LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 2
I. khái niệm về quản lý và bộ máy quản lý. 2
1. Khái niệm. 2
2 . Vai trò quản lý. 2
II . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp . 2
1 . Khái niệm và mục đích tổ chức bộ máy quản lý . 2
2 . Một số yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp . 3
3. Các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản. 3
3.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến. 3
3.2. Cơ cấu trực tuyến, chức năng. 4
3.3.Cơ cấu tổ chức chính thức và không chính thức. 4
III. Hoàn thiện bộ máy quản lý – một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5
1. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ có hiệu lực. Một yêu cầu khách quan đối với doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường ngày nay. 5
2.Những yêu cầu khi xây dựng hoàn thiện bộ máy quản lý. 6
3.Quy trình hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý. 6
3.1 Hoàn thiện theo sự phân công bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp. 6
3.2. Hoàn thiện việc tổ chức các phòng chức năng. 6
PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ I . 8
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng sông Đà I . 8
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 9
3.Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm. 9
4.Đặc điểm máy móc thiết bị : 10
5. Đặc điểm về lao dộng. 14
6.Đặc điểm về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. 16
7. Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. 17
PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 19
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở XÍ NGHIỆP 19
SÔNG ĐÀ 1.04- CÔNG TY SÔNG ĐÀ I. 19
I.Mục tiêu chiến lược 19
1.Kiểu cơ cấu bộ máy quản lý ở xí nghiệp sông Đà 1.04. 19
2.Hoàn thiện cơ chế quản lý của xí nghiệp. 19
3.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 22
II. Các biện pháp 23
1.Biện pháp kinh tế. 23
2.Xác định số lượng lao động quản lý. 23
3.Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý. 24
III. Một số kiến nghị 24
Kết luận 26
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiền nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp, phân xưởng, tổ sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hung đã được xác định của doanh nghiệp .
Mục đích của cơ cấu tổ chức là nhằm lập ra một hệ thống chính thức gồm các vai trò, nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện sao cho họ có thể cộng tác với nhau một cách thống nhất để đạt các mục tiêu của doanh nghiệp
2. Một số yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .
- Đảm bảo tính tối ưu của cơ cấu bộ máy quản trị .
- Xây dựng mô hình tổ chức đảm bảo sự thích ứng linh hoạt, thông tin thông suốt và những quyết định quản lý có hiệu lực cao nhất.
- Tổ chức quản lý phải huy động được sức mạnh tiềm tàng của lao động quản lý cũng như những trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để bộ máy quản lý hoạt động tốt.
- Tổ chức bộ máy quản lý phải tạo điều kiện đưa kỹ thuật và công nghệ mới áp dụng vào công tác quản lý của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí.
3. Các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản.
3.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức trực tuyến
Lãnh đạo doanh nghiệp nghiêệpnghiệp
Lãnh đạo tuyến sản xuất I
Lãnh đạo tuyến sản xuất II
1
2
n
1
2
n
3.2. Cơ cấu trực tuyến, chức năng.
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến, chức năng
người lãnh đạo
Tham mưu
Người lãnh đạo tuyến 1
Người lãnh đạo chức năng A
Người lãnh đạo chức năng B
Người lãnh đạo tuyến 2
1
2
1
2
3.3.Cơ cấu tổ chức chính thức và không chính thức.
*Cơ cấu chính thức.
Cơ cấu này gắn liền với vai trò, nhiệm vụ, hướng đích trong sản xuất kinh doanh được tổ chức một cách chính thức.
*Cơ cấu không chính thức( sau đây là một vài mô hình cơ cấu này):
Sơ đồ: Mô hình hoá bộ máy quản lý doanh nghiệp quy mô nhỏ
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài vụ
Phòng nội chính
Phó giám đốc
Phòng điều hành sản xuất
Sơ đồ: Mô hình quản lý doanh nghiệp quy mô vừa
Giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng nội chính chinhs
Phòng tổng hợp
Phòng giám đốc KD Kkinhdoanh
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng giám đốc SX
Phòng điều hành SX
Phòng kỹ thuật
III. Hoàn thiện bộ máy quản lý – một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ có hiệu lực. Một yêu cầu khách quan đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay.
Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng chuyên, tinh gon nhẹ có hiệu lực bao gồm:
- Chuyên, tinh: Là thường xuyên, chuyên sâu và có chọn lọc.
- Gọn nhẹ : Thể hiện sự vừa đủ, chi tiết, thành phần không rườm rà, cồng kềnh và có tỷ trọng nhỏ.
- Có hiệu lực: Thể hiện khả năng đi đến kết quả, được mọi người chấp hành nghiêm chỉnh.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh, giảm, gọn nhẹ và vẫn có hiệu lực quản lý cao. Việc làm cho bộ máy gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý, góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là điểm rõ nhất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Vì vậy hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ, có hiệu lực là một đòi hỏi tất yếu.
2.Những yêu cầu khi xây dựng hoàn thiện bộ máy quản lý.
- Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải thực hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong doanh nghiệp.
- Phải phù hợp với quy mô nền sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giảm, vừa vững mạnh trong bộ máy quản lý.
3.Quy trình hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý.
3.1 Hoàn thiện theo sự phân công bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi sự chỉ huy sản xuất kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt, sự điều khiển bộ máy quản lý theo những quy tắc thống nhất từ trên xuống dưới.
- Một vấn đề vừa có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn là trong việc phân công phụ trách, cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng chức năng , bộ phận sản xuất trực thuộc một chức danh quản lý. Khi số lượng bộ phận (hoặc nhân viên) trực thuộc một cán bộ quản lý nào đó tăng lên thì những mối quan hệ cũng tăng lên không phải theo cấp số cộng mà theo cấp số nhân.
3.2. Hoàn thiện việc tổ chức các phòng chức năng.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tến hành ăn khớp, đồng bộ , nhịp nhàng.
Việc tổ chức các phòng chức năng được tiến hành theo các bước sau:
Một là: Phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản trị.
Trường hợp tốt nhất là mỗi chức năng quản trị nên do một phòng phụ trách trọn vẹn. Song do các phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải ghép vài ba chức năng có liên hệ mật thiết với nhau, thuộc cùng lĩnh vực vào một phòng. Như vậy sẽ thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
Hai là: Tiến hành lập sơ đồ tổ chức nhằm mô hình hoá mối quan hệ giữa các phòng chức năng với giám dốc và phó giám đốc. Đồng thời, phải ghi rõ chức năng mỗi phòng phụ trách nhằm khắc phục tình trạng giẫm đạp, chồng chéo lên nhau hoặc ngược lại, có chức năng không bộ phận nào chịu trách nhiệm.
Ba là: Tính toán xác định số lượng cán bộ nhân viên cho mỗi phòng chức năng một cách chính xác, có căn cứ khoa học nhằm vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
Ngoài ra để hoàn thiện bộ máy quản lý còn phải tổ chức khoa học lãnh đạo quản lý, đó là quá trình hoàn thiện tổ chức thực hiện bằng cách áp dụng những thành tựu khoa hoc kỹ thuật nhằm thúc đẩy quá trình quản lý đạt kết quả càng cao với chi phí càng giảm, đồng thời giảm bớt sự mệt nhọc, phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ, nhân viên quản lý, nhiệm vụ tổ chức khoa học lãnh đạo quản lý là đảm bảo sử dụng có kế hoạch hợp lý thời gian lao động của từng cán bộ, nhân viên quản lý, bảo đảm sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng giữa các thành viên, khai thác năng lực chuyên môn, trí sáng tạo của mọi người. Nhờ đó mà tác động vào hệ thống quản lý làm cho nó hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Phần II: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp ở Công ty xây dựng sông Đà I .
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng sông Đà I .
Công ty xây dựng sông Đà I là một trong 13 công ty thuộc Tông công ty sông Đà, bộ xây dựng.
Công ty được thành lập theo quyết định thành lập số 130/A/BXD-TCLĐ ;
ngày 26 tháng 3 năm 2003 .Chứng chỉ hành nghề số 120 ; Đăng kí kinh doanh số 108231.
