LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I. Một số lý luận cơ bản về bộ máy tổ chức quản lý 2
I. Khái niệm cơ bản về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp 2
1. Khái niệm về lao động quản lý 2
2. Phân loại lao động quản lý 2
3. Đặc điểm của lao động quản lý ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động khoa học 4
II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5
2. Các mối liên hệ trong cơ cấu 11
3. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 11
III. Những hoạt động chủ yếu của bộ máy quản lý doanh nghiệp 12
1. Lập kế hoạch 12
2. Tổ chức 13
3. Điều hành 13
4. Kiểm tra 13
5. Đánh giá 14
Phần II. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 15
I. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) 15
1. Lịch sử hình thành của công ty 15
2. Quá trình phát triển của công ty 16
II. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 20
1. Mặt bằng sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty 20
2. Máy móc thiết bị 22
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 24
III. Phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 25
1. Số lượng lao động ở công ty 25
2. Cơ cấu lao động của công ty 26
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 27
4. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc 29
5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 30
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động lao động quản lý của công ty 36
7. Đánh giá về tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cán bộ quản lý trong công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 40
Phần III. Một số ý kiến cơ bản nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 48
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 48
1. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 48
2. Tóm lược nhược điểm của cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý hiện nay tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 49
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 50
1. Sử dụng cán bộ quản lý và xây dựng lại số lượng lao động tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 50
2. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các cấp quản lý của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội 54
3. Các biện pháp khác 56
4. Bồi dưỡng - nâng cao trình độ quản lý 56
5. Hiệu quả của việc hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty thì trong mỗi phòng trên bàn cần đề rõ tên chức danh của mỗi cán bộ lãnh đạo.
Việc thẩm mỹ không chỉ còn là điều xung quanh nội bộ của Công ty mà nó còn là bộ mặt chung nhất tạo ấn tượng đầu tiên cho khách hàng mới đến công ty, qua đó khách hàng có thể đánh giá cơ sở vật chất, thế mạnh phát triển hiện tại và tương lai của công ty.
-- Bầu không khí tâm lý tâm lý:
ở công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội quan hệ giữa ban lãnh đạo cấp trên và cấp dưới, giữa các phòng ban cũng như nội bộ phòng ban là rất thân ái, đoàn kết.
Quan hệ giữa các cá nhân trong bộ máy tổ chức quản lý của công ty đảm bảo nguyên tắc vừa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mỗi người trong công việc vừa giữ vững mối quan hệ thân ái đồng nghiệp, bạn bè giúp đỡ lẫn nhau.
Vào dịp lễ tết, sinh nhật ban Tổ chức hành chính thường tổ chức cho toàn cán bộ công nhân viên cho công ty có những hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể tạo không khí đoàn kết nhất trí trong nội bộ toàn công ty. Mỗi gia đình cán bộ công nhân viên có dịp hiếu hỷ Công ty đều lo tổ chức chúc mừng thăm hỏi, động viên rất chu đáo cả về vật chất và tinh thần .
2. Máy móc thiết bị
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Mỗi doanh nghiệp trong nước đều nhận thấy sự cần thiết phải tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ( đầu tư chiều sâu). Mặt khác cũng áp dụng triệt để các giải pháp cải tiến thiết bị máy móc đã có từ trước. Để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện tại, ở Công Ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có:
--Thiết bị chính của công ty gồm: máy dệt 1511 của Trung Quốc (176 máy) máy ống (3 máy), máy dệt mành (6 máy), máy đóng (4 máy),máy xe các loại (55 máy), hệ thống nhúng keo (1 máy), máy các loại (232 máy) . Máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất mành là dây chuyền thiết bị đồng bộ do Trung Quốc chế tạo từ năm 1967 được đưa vào sử dụng 1970 đến nay đã trải qua 32 năm khai thác, các chi tiết máy đã dơ mòn và một số đã được thay thế bằng phụ tùng đã được chế tạo trong nước. Do vậy tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu ngày càng cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều.
-- Máy móc thiết do dây chuyền sản xuất vải bạt hầu hết là thiết bị thanh lý của nhà máy khác như : Dệt 8/3, Dệt Nam Địnhđược tập trung khôi phục lại để sản xuất. Vì hiện nay sử dụng không đem lại hiệu quả.
