%/năm và đạt 1481 ngàn người vào năm 2010. Lao động có việc làm, gồm cả những người coqs việc làm không ổn định ở nông thôn chiếm tỷ trọng 96,7% năm 2000 và 99% năm 2010. Đến năm 2000 và 2010 dự kiến cơ cấu lao động trong các ngành nông lâm thuỷ chiếm tỷ lệ là 46% và 30%; Các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ là 21% và 22%. Biểu: Dự báo dân số và lao động Đơn vị: 1000 người Chỉ tiêu 1995 2000 2010 Tốc độ tăng bình quân (%) A. Tổng dân số 1905 2207 2800 3,0 2,4 1. Thành thị % so tổng số 503 26,4 883 40,0 1680 60,0 2. Nông thôn % so tổng số 1402 73,6 1325 60,0 1120 40,0 B. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động 1040 1236 1568 3,51 1,68 % so tổng số 54,6 56,0 57,5 Trong đó: lao động cần bố trí việc làm 929 1112 1481 3,67 2,91 % so tổng số 89,2 90 92 Biểu: Dự báo cơ cấu lao động Đơn vị: 1000 người Chỉ tiêu 1995 2000 2010 Tốc độ tăng bình quân (%) Tổng nguồn LĐ 929 1112 1481 3,67 2,11 1. LĐ có việc làm 891 1075 1465 3,83 3,14 2. LĐ chưa có việc làm 38 37 16,2 % so tổng nguồn LĐ 4,1 3,3 1,0 2. Nhân tố về kinh tế xã hội. 2.1. Nhân tố thị trường. Đồng nai là một tỉnh có dân số khoảng 2134 nghìn người (1998), thu nhập bình quân đầu người khoảng 500USD sẽ làm tăng khả năng thanh toán của người dân, làm tăng cầu. Với dân số khá đông, thu nhập cao sẽ là lực lượng tiêu thụ hàng hoá lớn, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển, làm tăng cung nhằm thoả mãn cầu. Đồng Nai còn là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuận lợi việc phát triển tm, dịch vụ. Đồng Nai có nhiều khu công nghiệp lớn như: KCN Biên Hoà, Hố Nai, Sông mây... đây là những nơi thu hút lực lượng lao động và thúc đẩy ngành công nghiệp của Tỉnh phát triển. 2.2. Cơ sở hạ tầng. a. Mạng lưới giao thông. Năm năm qua ngành giao thông đã đầu tư nâng cấp 311Km đường, 24 cầu, làm mới 315Km đường (trong đó có 39Km nhựa), 84 cầu và 164 cống với tống số kinh phí là 124,8 tỷ đồng, trong đó ngân sách Tỉnh 36 tỷ đồng, ngân sách n\huyện 32 tỷ đồng, ngân sách xã 8 tỷ đồng, huy động các đơn vị kinh tế trên địa bàn đóng góp 18,6 tỷ đồng, nguồn EC 327: 7,6 tỷ đồng và nhân dân đóng góp 22,6 tỷ đồng. Mạng lưới giao thông của Tỉnh rất phong phú và đa dạng, bao gồn đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không. - Mạng lưới giao thông đường bộ: Tổng chiều dài là 3.026Km, trong đó: đường nhựa 469Km, đường đá 37,1Km, đường cấp phối 678,3Km và đường đất 1.841Km. - Mạng lưới giao thông đường thuỷ: Toàn Tỉnh với 480,4Km đường sông, trong đó đã đưa vào khai thác 94,5%, bao gồm 37 con sông, 43 rạch, 02 con kênh và khu lòng hồ Trị An rộng 32000 ha. Mật độ đường giao thông đường sông đạt 82m/Km2. Mạng lưới giao thông đường sông toàn Tỉnh hiện có 3 cảng: + Cảnh Cogido: đây là loại cảng dã chiến nhưng vị trí cũng khá thuận lợi. Nếu được xây dựng hệ thống kho tàng có sức chứa 20.000 - 40.000 tấn thì năng lực thông qua cảnh này có thể đạt 200 - 300 tấn/ngày. + Cảng Gò Dầu: khu vựa này đã có dự án xây dựng cảng, nếu được đầu tư xây dựng thì rất thuận lợi cho vận tải sông và pha sông biển ở Đồng nai phát triển mạnh. + Cảng đồng Nai: tổng diện tích 47000 m2bến và 1105 m2 cầu tàu. Cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải nhỏ hơn 3000 tấn. Hiện nay năng lực thông qua cảng Đồng Nai có thể đạt được 325000 tấn/năm. - Mạng lưới đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh Đồng Nai dài 87,5 km có 12 ga là: Gia huynh, trảng táo, Gia Ray, Bảo Chánh, Xuân lộc, An Lộc, Dầu Giây, Bàu cá, Trảng Bom, Long Lạc, Hố Nai, và Biên Hoà. Tuyến đường sắt này là mạch máu giao thông quan trọng nối tỉnh đồng Nai với miền Bắc, với thành phố Hồ Chí Minh. - Đường hàng không: Tỉnh Đồng Nai có sân bay Biên Hoà với tổng diện tích 40 km2nằm ở phía Bắc trung tâm thành phố Biên Hoà. Ngoài ra tỉnh còn có sân bay dã chiến được xây dựng trước năm 1975, đến nay các sân bay này hầu như bị bỏ hoang hoặc các đơn vị Bộ quốc phòng quản lý. Đó là sân bay chang Rang ở lâm trường Mã Đà, sân bay trong khu quân sự dốc 47 Cẩm Mỹ huyện Long Khánh; Sân bay xuân lộc; sân bay Gia Ray huyện Xuân Lộc và sân bay Bình Sơn huyện long thành. b. Điện nước thông tin liên lạc. Điện: Tình trạng vận hành quá tải và thiếu các trạm biến áp trung gian. 110/20Kv- 110/15kv. Thiếu các trạm biến áp trung gian tiểu vùng 35/15kv. Lưới điện phân phối trung và hạ thế vận hành lâu năm và chưa được đầu tư cải tạo toàn diện. Trước tình hình phụ tải tăng nhanh, nhiều khu vực lưới điện xuống cấp chất lượng điện năng thấpvà không bảo đảm an toàn vận hành. Các khu vực công nghiệp tập trung phát triển nhiều và nhanh tại Đồng Nai, yêu cầu cung cấp điện cho các khu công nghiệp này đang rất bức xúc, việc chậm xây dựng các trạm biến áp trung gian làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ đầu tư và sản xuất CN của tỉnh. Lưới điện phân phối, trung hạ thế thành phố thành phố Biên Hoà cần thiết phải được cải tạo nâng cấp nhưng thiếu vốn đầu tư. Nước: Hiện nay chỉ có thành phố Biên Hoà là có hệ thônghs cấp nước tương đối hoàn chỉnh. Nước được cung cấp từ nhà máy nước Biên Hoà lấy nước từ con sông Đồng Nai, có công suất 36000m3/ngày đêm, chỉ mới có khả năng phục vụ khoảng 60% dân số của nội ô thành phố. Hệ thống cấp nước cho khu công nghiệp Biên Hoà lấy trực tiếp từ nhà máy nước thủ Đức TP. Hồ Chí Minh với công suất 25000-30000 m3/ngày đêm. Các đô thị khác nằm trong tình trạng yếu kém nguồn cung cấp nước chủ yếu từ giếng khoan. Thông tin liên lạc: Tổng dung lượng tổng đài (cả KT và Starex) trên toàn tỉnh lên 24.184 số tổng kênh thông tin từ 960 kênh năm 1994 lên 3590 kênh năm 1998, trong đó kênh liên tỉnh và quốc tế 850 kênh. Tổng số máy điện thuê bao 25700 máy, đạt chỉ tiêu 1 máy/100 dân và 90% số xã có điện thoại. Bưu điện tỉnh chú trọng đưa các dịch vụ mới vào phục vụ khách hàng như: dịch vụ nhắn tin, điện thoại di động, fax 2.3. Các vấn đề xã hội. a. Dân số và lao động. Dân số đồng Nai phát triển rất nhanh, một phần là do cư dân ở vùng khác đến sinh sông lập nghiệp. Tuy nhiên, những năm gần đây tyhực hiện tốt chương trình kế hoạch hoá gia đình tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống. Năm 1998 dân số trung bình là 2134 nghìn người. Mật độ dân số 364 người /1km2. Kết cấu phân bố dân cư không đều: nơi có mật độ cao nhất là thành phố Biên Hoà lên đến 2992 người/km2và huyện vĩnh cửu thấp nhất là 94 người /km2. Dân số khu vực thành thị chiếm 28,9 %; nông thôn 71,1%. Dân cư thành thị trong những năm gần đâyđang có chiều hướng tăng lên do tác động của đô thị hoá đang diễn ra nhanh trên địa bàn đồng Nai. Dân số trong độ tuổi lao động năm 1998 là 1016 nghìn người chiếm 47,6% dân số. Trong đó số người thực tế có thời gian lao động vào các ngành sản xuất là 929040 người (chiếm 91,4% dân số trong độ tuổi lao động). b. Giáo dục trong những năm qua ngành giáo dục phát triển mạnh về quy mô và chất lượng dạy học. Số lượng cơ sở vật chất phương tiện dạy học được đầu tư mạnh, chất lượng giáo dục được chú ý coi trọng hơn. Giáo dục nhà trẻ, mẫu giáo bình quân mỗi năm tăng 1880 em. Giáo dục phổ thông: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông hàng năm đều tăng. Giáo dục bổ túc văn hoá và xoá mù chữ phát triển rôngj rãi trong toàn dân với số người đi học trung bình hàng năm là 12622 (học bổ túc văn hoá) và 4025 người (xoá mù chữ). Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề phát triển mạnh cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Các loại hình đào tạo tại chức dài hạn và ngắn hạn cũng được tổ chức thường xuyên, nên đã tạo điều kiện nâng cao được trình độ người lao động. c. Y tế Mạng lướu y tế toàn địa bàn hiện có 5 bệnh viện đa khoa tỉnh, khu vực, 3 bệnh viện chuyên khoa, 4 bệnh viện huyện. Các cơ sở y tếa khác có 12 phòng khám khu vực, 1 trạm vệ sinh phòng dịch, 119 trạm y tế và 12 phòng chuẩn trị y học dân tộc, tổng số giường bệnh là 2855 giường. Ngoài ra, có 3 bệnh viện khác thuộc trung ương hoặc dơn vị tổ chức như bệnh viện tâm thần, bệnh viện 7B và bệnh viện công ty cao su Đồng Nai. Lực lượng nhân viên y tế đến năm 1998 là 3760 người. Trong đó lực lượng y bác sỹ có 1297 người (bác sỹ 447 người, y sỹ 820 người), y bác sỹ bình quân trên 1 vạn dân là 68 người. Các tuyến xã phương hiện nay có 100% xã phường có y sỹ và 41/163 xã phường có bác sỹ (chiếm 25%). d. Văn hoá thể dục thể thao. Đã phát huy được các truyền thống văn hoá dân tộc và văn hoá địa phương. Nhiều di tích lịch sử được trùng tu và được xếp hạng di tích văn hoá cấp quốc gia. Các lễ hội truyền thống được khôi phục, tỉnh đã thành lập các nhà bảo tàng, trong đó có lưu trữ nhiều cổ vật có giá trị văn hoá cao. Hoạt động nghệ thuật được tổ chức rộng rãi và mang được tính chất quần chúng, các vùng xa vùng sâu tỉnh đã tổ chức các buổi biểu diễn phục vụ để nâng cao đời sống tinh thần của người dân . Đã hoàn thành đài phát thanh – truyền hình và đưa vào sử dụng tốt, tạo điều kiện đưa các thông tin đến nhân dân. Phong trào thực hiện nếp sống văn hoá mới đã có những chuyển biến nhất định ở các thành phố, thị trấn, phong trào thể dục thể thao phát triển với nhiều hình thức khác nhau và đạt được nhiều thành tichs trong các kỳ thi đấu quốc gia. Tóm lại, qua phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ta thấy tỉnh đồng Nai là một tỉnh có vị trí hết sức thuận lợi để phát triển một cơ cấu ngành kinh tế toàn diện đặc biệt là điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến , côngnghiệp SXvà phân phối điện, khí đốt và nước. Bên cạnh đó, thương mại và dịch vụ cũng là ngành mà Đồng Nai phải quan tâm. Tuy nhiên, để xác định một cơ cấu ngành kinh tế cũng như cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý trong thời gian tới chúng ta không thể chỉ xuất phát từ nguồn lực của tỉnh mà còn phải xuất phát từ thực trạng của cơ cấu ngành công nghiệp đó. Cần phải xem xét xu hướng mà nó đã và đang chuyển dịch, từ đó để tìm ra những hạn chế để khắc phục và hoàn thiện. II. Tình hình phát tiển CN và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai. 1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp tỉnh đồng Nai. Đồng Nai là một tỉnh có ngành công ngiệp được hình thành và phát