Tổ chức công ty theo hình thức: Hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tông công ty Sông Đà - Bộ xây dựng.
Công ty có trụ sở trính tại : 109 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Văn phòng đại diện tại :
-Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
-52 đường Trường Chinh, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Vốn ngân sách và vốn tự bổ sung : 2.499 triệu đồng.
Trong đó : + Vốn cố định : 699 triệu đồng
+Vốn lưu động : 1800 triệu đồng
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
+Xây dựng thuỷ điện, thuỷ lợi.
+Xây dựng đường điện, trạm điện
+ Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
+San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng
+ Kinh doanh nhà.
+ Thiết kế nhà ở và trang trí nội thất.
+ Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ của Công ty sông Đà I
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng tài sản có
91.140
116.010
179.377
Tài sản lưu động
75.531
93.453
113.418
Tổng tài sản nợ
83.826
91.598
153.888
Tài sản nợ lưu động
80.919
78.102
83.273
Giá trị ròng
7.927
8.531
9.823
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty sông Đà I là đơn vị kinh tế kinh doanh chính trong ngành nghề đặc thù do vây nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Hoàn thành tốt và đầy đủ các nhiệm vụ được Bộ xây dựng cũng như Tổng công ty Sông Đà giao.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cho nhân viên.
- Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất nước.
- Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền khoa học tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của sản phẩm nên quá trình sản xuất rất dài và qua nhiều công đoạn có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ công trường thi công sản phẩm của công ty
Khu vực sản xuất
Chức năng
Chức năng
Chức năng
Tổ SX 1
Tổ SX 2
Tổ SX 3
Công ty
Bộ phận tổ chức -hành chính
BCH Công trường
Đơn vị SX thành viên
Bộ phận kinh tế
Kinh tế – Kế hoạch
Kế toán – thuế
Định mức LĐTL
Vật tư
Nhân lực
(Nhân công thuê ngoài)
Văn thư
Bảo vệ CT
Bộ phận kỹ thuật điều độ
Điều độ sản xuất
BP-Kỹ thuật-Thi công
Điện – Máy
Trắc địa Công trình
Đốc công
Các nhà thầu phụ (nếu có)
Đốc công
Đốc công
Tổ phục vụ SX
Kỹ sư trưởng- Phó ban
4.Đặc điểm máy móc thiết bị :
Stt
Loại thiết bị
Sốlượng
Thông số kt chính
Nước sản xuất
Sở hữu
I
Thiết bị nâng
1
Cần cẩu tháp MAN H=55m
03
Q=1.6-10 T
Đức
03
2
Cần trục tháp KB308 H=40 m
02
Q=0,5-8 T
Nga
02
3
Cần trục bánh xích D408
05
Q=45 T
Nhật
05
4
Cần trục bánh xích DEK251
06
Q=25 T
Liên Xô
06
5
Vận thăng chở người KUMKANG
02
1,2 T
Hàn Quốc
02
6
Vận thăng chở vật liệu
03
0.5 T
Việt- Nga
03
7
Máy vận thăng PGM7633
04
4,5 kW
Liên Xô
04
8
Máy vận thăng VN
02
4,5 kW
Việt Nam
02
9
Cần cẩu thuỷ lực
03
25 T
Hàn Quốc
03
II
Thiết bị khoan
1
Máy khoan cọc nhồi ED5500
03
Nhật
03
2
Bộ gầu khoan đất 800
06
Nhật
06
3
Bộ gầu khoan đất 1000
06
Nhật
06
4
Bộ gầu khoan đất 1200
06
Nhật
06
5
Bộ gầu khoan đất 1500