--Thiết bị may: hầu hết là thiệt bị mới của Nhật Bản sản xuất 1990 nhưng lại không phải là thiết bị sản xuất ra sản phẩm đặc trưng của công ty. Mặt khác còn bộc lộ nhiều hạn chế, công suất sử dụng mới huy động được khoảng 30%thiết bị máy móc là thiết bị may chuyên dùng may áo sơ mi mà hợp đồng may áo sơ mi chỉ thường vào mùa hè, mùa đông công ty may áo Jacket với số lượng không nhiều.
--Nhìn chung , máy móc thiệt bị của công ty ở tình trạng lạc hậu, do đó làm cho năng suất thấp , không đáp ứng yêu cầu chất lượng của
thị trường.
Trong măm 2000-2001 công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội đã đưa ra hướng giải pháp đối với một số máy móc thiết bị. Đồng thời nhập mới một số máy móc nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động
Bảng danh sách tên máy móc thiết bị của công ty 2000-2001
Số
TT
Tên máy
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
Tg sd
Giải pháp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Máy kiểm vải G312
Máy lờ 1452
Máy xe A631+1302
Dây chuyền may
Máy lờ phân băng
Máy nhuộm
Máy đậu
Máy dệt Kingstông
Máy may
TQ
TQ
TQ
Nhật
Nội địa
Nội địa
Ngoại nhập
Ngoại nhập
Ngoại nhập
1970
1974
1968
1990
1990
1990
1990
1998
1989
02
02
04
125
01
01
04
12
232
0
0
0
0
0
0
0
1
1
Cải tiến
Cải tiến
CT cho phù hợp với se sơi nylon
CT cho phù hợp với loại vải dầy
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
- Đầu tư mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm 2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nước
A. Xí nghiệp mành
Phương hướng:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.
- Tăng tốc đọ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn sản xuất .
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt sản lượng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phương hướng:
- Phát huy nội lực , đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Đạt và vựơt sản lượng 1.530.000 m2. Trong đó phục vụ xuất khẩu 70%
C. Xí nghiệp may:
Phương hướng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vượt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
III. phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chúc quản lý ở công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội
1. Số lượng lao động ở công ty
Để phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ở công Dệt vải công nghiệp Hà nội (HAICATEX) ta đi xem xét qua tổng số lượng lao động của công ty và xem xét sự biến động số lao động qua 2 năm 2000-2001
Bảng cơ cấu lao động của công ty theo giới tính
Stt
Thời gian
QuýI/2000
QuýI/2001
SS%
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
%
Slượng
%
QI/2000
1
Tổngsố lĐ
bình quân
Người
935
100
870
100
93
2
Nữ
Người
710
75.9
650
77
3
Nam
Người
225
24.1
200
33
Lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp . Số lượng, chất lượng lao động và sự bố trí hợp lý lực lượng lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh tăng lên.
Qua biểu trên nhận thấy: công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội trong năm 2001 hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 780 người. Trong đó lao động nữ chiếm 77% trên tổng số cán bộ công nhân viên chức, tỷ lệ này cao phù hợp trong nghành dệt may đòi hỏi sự khéo léo cần mẫn thích hợp với lao động nữ.
Như vậy, do lao động nữ chiếm đa số nên đòi hỏi công ty phải quan tâm thích đáng đến một số công tác như: VSLĐ nữ, chế độ nghỉ ngơi, thai sản... đến công tác khuyên khích, tạo điều kiện cho chị em tham gia bình đẳng phát huy hết khả năng trong mọi hoạt động của công ty.
2. Cơ cấu lao đông của công ty
Qua cơ cấu lao động của công ty ta thấy được sự biến động về lao động gián tiếp và trực tiếp của 2 năm 2000-2001
Bảng cơ cấu lao động theo tỷ lệ gián tiếp và trực tiếp
Số
TT
Năm
Chỉ tiêu
Quý I/2000
Quý I /2001
SS QI / 2000
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Tổng số lao động bình quân
935
100
870
100
93
2
Lao động gián tiếp
109
12
110
13
101
3
Lao động trực tiếp
826
88
760
87
92
Qua bảng trên ta thấy :
- Lao động gián tiếp năm 2001 là 110 người chiếm 13%trên tổng số CBCNVtăng 1% lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp là 760 chiếm 87% trên tổng số CBCNV giảm 8% lao động trực tiếp
Nhận xét: Theo tình hình hiện nay khi mà các doanh nghiệp Nhà nước đang bước vào thực hiện việc tinh giảm biên chế nhằm gọn nhẹ bộ máy tổ chức quản lý kết hợp với số lượng lao động của toàn công ty giảm 7% qua 2năm 2000-2001 (hay quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang thu hẹp )lại thì việc tăng rất ít 1% lao động gián tiếp cũng coi là không phù hợp. Vậy đòi hỏi công ty cần xem xét việc tinh giảm bộ máy quản lý tránh cồng kềnh, thiếu tính linh hoạt không phù hợp với quy mô sản xuất gây lãng phí do chi phí lao động quản lý gây ra .