triển sớm mà chủ yếu dựa vào các nguồn lực ở trong tỉnh như: CN khai thác, CN chế biến, CN SX và phân phối điện khí đốt và nước. Trong mõi ngành công nghiệp đó đều tồn tại các doanh nghiệp của địa phương, DN của trung ương, DN nhỏ, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Các lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề qua nhiều năm được đào tạo, được rèn luyện tích luỹ, tiếp cận và hiện nay có trình độ đảm đương được các công việc đổi mới công nghệ , công nghiệp lớn hiện đại hoá mà mục tiêu của tỉnh đã đề ra, để đưa nền kinh tế của tỉnh theo hướng hiện đại hoá. Tính đến năm 1998, toàn tỉnh có tổng số 7192 cơ sở SX CN trong đó gồm: - Kinh Tế Nhà nước trung ương: 39 cơ sở. - Kinh tế nhà nước địa phương: 25 cơ sở. - Kinh tế tập thể : 5 cơ sở. - Kinh tế tư nhân: 247 cơ sở. - Kinh tế hỗn hợp : 47 cơ sở. - Doanh nghiệp nhỏ:6650 cơ sở. - Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài: 118 cơ sở. 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh nghành công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Sản xuất công nghiệp liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm vừa qua, bình quân mỗi năm tăng 35,2%, cao hơn so với thời kỳ 1990 –1195 tăng 8%/năm và cao hơn so với mục tiêu Nghị quyết tỉnh đảng bộ đề ra. - Công nghiệp trung ương phát triển khá vứững chắc do trình độ công nghệ cao và có thi trường tiêu thụ rộng lớn. Nhịp độ tăng trưởng trung bình hàng anưm là 32,7%; năm 1991 tăng 84,7%và năm 1995 tăng 17,9 % và năm 1998 tăng 10,4%. Nhiều nhà máy đa đầu tư mở rọng quy mô SX và đổi mới công nghệ như: công ty đường Biên Hoà, Nhà máy sữa Dielắc, nhà máy đường La Ngà, nhà máy luyện cán thép Biên Hoà, Bột giặt net Trên 80% đơn vị đã sản xuất kinh doanh cá hiệu quả và đứng vững cạnh tranh trên thị tr]ờng. - Công nghiệp quốc doanh địa phươngtăng bình quân năm là 6,6%. Tốc độ này mặc dù có chậm hơn so với thời kỳ 1990 – 1995 (tăng 10,9%/năm) nhưng đây là tốc độ phản ánh đúng với bản chất và hiệu quả kiunh doanh của các doanh nghiệp sau khi thực hiện sắp xếp lại các DNNN theo Nghị định 388/CP . Nhìn chung, DN quốc doanh địa phươngcó quy mô nhỏ.Một số doanh nghiệp có hướng phát triển mạnh như xí nghiệp chế biến thực phẩm, công ty bao bì Biên Hoà , nhà máy tổng hợp chế biến gỗ Tân Maiđều có hướng phát triển SX và tiêu thụ sản phẩm ổn định. - Công nghiệp ngoài quốc doanh : những năm vừa qua với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh về số lượng và vốn đầu tư. Năm 1991 mới chỉ có 5 DN tư nhân với vốn đầu tư 542 triệu đồng, năm 1995 có 818 Dn đang hoạt động với tổng vốn kinh doanh là 280255 tỷ đồng; trong đó có 93 công ty TNHH với vốn đầu tư 131266 tỷ đồng; 721 doanh nghiệp tư nhân với vốn đầu tư 138.659 tỷ đồngvà 4 công ty cổ phần với số vốn đầu tư 10,33 tỷ đồng. Giá trị GDP chiếm 5,4% và 1,6%lao động toàn nền kinh tế. Năm 1998 có 6440 doanh nghiệp nhỏ, 118 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Giá trị GDP chiếm 8,4% và 1,6 %lao động toàn nền kinh tế. - Giá trị tổng sản lượngbình quân mỗi năm thời kỳ 1990 – 1995 tăng 25% cao hơn so với thời kỳ 1986 - 1990 (tăng 3,7%/năm). Ngoài những sản phẩm truyền thống như gạch, ngói, gốm sứ, chế biến nông sản đã mở ra nhièu mặt hàng mới mẫu mã mới như: nước tinh khiết, bình xăng xe Hon Da, giầy dép xuất khẩu, chế biến nông sản, sơn, VLXD Nhìn