06
Nhật
06
6
Bộ gầu vét 800-1300
08
Nhật
08
7
Đầu ngoạm khoan được đá
08
Italia
08
8
ống Casing 800-1500
80
Nhật
80
9
Trạm trộn Bentonite
08
60m3 /h
Italia
08
10
Silo chứa dung dịch
08
300m3
Italia
08
11
Bơm dung dịch Kato
08
120m3 /h
Nhật
08
12
Bơm chim KTZ411,611
08
Nhật
08
13
Máy hút lọc cát IPC
08
Nhật
08
14
Bộ kiểm tra dung dịch
04
Nhật
04
15
Máy khoan cọc nhồi GPS-20
03
Trung Quốc
03
16
Máy nén khí Compare L75
02
Đức
02
III
Thiết bị thi công cọc
1
Búa đóng cọc Diezen KOL
03
3,5 T
Nhật
03
2
Búa đóng cọc Diezen KOL
03
4,5 T
Nhật
03
3
Đầu búa đóng cọc MSBS
03
4,3 T
Nhật
03
4
Máy ép bê tông
02
250 T
Việt Nam
02
5
Dàn búa đóng cọc D308
03
85 T
Nhật
03
6
Dàn búa đóng cọc D408
04
90 T
Nhật
04
IV
Thiết bị thi công đất
1
Máy ủi CAP D6R
04
100CV
Nhật
04
2
Máy ủi KOM
05
140CV
Nhật
05
3
Máy ủi CAP D5T
03
90CV
Nhật
03
4
Máy ủi KOM
06
70 CV
Nhật
06
5
Máy xúc bánh xích Hitachi
04
0,8 m3
Nhật
04
6
Máy xúc bánh lốp Hitachi
02
0,8 m3
Nhật
02
7
Máy xúc lật KOM
03
2,5 m3
Nhật
03
8
Máy xúc KOB
04
0,8 m3
Nhật
04
9
Máy đào bánh xích KOB
04
1,6 m3
Nhật
04
10
Máy san gạt MIT
04
Nhật
04
11
Lu trơn 1,5T MIS
02
8CV
Nhật
02
12
Lu rung chân cừu BOM
02
112CV
Đức
02
13
Lu rung chân cừu VIB
05
110CV
Đức
05
14
Lu bánh thép KAW-0046
03
62CV
Nhật
03
15
Lu bánh thép KAW-0383
03
30CV
Nhật
03
16
Máy đầm bàn chạy xăng
06
3,2HP
Nhật
06
17
Máy đầm đất MIS-MT52Ư
05
2,5kW
Nhật
05
18
Máy đầm dùi MIS
04
2,5kW
Nhật
04
19
Máy đầm dùi PMA
05
2,5kW
Nhật
05
20
Máy đầm bàn MIS
06
2,5kW
Nhật
06
21
Máy đầm cọc Toàn Phong
07
Trung Quốc
07
22
Máy đầm dùi D47
05
2,5kW
Nga
05
23
Máy đầm đất Robin
03
3,2HP
Nhật
03
V
Thiết bị chuyên dùng
1
Trạm trộn bê tông
03
45m3/h
Việt Nam
03
2
Xe chở bê tông
10
Hàn Quốc
10
3
Máy trộn bê tông 350l
07
5,4kW
Trung Quốc
07
4
Máy trộn bê tông 200l
05
4,5kW
Trung Quốc
05
5
Máy trộn bê tông 450l
05
3kW
Việt Nam
05
6
Máy trộn bê tông 150l
03
3,5kW
Việt Nam
03
7
Máy trộn bê tông 250l
03
3,5kW
Việt Nam
03
8
Máy trộn bê tông 500l
03
12,5kW
Việt Nam
03
9
Xe bơm bê tông Huyndai
10
35m3/h
Hàn Quốc
10
10
Máy bơm nước KOB
02
Nhật
02
11
Máy bơm nước điện
02
Trung Quốc
02
12
Máy nén khí
02
0,9Mpa
Trung Quốc
02
13
Máy uốn cắt thép D20
03
Nhật
03
14
Máy cắt thép BC420
04
Nhật
04
15
Máy uốn thép F320
04
Nhật
04
16
Máy uốn thép
05
Việt Nam
05
17
Máy uốn thép
05
Trung Quốc
05
18
Máy hàn xăng EY-21
03
Nhật
03
19
Máy hàn Diezen
03
Nga
03
20
Máy hàn điện EMC-400A
08
Việt Nam
08
21
Máy hàn điện 3 pha DCK
03
Nhật
03
22
Máy hàn điện 3 pha KOB
03
Nhật
03
23
Giáo xây dựng
30.000m2
Việt Nam
30.000m2
24
Bộ giáo tổng hợp
20.000m2
Việt Nam
20.000m2
25
Cột chống thép đơn
20.000cây
Việt Nam
20.000cây
26
Cốp pha thép
30.000m2
Việt Nam
30.000m2
VI
Phương tiện vận chuyển
1
Ô tô MAZ 55111
25
13T
Nga
25
2
Ô tô Hyundai HD270
15
15T
Hàn Quốc
15
3
Ô tô dầu kéo Kamaz
03
240CV
Nga
03
4
Sơ mi rơ móc
05
12T
05
5
Tắc pôc
03
60T
03
6
Ô tô du lịch TOYOTA
03
12ng/xe
Nhật
03
7
Xe con 4 chỗ
07
Nhật
07
VII
Thiết bị đo đạc kiểm định
1
Máy kinh vĩ SOK DT-5
05