Do đặc điểm của công ty thuộc nghành dệt may nên sản xuất còn phụ thuộc vào đơn đặt hàng , tính thời vụ của sản phẩm ... nên làm ảnh hưởng tới sự biến động về lao động trực tiếp.Số lao động sản xuất giảm qua 2 năm là 66 lao động (760-826) hay giảm 8% ,vậy công ty cần nhanh chóng có biện pháp thiết thực nhằm tạo công ăn việc làm cho lao động , mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi thu hút lao động thực sự gắn bó với doanh nghiệp . Có thể sử dụng một số các biện pháp sau
- Chế độ tuyển lao động lâu dài
- Khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời với lao động giỏi.
-Phát động các hội thi tay nghề qua đó trao đổi học hỏi, phát huy sáng tạo của nhân viên trong công ty.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện trực tiếp giữa lãnh đạo và công nhân từ đó thực sự gắn bó và yêu thích công việc của công nhân đối với công ty. Tạo ra một tập thể lao động vững chắc phấn đấu đạt mục tiêu chung của công ty.
3. Cơ cấu Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội
Qua hơn 34 năm hoạt động và trưởng thành công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có được như hôm nay là nhờ sự phối hợp đoàn kết, thống nhất trong toàn công ty đặc biệt phải kể đến bộ máy tổ chức quản lý công ty đã hoàn thiện từng bước tìm ra hướng đi trong sự chuyển đổi nền kinh tế nhiều thành phần trong sự cạnh tranh khốc liệt để bảo đảm hoàn thành thắng lợi mục tiêu chung của công ty đề ra.
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội trực thuộc Bộ công nghiệp, công ty được giao quyền chủ động/ TCBMQL trong doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả cao. Hiện nay cơ chế bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc xây dựng theo kiểu cơ chế trực tuyến chức năng.
- Giám đốc: là người có quyền hạn quyết định cao nhất trực tiếp phụ trách phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu.
- công ty có hai phó giám đốc giúp công ty từ khâu kỹ thuật đến khâu tiêu thụ.
- kế toán trưởng: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán trong công ty.
Hệ thống phòng ban gồm 6 phòng ban chức năng và 3 xí nghiệp thành viên.
Sáu phòng ban chức năng gồm:
Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu(KD-XNK) ,
Phòng tài chính kế toán(TC-KT),
Phòng tổ chức hành chính(TC-HC),
Phòng kỹ thuật đầu tư(KT-ĐT),
Phòng bảo vệ quân sự ( BVQS),
Phòng dịch vụ đời sống.(DV-ĐS).
Ba xí nghiệp thành viên gồm:
Xí nghiệp Bạt,
Xí nghiệp Mành,
Xí nghiệp May.
Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty năm 2001. (trang bên)
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng BVQS
Phòng dịch vụ đời sống
XN May
Phòng kinh doanh XNK
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật đầu tư
XN vải mành
XN Bạt
XN Bạt
4. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc
--Giám đốc:
Là người đại diện của nhà nước lãnh đạo toàn bộ các hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nớc, đảm bảo cho lao động của tập thể công nhân viên chức có hiệu quả. Giám đốc là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất của công ty.
Giám đốc phân công các phần việc, từng mặt công tác quản lý cho các phó giám đốc và thông qua các phó giám đốc trực tiếp đưa mệnh lệnh xuống các phân xưởng.
Giám đốc phụ trách chung mọi hoạt động của công ty và trực tiếp phụ trách phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh XNK.
--Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc đã được phân công. Trong quá trình thực hiện giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm cuối cùng còn khi thực thi các công việc cụ thể các phó giám đốc thay mặt giám đốc chủ động giải quyết công việc.
--Kế toán trưởng:
Có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và hạch toán ở công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tài chính và trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận công nhân viên trong công ty thực hiện những công việc thuộc quuyền hạn của kế toán trưởng.
5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
5.1. Phòng sản xuất kinh doanh – XNK ( gồm 20 người)
Chức năng:
- Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động XNK trong toàn công ty
- Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty .
- quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK
- Kế hoạch
- Kế hoạch năm chiến lược
- Kế hoạch tác nghiệp
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đợn vị trong công ty xây dựng các phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công ty, biểu mẫu, phương pháp, các chỉ tiêu tổng hợp.
- Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất, điều phối, điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong toàn công ty đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng.
- Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu
- Tổ chức quản lý và sử dụng phơng tiện vận tải có hiệu quả
- Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng nghiệp vụ khác theo yêu cầu
5.2. Phòng tài chính kế toán (9 người)
Chức năng:
- Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất
- Hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty
- Giám sát, kiểm tra công tác kế toán, tài chính ở các đợn vị
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty nhằm đảm bảo vốn cho toàn công ty
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cân đối thu chi của quá trình sản xuất kinh doanh
- Xác định nhu cầu của công ty về tín dụng ngân hàng, tìm nguồn huy động với hiệu quả cao nhất tham mưu cho giám đốc việc tổ chức thực hiện các nguồn vốn cho hoạt động sẩn xuất kinh doanh
- Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng đã được xác định có khả năng thanh toán, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thống nhất quản lý nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê trong toàn công ty bao gồm: Các công tác tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, mở sổ sách nghi chép, phương pháp hạch toán, phương pháp nghi chép thống kê.
- Chủ trì công tác kiểm tra tài sản, vật tư hàng hoá, sản phẩm, tiền vốn trong toàn công ty, xử lý kịp thời các sai phạm, chế độ gây thất thoát cho công ty.
- Hướng dẫn theo dõi công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế cấp công ty hàng quý, năm.
- Bảo đảm an toàn bí mật các tài liệu có liên quan về tài chính của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và quản lý giám sát giá bán sản phẩm toàn công ty.
5.3. Phòng tổ chức hành chính.( 24 người).
Chức năng:
- Quản lý hành chính tổng hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương.
- Bảo vệ công ty.
Nhiệm vụ:
-Về công tác tổ chức lao động.
+ nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của toàn công ty, đảm bảo hiệu quả lớn nhất.
+ xây dựng và không ngừng hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc trong công ty và mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty.
+ Công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí sản xuất, đề bạt, bãi nhiệm chức vụ.
+ Xây dựng quỹ tiền lương, tiền thưởng cho toàn công ty, cân đối thu nhập giữa các bộ phận trong công ty.
+ xây dựng ban hành các định mức lao động, tổng hợp hướng dẫn các đơn vị trong công ty, xây dựng các định mức lao động cấp xưởng. Kiểm tra và xét duyệt các định mức do cấp xưởng đề nghị.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các bộ phận quản lý nhiệm vụ, thợ bậc cao trong công ty, lập kế hoạch nâng cấp bậc lên lương cho toàn công ty.
+ Tổ chức kí kết các hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự toàn công ty.
+ Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền lương, tiền thưởng và hướng dẫn thực hiện.
- Về công tác tài chính, pháp chế chính trị:
+ Thống kê quản lý về mặt hành chính, pháp chế các mặt hoạt động của công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
+ Thư ký giám đốc.
+ Thường trực hội đồng thi đua.
+ Thông tin tuyên truyền.
+ Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân.
+ Quản lý hệ thống điện thoại – Fax.
+ Quản trị trang bị, quản lý các thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc, quản lý nhà ở, công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh, ngoại cảnh.
5.4. Phòng kỹ thuật đầu tư.(9 người)
Chức năng:
- Quản lý kỹ thuật đầu tư.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty.
- Quản lý hoạt động kỹ thuật của công ty.
- Quản lý công tác đầu tư của công ty.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây dựng quản lý công trình, quy phạm, tiêu chẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức kỹ thuật.
- Tiến hành nghiên cứu thử sản phẩm mới.
- Tổ chức quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty.
- Xây dựng các biện pháp và kế hoạch kỹ thuật trong công ty.
- Tổ chức kiểm tra, xác định tay nghề của công nhân viên.
- Kiểm tra quản lý các định mức kỹ thuật.
- Quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.
5.5. Phòng bảo vệ quân sự.( 19 người).
- Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty.
- Công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn trong công ty làm công tác kiểm tra canh gác và an ninh.
5.6. Phòng dịch vụ đời sống.
Chức năng:
- Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẫu giáo.
- Khám chữa bệnh.
- Tổ chức bữa ăn công nghiệp.
- Các hoạt động dịch vụ khác.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức nuôi dạy các cháu ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo.
- Tổ chức tốt các bữa ăn giữa ca, bồi dưỡng độc hại cho lao động bữa ăn cho nhà trẻ mẫu giáo.
- Khám chữa bệnh cho người lao động và các cháu nhà trẻ.