chung, công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh, phát huy được những ngành nghề truyền thống của địa phương, đồng thời mở thêm các mặt hàng mới đã thực sự có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế địa phương, góp phần đpá ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và cho xuất khẩu. - Công nghiệp đầu tư nước ngoài: Tăng trưởng rất nhanh cả về dự án lẫn quy mô vốn đầu tư. Năm 1991 mới chỉ có 15 dự án với tổng vốn đầu tư 259 triệu USD đến năm 1998 toàn tỉnh có 114 dự án được cấp giấy phép với toỏng số vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD (đứng sau TP. Hồ Chí Minh); trong đó có 53 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; 45 đang xây dựng và thu hút 21500 lao động. Năm 1992 giá trị tổng sản lượng đạt 8,6 tỷ đồng đến năm 1995 là 378 tỷ đồng; tăng gấp 47 lần chiếm đến 21,1% trong toàn ngành công nghiệp trên địa bàn. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có mức đọ sản xuất ổn định với sản phẩm đa số là xuất khẩu. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: Đơn vị tính :triệu đồng Năm Tổng số KTTW KINH TếĐP Trong kinh tế địa phương chia ra QDDP NĐP ĐTNN 1996 9523934 3691630 5832304 649930 634814 4547560 1997 11566637 3941028 7625609 735678 715535 6174396 1998 13394300 4236000 9158300 776000 769900 7612400 Biểu 1: sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp Trung ương Tên sản phẩm ĐVT 1996 1997 1998 - Điện Tr. Kwh 1.856 1.835 1.538 - Thép các loại Tấn 63.078 85.200 96.300 - Dây điện các loại Km 18.611 19.702 21.015 - Máy bơm Cái 1.800 1.910 4.292 - Động cơ điện Cái 6.000 6.120 5.000 - Bình ắc quy Kw/h 167.418 173.236 202.175 - Bột giặt Tấn 9.484 10.870 14.408 - Ngói ximăng 1.000 m2 6.637 7.093 6.830 - Gạch các loại 1.000 m2 41.500 53.430 56.145 - Ngói các loại 1.000 m2 10.141 9.715 9.150 - Ván ép các loại m3 2.840 2.641 2.298 - Chỉ len Tấn 140 150 152 - Quần áo may sẵn 1.000 m2 940 890 1.145 - Lốp xe đạp các loại 1.000 m2 2.911 1.300 2.183 Biểu 2: sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp địa phương Tên sản phẩm ĐVT 1996 1997 1998 Trong đó: NQD “ 1382 3.452 3.430 - Đá khai thác m3 1048000 1.230.410 1.350.560 Trong đó: NQD “ 32.000 50.000 61.401 - Giấy các loại NQD Tấn 3.100 3.200 3.250 - Thùng hộp giấy QD Tấn 6.602 8.600 9.230 - Thuốc lá điếu Q D 1000 bao 52.520 37.200 53.400 - Đường mật Tấn 5.600 6.800 8.000 Trong đó: NQD “ 5.600 6.800 6.500 - Bánh kẹo các loại Tấn 180 77 85 -Trong đó:NQD ” 90 32 30 -Giày dép 1.000 đôi 1.146 1.580 3.821 Trong đó: NQD ” 520 840 2.800 -Quân áo may sẵn 1.000 đôi 1.683 2.171 2.300 Trong đó:NQD “ 538 608 610 -Trang in NQD Triệu trang 300 350 360 -Nước máy khai thác 1.000 m3 12.713 13.577 15.400 -Thức ăn gia súc Tấn 63.788 65.450 69.500 Trong đó:NQD ” 26.140 28.380 30.100 Biểu 3: sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài) Tên sản phẩm ĐVT 1996 1997 1998 - Tivi mầu 1.000 cái 8,90 4,08 2,11 - Xe máy 1.000 chiếc 26,88 37,06 60,08 - Thép xây dựng 1.000tấn 2,31 5,85 4,22 - Sơn cao cấp 1.000tấn 5,11 7,63 9,02 - Bao PP Tấn 644 530 1,335 - Bột ngọt 1000 tấn 69,11 68,71 81,05 - Gạch men 1000 m2 2,200 3,208 2,400 - Hạt nhựa PVC Tấn 2,270 4,598 4,661 - Mộc 1.000 m3 1,98 2,15 1,91 - Nước uống đóng hộp Tấn 4,959 4,400 4,610 - Thức ăn gia súc 1.000 tấn 377,46 377 436 - Bia hơi 1000 lít 6,677 2,000 - - Khăn tắm các loại 1.000 tấn 1,43 1,43 1,29 - Sản phẩm may mặc 