Nga
05
2
Máy kinh vĩ N620H
03
Nhật
03
3
Máy toàn đạc NK330
04
Nhật
04
4
Máy kinh vĩ ĐCX
08
Nga
08
5
Máy thhuỷ bình tự động
03
Nhật
03
Ghi chú : Các công cụ kỹ thuật cầm tay để làm các công việc điện, nước, mộc, nề, nội ngoại thất là các công cụ thủ công trang bị cho thợ không liệt kê trong bảng này.
5. Đặc điểm về lao động.
Công ty sông Đà I là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, thuộc Bộ xây dựng. Trong những năm gần đây, đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của các đơn vi khác như Công ty Vinaconec, Tổng công ty xây dựng Hà Nội, ban Giám đốc Công ty đã tiến hành thanh lọc, tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ quản lý và làm ăn có hiệu quả. Công ty sông Đà I, đã dần dần ổn định đội ngũ lao động, công ty hiện nay đang có lực lượng lao động mạnh ,có chất lượng chuyên môn rất cao cụ thể như sau :
Bảng năng lực cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp
STT
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Số năm
trong nghành
Kinh nghiệm qua các công trình
I
Trình độ đại học
272
Thuỷ điện Hoà Bình, YaLi; Nhà máy đường Phụng Hiệp, Vị Thanh; Khách sạn mặt trời sông Hồng; Hội sở ngân hàng Công thương Việt Nam và các công trình dân dụng khác.
1
Kỹ sư xây dựng
58
Kỹ sư xây dựng cảng
2
5
Kỹ sư xây dựng
37
5
4
10-15
6
15
Kỹ sư xây dựng CT
1
5
Kỹ sư kinh tế xây dựng
7
10-15
Kỹ sư kinh tế vật tư lao động
1
5
2
Kỹ sư Thuỷ Lợi
40
Kỹ sư xây dựng thuỷ lợi
20
5
13
10-20
7
20
3
Kỹ sư xây dựng ngầm
45
Kỹ sư xây dựng ngầm
20
5
Kỹ sư xây dựng cầu đường
3
20
Kỹ sư khai thác lộ thiên
3
15-20
Kỹ sư khoan
5
5
Kỹ sư địa chất CT
30
5-10
Kỹ sư đo đạc
1
5
4
Kỹ sư cơ khí
18
Kỹ sư máy xây dựng
3
15-20
Kỹ sư động lực
2
10-15
Kỹ sư cơ khí
4
15-20
Kỹ sư điện
7
15-20
Kỹ sư chế tạo máy
1
15
Kỹ sư ô tô, máy kéo
1
5
5
Kỹ sư vật liệu xây dựng
1
6
Đại học kinh tế quốc dân
29
18
5
7
15-20
4
25
7
Đại học Lâm Nghiệp
1
5
8
Đại học tài chính kế toán
14
9
5
5
10-15
9
Đại học giao thông vận tải
1
15-20
10
Kiến trúc sư
11
8
5
3
15-20
11
Kỹ sư cấp thoát nước
1
20-25
12
Kỹ sư công nghệ hàn
1
10-15
13
Đại học Y Khoa
1
10-15
14
Đại học Ngoại Ngữ
3
2
5
1
10-15
15
Đại học Luật
2
5
16
Đại học Công Đoàn
3
5
17
Đại học Tổng Hợp
1
5
II
Trình độ Cao Đẳng
11
III
Trình độ Trung Cấp
29
Tổng cộng
312
6.Đặc điểm thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty chủ yếu khai thác và tìm hợp đồng ở các tỉnh miền bắc và miền trung, trong 5 năm gần đây công ty đã ki được rất nhiều hợp đồng lớn như:
+ Đường Bắc Ninh – Nội Bài ( phần1) – 32,85 tỷ
+ Đường Hải Phòng – Quảng Ninh ( phần 1) – 14,93 tỷ
+ Trung tâm giao dịch và điều hành viễn thông Quốc gia – 15,4 tỷ
+ Thi công phần sàn nền CT nhà máy xi măng Hạ Long – 7,337 tỷ
+ Cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp An Khánh- Hà Tây – 10,484 tỷ
+ Hầm đường bộ qua Đèo Ngang hạng mục: Cầu dẫn phía Bắc và phía Nam – 16,423 tỷ
+ Xây lắp CT cải tạo sửa chữa và nâng cấp giảng đường khu nhà C- Trường ĐHSP Hà Nội – 929 triệu.
7. Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty sông đà I
Giám đốc
công ty
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
Công trình trọng điểm của công ty
Phòng
quản lý kỹ thuật
Phòng
Kinh tế
Thị trường
Phòng
tổ chức
hành chính
Ban quản lý các dự án
xây dựng
Phòng
tài chính
kế toán
Xí nghiệp SX bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn
Công ty cổ phần sông Đà 1.01
Xí nghiệp sông Đà 1.02
Xí nghiệp sông Đà 1.03
Xí nghiệp sông Đà 1.04
Các đội xây dựng trực thuộc cty
Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty sông đà I
Quan hệ quản lý
Bộ phận sản xuất
Bộ phận quản lý
Quan hệ pháp lý
Ban quản lý các dự án xây dựng
Phòng tổ chúc hành chính
Hành Lao Đào Tiền
chính động tạo lương
Phòng kinh tế – thị trường
Kinh tế Đấu Đầu
kế hoạnh thầu tư
Phòng quản lý kỹ thuật
Kỹ Cơ
thuật giới
Phòng tài chính kế toán
Kế Thuế Thanh
toán toán
Đội trực Ctr1
thuộc Ctr2
cty
Ban giám đốc
Các phó Giám đốc
(giúp việc cho GĐ
Giám đốc công ty
Bên A
(chủ đầu tư – thị trường tiêu thụ sản phẩm)
Các xí Ctr1
nghiệp Ctr2
Tổ chức sản xuất, thu hồi vốn, báo cáo Công ty
Hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra, giám sát, cung ứng vốn, MMTB, LĐ
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy quản Lý ở Xí nghiệp sông Đà 1.04- Công ty xây dựng sông Đà I .
I .Mục tiêu chiến lược
1.Kiểu cơ cấu bộ máy quản lý ở xí nghiệp sông Đà 1.04
Giám đốc xí nghiệp
Ban kinh tế kỹ thuật tổng hợp
Kinh tế Kỹ Cơ T thị
kế hoạch thuật giới đầu tư
Ban tài chính kế toán
Kế toán Thuế Thanh
toán
Đội xây dựng
Đội xây dựng
Đội xây dựng
Ban tổ chức hành chính
Hành Nhân Tiền
chính sự lương
Phó giám đốc
Ta thấy kiểu tổ chức của xí nghiệp sông Đà 1.04 theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này cho phép cán bộ phụ trách các phòng chức năng có quyền ra các mệnh lệnh về các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
*Ưu điểm:
-Tạo điều kiện đào tạo chuyên gia trẻ
-Tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp những công việc cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp.
-Giải phóng cho các cấp quản lý.
*Nhược điểm :
-Nếu không có quyền hạn thì gây nên hỗn độn như mô hình chức năng.
-Hạn chế mức độ sử dụng kiến thức của chuyên viên.