- Theo dõi bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Phối hợp các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ sửa chữa nhỏ và các dịch vụ khác.
Các xí nghiệp sản xuất:
Chức năng:
- Tiến hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất với hiệu quả lớn nhất đảm bảo tiến độ, số lượng, chất lượng và tiết kiệm.
-Tiến hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất với hiệu quả lớn nhất đảm bảo tiến độ, số lượng, chất lượng và tiết kiệm.
- Triển khai áp dụng và quản lý, qui phạm kỷ luật nội quy, quy chế kỷ luật lao động nhằm khai thác tiềm năng lao động vũ trang- thiết bị phục vụ sản xuất.
Nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng vật tư lao động do công ty phân cấp đạt hiệu quả cao nhất.
- Tiếp nhận quản lý thực hiện các quy trình, quy phạm tiêu chẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tu sửa, đảm bảo thiết bị... thông qua kế hoạch hàng tháng, quý, năm...
- Sắp xếp sử dụng lao động hợp lý đánh giá kết quả của người lao động theo tiêu chuẩn.
+ Xác định định mức kỹ thuật, định mức lao động, phân phối nội bộ thanh toán lương cho lao động do đơn vị mình quản lý.
+ Tổ chức công tác thực hiện thống kê kế toán, phân tích hoạt động kinh tế của xưởng.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ với người lao động theo sự phân cấp của công ty.
Do công ty tổ chức sản xuất theo đối tượng sản phẩm nên tình hình 3 xí nghiệp như sau:
Xí nghiệp may: Mới thành lập sau khi chuyển sang cơ chế mới chịu trách nhiệm gia công các sản phẩm may mặc do tổ chức, cá nhân yêu cầu, vật tư do khách hàng cung cấp.
Xí nghiệp bạt: Chuyên sản xuất các loại bạt, vải phin, sợi xe theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Xí nghiệp mành: Là xí nghiệp lâu đời nhất sản xuất ra mặt hàng chính của công ty là vải mành PA nhúng keo.
Trong suốt 34 năm hoạt động công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy tổ chức quản lý về căn bản tương đối ổn định, thực hiện thành công các kế hoạch mục tiêu đề ra của công ty giúp công ty phát triển như ngày hôm nay
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động lao động quản lý của công ty.
Cơ cấu lao động quản lý là rất quan trọng bởi nó xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của người lao động quản lý, mọi hoạt động của cơ cấu lao động quản lý đều ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của toàn công ty là nhân tố thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển đi lên của Công ty. Quan tâm đến số lượng và chất lượng đội ngũ lao động quản lý là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp.
Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã rất chú trọng quan tâm xây dựng được đội ngũ lao động quản lý có trình độ, chuyên môn, có phẩm chất chính trị tốt...xứng đáng làm nền móng phát triển vững chắc của công ty trong mọi điều kiện khó khăn trong cơ chế thị trường.
stt
Chức danh
Số lợng
Trình độ
Chuyên môn
Tuổi đời
Năm công tác
ĐH
TC
CN
KTế
KT
40
40<T<50
50
<10
>10
1
2
3
4
5
6
7
tổng
Tổng
Giám đốc
P giám đốc
Trởng phòng ban
P phòng ban
GĐ xí nghiệp
Phó GĐXN
Quản đốc, TPPXN
Các NVQL
1
2
6
6
2
5
8
30
17
47
1
2
5
4
2
4
5
23
10
33
1
2
1
4
7
11
1
2
3
3
1
3
3
2
1
10
10
20
2
3
3
4
8
20
7
27
1
1
4
6
9
15
1
1
1
5
2
4
4
18
8
26
1
4
1
6
6
3
3
6
9
5
27
11
38
3,28
2,86
2,39
2,04
2,39
2.03
2,62
2,29
1,91
1,63
1,91
1,63
0,66
0,57
0,48
0,41
0,48
0,41
Qua bảng ta phân tích các chỉ tiêu sau:
Chất lượng cán bộ lãnh đạo
Bảng chất lượng của cán bộ lãnh đạo năm 2001
Stt
Tiêu thức
Số lợng
Tỷ lệ (%)
1
Trình độ
+ĐH
+TC
+CN
30
23
4
3
100
76,7
13,3
10
2
Chuyên môn
+Kinh tế
+Kỹ thuật
30
10
20
100
33,3
66,7
3
Tuổi đời
+<40
+Từ 40 đến 50
+trên 50
30
6
18
6
100
20
60
20
4
Năm công tác
+Dới10 năm
+Trên 10 năm
30
3
27
100
10
90
Nhận xét:
- Về trình độ : Với tỷ lệ 76,7% đã qua ĐH 13,3% đã qua trung cấp và 100% đã qua lớp xí nghiềp quản lý thì có thể đánh giá là công ty HAICATEX có một lực lượng lãnh đạo có trình độ cao.