1000 SP 5,553 7,390 9,400 + Công nghiệp mới trong thời kỳ này phát triển tốc độ cao tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ này là 46,3 %. Nhiều doanh nghiệp đầu tư khai thác quy mô lớn như: Công ty vật liệu xây dựng Biên Hoà, công ty đá Hoà An. Tuy nhiên tỷ trọng công nghiệp mỏ chỉ chiếm 0,7% năm 91, 1,08 % năm 1995 và đạt 1,8% năm 1998 trong giá trị tổng sản lượng ngành. + Công nghiệp chế biến là ngành có vị trí quan trọng bao gồm nhiều lĩnh vực, vốn đầu tư lớn thu hút nhiều lao động. Tốc độ phát triển bình quân 24,06%/năm, tỷ trọng chiếm 97,49%. * Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trưởng bình quân 41,7%/năm và ngày càngchiếm tỷ trọng lớn từ 19,5% năm 1991 đến 23,2% năm 1995 và 27,2 % năm 1998. Với việc đưa vào hàng loạt các dự án như: Vedan, ạinomoto, bia Đồng Nai, thực phẩm xuất khẩu. Các dự án chế biến thức ăn gia súc proco và CP-VN, đồng thời khai thác tốt công suất của các doanh nghiệp như công ty đường Biên Hoà, sữa Dýelăc, công ty đường La Ngà * Công nghiệp sản xuất thuốc lá: những năm vừa quatăng không đáng kể, tỷ trọng giảm từ 10% năm 1991 còn 3,52% năm 1995 và còn 0.06% năm 1998. * Công nghiệp dệt: Tăng trưởng bình quân 24,1% và chiếm tỷ trọng 2,7% năm 1991 tăng lên 7,4% năm 1995 và 11% năm 1998. Có sự tăng năng lực sản xuất ở khu vực đầu tư nước ngoài và tiếp tục phát triển ở giai đoạn sau. * Công nghiệp snả xuất trang phục: Tốc độ tăng chậm, tỷ trọng chiếm 2,31% năm 1995 và tăng lên 2,55% năm 1998. Ngành này chủ yếu thu hút lao động, giải quyết việc làm. * Công nghiệp sản xuất sản phẩm bằng da, giả da: là ngành được các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm đầu tư và phát triển. Đặc biệt các dự án sản xuất giày quy mô lớn như:Taekwang, Chang sin, Lạc cường, Bình tiên Tốc đô tăng trưởng bình quân là 45,5%. Về cơ cấu từ 1,01% năm 1991 lên 8,4% năm1995 và 14,9% năm1998. * Công nghiệp sản xuất giấy: thời gian qua không có đầu tư mở rộng công suất sản xuất chủ yếu khai thác các năng lực đã có. Do đó về cơ cấu có sự giảm sút từ 13,5% năm 1991 còn 8,2% năm 1995 và 5,02% năm 1998. * Công nghiệp in : chưa phát triển và quy mô òn nhỏ bế, tỷ trọng chiếm 0,03% năm 1998. * Công nghiệp sản xuất hoá chất: trong thời gian qua tốc độ phát triển bình quân còn thấp, chỉ đạt 8,4%/năm. Trong thời kỳ này nhà máy Super lân long thành có công suất 100.000 tấn/năm và 40.000 tấn acid H2SO4 đưa vào hoạt động sản xuất. Cơ cấu sản lượng công nghiệp hoá chất giảm từ 7,5% năm 1991 còn 5,6% năm 1995 và 4,37% năm1998. * Công nghiệp sản xúat các sản phẩm từ cao su: trong thời gian qua chưa được đầu tư đúng mức nên ngành này giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Năm 1998 chiếm tỷ trọng 1,8%. * Công nghiệp sản xuất khoáng phi kim loại: là thế mạnh của tỉnh nhưng tốc độ còn chậm, thời gian qua tăng trưởng bình quân 4,8%. Hiện any đã và đang đưa vào các dự án sản xuất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã và đang đầu tư nhiều dự án như: Sản xuất gạch men Thanh Thanh, gạch Đồng Nai,Teicare Kinh Minh. Về cơ cấu giảm từ 10,6% năm 1991 còn 6,87% năm 1998. * Công nghiệp sản xuất kim loại: tốc độ tăng trưởng không đáng kể, chủ yếu khai thác công suất hiện có về tỷ trọng có sự giảm sút từ 6,7% năm 1991 còn 1,9% năm1998 chủ yếu dựa vào năng lực sản xuất của 2 nhà máy Vicasa và Sadakim. *công nghiệp sản xúat máy và thiết bị