-Tạo ra xu hướng tập trung đối với nhà quản lý cấp cao, cơ chế này trong thực tế không bao giờ tồn tại mà thường xuyên bị vi phạm vì:
+ Xu hướng có sự tăng trưởng của các đơn vị chức năng với các đơn vị trực tuyến.
+Trên thực tế các quyết định trên đều có tham mưu
Bảng danh sach CBCNV của xí nghiệp :
STT
Họ và tên
Chức danh– Nghề nghiệp
Công việc hiện tại
1
Vũ Văn Long
Kỹ sư xây dựng
Giám đốc
2
Nguyễn Thanh Quang
Kiến trúc sư
Phó giám đốc
3
Đỗ Thị Hồng Liên
Kỹ sư kinh tế LNghiệp
Trưởng ban TCKT
4
Hà Thị Tuyết Mai
Cử nhân kinh tế
Nhân viên kế hoạch
5
Nguyễn Văn Hùng
Kỹ sư xây dựng
Phó chỉ huy CT 83
6
Lê Đức Hùng
Kỹ sư xây dựng
Trưởng ban KHKT
7
Dương Thị Hương Giang
Cử nhân kinh tế
Nhân viên kế toán
8
Đào Mạnh Lập
Kỹ sư xây dưng
Cán bộ kĩ thuật
9
Trần Huy Thông
Kỹ sư xây dựng
Phó chỉ huy trưởng CT
10
Uông Đức Phương
Kỹ sư xây dựng
Phó chỉ huy CT 83
11
Hoàng Quốc Khánh
Kỹ sư xây dựng
Cán bộ kĩ thuật
12
Nguyễn Doãn Bình
Kỹ sư xây dựng
Cán bộ kĩ thuật
13
Nguyễn Thành Công
Kỹ sư KT xây dựng
Cán bộ kỹ thuật
14
Nguyễn Xuân Quang
Cử nhân kinh tế
Nhân viên
15
Vũ Đức Chính
Cử Nhân kinh tế
Nhân viên vật tư
16
Vũ Anh Đức
Kỹ sư xây dựng
Cán bộ kỹ thuật
17
Vũ Văn Đức
Cao dẳng xây dựng
Cán bộ kỹ thuật
18
Nguyễn Viết Vinh
Thợ điện
Công nhân
19
Nguyễn Trọng Quỳnh
Thợ điện
Công nhân
20
Nguyễn Quốc Luật
Thợ điện
Công nhân
21
Lê Đinh Mười
Thợ điện
Công nhân
22
Trần Hữu Dân
Thợ Hàn
Nhân Viên
23
Mai Tiến Đạt
Thợ nề
Công nhân
24
Nguyễn Văn Việt
Đo đạc
Công nhân
25
Trần Minh Mạnh
Trắc đạc
Công nhân
2.Hoàn thiện cơ chế quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp nên áp dụng các biện pháp kinh tế trong quá trình quản lý khuyến khích vật chất và tinh thần trong lao động, tạo động lực phát triển kinh tế. Khuyến khích lợi ích vật chất thông qua các công cụ về tiền lương, tiền thưởng, thông qua việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các loại lợi ích, các loại quỹ, các loại chi tiêu, các quyết định về quản lý kinh tế. Ngoài việc khuyến khích vật chất, tinh thần thì trong quản lý kinh tế không thể bỏ quên các phương pháp quản lý khác như phương pháp tổ chức quản lý hành chính đề cao kỷ luật lao động, tăng cường kiểm kê, kiểm soát.
Ngoài ra Xí nghiệp có phải kiểm tra, giám sát cung cấp các phương tiện thực hiện để phòng ban, phân xưởng hoàn thành các mục tiêu được giao.
3.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để thích ứng với cơ chế thị trường năng động và sáng tạo, với điều kiện mới thì phải luôn hoàn thành các nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh và mục tiêu chính đã đề ra. Tổ chức bộ máy kinh doanh phải phù hợp với quy luật vận động của nền kinh tế, phải phù hợp với quy mô sản xuất và loại hình sản xuất mà xí nghiệp đang áp dụng. Mục tiêu cuối cùng của việc tổ chức là sắp xếp làm sao cho bộ máy quản lý được gọn nhẹ, có hiệu lực và cân đối.