- Về chuyên môn: Cán bộ kỹ thuật đông gấp đôi 66,7%số các bộ kinh tế. Để có một mặt bằng đồng đều về chuyên môn trước mắt công ty nên tạo điều kiện cho cán bộ quản lý đi học thêm các lớp kinh tế kết hợp với ngay ở đầu vào của chế độ tuyển dụng để tạo cơ sở vững chắc về lâu dài.
- Về tuổi đời: Cán bộ lãnh đạo tuổi đời 40 đến 50 tuối chiếm 60% và dưới 40 tuổi chiếm 20 % còn lại là 20 % tuổi đời trên 40 có thể đánh giá công ty đã xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ kinh nghiệm vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác. Nhưng cũng là một thách thức với công ty bởi công ty đang hoạt động trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt đòi hỏi bộ phận quản lý phải có đức có tài, có tầm nhìn xa bắt kịp với xu thế chung của xã hôi đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải học hỏi phấn đấu không ngừng
-- Tình hình thu nhập của người lao động .
Tình hình thu nhập của người lao động được thể hiện thông qua công tác tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi do phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm. Để đảm bảo công tác trả lương chính xác có hiệu quả phòng TCHC và ban lãnh đạo Công ty đã và đang xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thang bảng lương mình theo TT 4320 LĐTBXH- tiền lương 29/12/1998 cảu Bộ LĐTBXH về xây dựng quy chế trả lương cho các doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng hai " hình thức trả lương”
Theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương thời gian đối với lao động gián tiếp.
Mặt khác nguyên tắc trong chính sách tiền lương cũng được Công ty quán triệt một cách sâu sắc nhằm đảm bảo cuôc sống cho người lao động cả về vật chất lẩn tinh thần ,tạo động lực thúc đẩy cho người lao động tham gia vào phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua hai năm 2000-2001 tình hình thu nhập của người lao động được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình thu nhập của người lao động năm 2000-2001
Stt
Năm
Chỉ tiêu
QI/2000
(đồng)
QII /001
(đồng)
SS
QI/2001
(%)
1
2
Tltháng bquân
TL tháng bq LĐ QL
490.429
612.603
647.365
833.141
132
136
Qua bảng trên: Ta thấy tiền lương bình quân của người lao động tăng 32% trong năm 2000-2001 đặc biệt là đối với tiền lương bình quân của lao động quản lý trong Công ty tăng 36% hay tăng 220.538 đồng. Trên thực tế tiền lương bình quân của lao động quản lý tăng nhưng so với mức trung bình trong xã hội cũng như trong nghành là thấp. Công ty cần đưa công tác trả lương trở thành đòn bẩy kinh tế mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Đánh giá về tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cán bộ quản lý trong Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội.
Qua phân tích thực tế tại Công ty ta có thể đưa ra một số đánh giá về tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cán bộ quản lý tại Công ty Dệt vải Công Nghiệp Hà Nội. Thông qua xem xét các vấn đề sau:
---Số lượng lao động quản lý có đáp ứng thực tế hoạt động của bộ máy quản lý chưa?( thừa hay thiếu)
--- Trình độ(học vấn, chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng ,kỹ xảo..) đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai chưa?
---Sử dụng thời gian làm việc ra sao?
--- Tình hình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của lao động quản lý.
7.1.Đánh giá số lượng chất lượng của lao động quản lý .
Từ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ quyết định đến vấn đề sử dụng số lượng lao động như thế nào cho phù hợp nhất với hiệu quả là cao nhất và sự sắp xếp mỗi chức vụ với số lượng bao nhiêu vào mỗi vị trí công việc cần thiết đều được quyết định bởi yếu tố công việc đòi hỏi. Chính vì thế công ty sẽ và đang xây dựng cho mình một bộ máy quản lý vửng chắc đảm bảo phù hợp cả về chất lượng và số lượng .
--- Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 870 lao động trong đó lao động quản lý là110 người chiếm 13% trên tổng số lao động tỷ lệ này tương đối cao trong khi quy mô hoạt động sản xuất đang có chiều hướng thu hẹp lại. Tuy số lao động quản lý tham gia vào cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý cao nhưng hiệu quả hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3577.doc