điện: là ngành sản xuất tăng khá nhằm đáp ứng yêu cầu điẹn khí hoá. Tốc độ tăng bình quân 58%. Tỷ trọng dạt 10% năm 1991 lên đến 23,6% năm 1998 với việc phát huy tốt công suất các doanh nghiệp hiện có và đầu tư mới như dự án dây đồng Taga, Seeweel * Công nghệ sản xuất thiết bị truyền thông Radio, Tivi: tăng bình quân thời kỳ này là 12%/năm; cơ cấu chiếm 7,3% trong giá trị sản xuất công nghiẹp năm 1998. * Ngành sản xuất đồ gia dụng và sản xuất khác chủ yuêú tập trung khu vực ngoài quốc doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng có tốc độ tăng bình quân nhanh tăng 59,6%/năm. * Ngành sản xuất phân phối điện nước:là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng, quyết định trong sự nghiệp CNH, hiện đại hoá. Trong những năm vừa qua phát huy và khai thác phát triển các dự án đầu tư như thuỷ điện Trị An, hệ thống truyền tải và phân phối điện của Đồng Nai, nhà máy nước Hoá An, công ty cấp nước Đồng Nai, do đó tỷ trọng tương đối lớn từ 0,5% năm 1991 lên 5,6% năm1998. Tóm lại sản xuất công nghiệp trong thời gian qua đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu ngàh cũng có bước chuyển dịch tích cực, thiết bị công nghệ đã từng bước đổi mới, đã góp phần tác động quyết định đối với tốc đột tăng trưởg chung của nền kinh tế, đồng thời tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội từ 33,4% năm 1995 lên 45,25% năm 1998. Nhìn chung, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong thời gian vừa qua đã phần nào đem lại cơ cấu hợp lý đó là cơ cấu đang chuyển dịch theo hướng tận dụng nguồn lực, các lợi thế của tỉnh với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đơn vị tính: Triệu đồng Tổng số Chia ra Trong kinh tế địa phương chia ra KTTW KTĐP QDĐP NQD ĐTNN A 1 2 3 4 5 6 1996 9.523.934 3.691.630 5.832.304 649.930 634.814 4.547.560 1997 11.566.637 3.941.028 7.625.609 735.678 715.535 6.174.396 1998 13.394.300 4.236.000 9.158.300 776.000 769.900 7.612.400 Công nghiệp khai thác Khai thác đá và các mỏ khác 247.681 62.452 185.229 130.647 54.582 Công nghiệp ché biến SX thực phẩm và đồ uống 3.624.080 916.870 2.732.210 248.890 178.080 2.305.240 SX thuốc lá, thuốc lào 78.020 78.020 78.020 1.2. Lao động trong ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai Lao động trong khu vực công nghiệp tỉnh ĐN ĐV: người Ngành công nghiệp 1996 1997 1998 Công nghiệp khai thác 2130 2287 2979 Công nghiệp chế biến 93827 111778 117883 Công nghiệp sản xuất và phân phối điện , khí đốt và nước 542 587 564 Tổng số 96499 114652 121426 Qua biểu hiện ta thấy, lao động của khu vực công nghiệp trong những năm vừa qua có xu hướng tăng lên (25%), tức là ngành công nghiệp của tỉnh đã giải quyết thêm được 24.927 lao động có việc làm ()từ năm 1996-1998). Lao động trong công nghiệp khai thác tăng 39,8%. Lao động trong CN chế biến tăng 25,6%. Chứng tỏ tỉnh đã chú trọng đầu tư phát triển mở rộng quy mô tăng năng suất ngành công nghiệp khai thác và chế biến nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường. Lao động trong ngành sản xuất và phân phối điện khí đốt và nước có xu hướng giảm xuống (3,9%) là do trong những năm qua tỉnh chưa chú trọng nhiều vào việc xây dựng và phát triển vào cơ sở hạ tầng điều này có thể gây khó khăn cho việc thực hiện chủ trương CNH – HĐH của đảng và Nhà nước,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV564.doc
Tài liệu liên quan