Xí nghiệp phải từng bước đổi mới các bộ phận quản lý theo hướng tự động hoá đội ngũ lãnh đạo, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ cho từng chức danh và phải đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu sau:
- Có trình dộ quản lý, chuyên môn môn nghiệp vụ, có khả năng đảm đương trách nhiệm với công việc được giao phó.
- Có đạo đức trong kinh doanh và giữ vững mối quan hệ đồng nghiệp tốt, đặt chữ tín lên hàng đầu trong kinh doanh và mua bán.
Thực tiễn đã chứng minh, sự lãnh đạo của người quản lý giỏi là nắm vững “ yếu tố con người” trong nghệ thuật lãnh đạo. Vì rằng: Muốn điều khiển, chỉ đạo tốt bất cứ ai công việc gì cũng đều có sự lãnh đạo và yếu tố con người luôn là vấn đề chủ chốt và làm nòng cốt. Nhân viên của ban cũng như những người có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của bạn. Họ có những vấn đề cần được đòi hỏi và cần được giải quyết, vì vậy muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải khơi dậy khả năng, năng lực tiềm tàng trong mỗi con người, sự nhiệt tình gây ra cảm giác hưng phấn khi đang làm việc. Để làm được việc đó thì người lãnh đạo cần phải có những phẩm chất cao đẹp và hơn cả là phải đáp ứng được những yêu cầu, nhu cầu cần đòi hỏi của mỗi người trong đơn vị.
II. Các biện pháp
1.Biện pháp kinh tế.
Biện pháp kinh tế mà công ty nên áp dụng chủ yếu là mở rộng kinh doanh, bên cạnh đó, xí nghiệp nên áp dụng các đòn bẩy kinh tế sao cho người lao động quan tâm và có trách nhiệm về kết quả của hoạt động sản xuất, cần có sự tác động thường xuyên và trực tiếp về mặt tài chính.
Khuyến khích bằng vật chất đối với các cá nhân góp ý kiến hay cho công việc và những cá nhân, đội xây dựng nào hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra, đảm bảo an toàn lao động, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, biện pháp kinh tế đạt hiệu quả cao.
2.Xác định số lượng lao động quản lý.
Để tìm ra hao phí lao động cần dựa vào chỉ tiêu:
Số lao động bình quân thực tế
Tỷ lệ % sử dụng lao động = * 100
Số lao động bình quân kế hoạch
Qua quan sát và phân tích ta thấy việc sử dụng cán bộ của xí nghiệp còn chưa hợp lý, có những bộ phận cán bộ nhiều trong khi đó yêu cầu khối lượng công việc công việc không lớn, làm cho khối lượng công việc trên đầu người thấp gây ra lãng phí về thời gian lao động của mỗi người, nhưng có những bộ phận lại phải thực hiện một khối lượng công việc rất lớn, sở dĩ hiện tượng lệch lạc như vậy là do bố trí, sắp xếp lao động chưa hợp lý, chưa tương xứng với trình độ năng lực chuyên môn và dẫn đến trường hợp hiệu suất lao động của bộ máy quản lý thấp.
Để khắc phục tình trạng này, công ty nên có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tuyển chọn những người có trình độ, có chuyên môn, có năng lực và bố trí sắp xếp công việc trong từng phòng ban, làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả cao hơn, tiết kiệm được hao phí về thời gian lao động và làm tăng hiệu suất làm việc dẫn đến hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp sẽ được tăng lên.
3.Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Chúng ta đang sống vào giai đoạn của sự bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin và tốc độ phát triển của nền kinh tế đến chóng mặt. Sự bùng nổ là do tác động mạnh của những dây chuyền sản xuất, cung cách quản lý và nó ảnh hưởng rất lớn đến nếp sống và tư duy của mọi người. Do sự hỗn tạp và bùng nổ thông tin, Nhà lãnh đạo phải trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng để theo kịp những xu hướng thay đổi của thời đại. Như vậy, nhu cầu bồi dưỡng và đào tạo trở nên cấp bách hơn bao giờ hết đối với những người làm công tác quản lý.
Thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0809.doc