Lời nói đầu 0
Chương I: lý luận chung về bộ máy quản lý doanh nghiệp 2
1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 2
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3
3. BỘ MÁY QUẢN LÝ 4
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 4
4.1 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy 4
4.2 Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý 5
4.2.1 Mô hình bộ máy quản lý doanh nhỏ 5
4.2.2 Mô hình bộ máy quản lý doanh nghiệp vừa 5
4.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức sau đây: 7
4.3.1 Cơ cấu trực tuyến (đường thẳng ) 7
4.3.2 Cơ cấu chức năng (song trùng lãnh đạo) 7
4.3.3 Cơ cấu trực tuyến tuyến( chức năng) 8
4.3.4 Cơ cấu trực tuyến tham mưu 9
4.3.5 Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận 9
4.3.6 Cơ cấu khung 10
4.4 Tổ chức lao động quản lý 10
Chương II Thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty mỏ - incodemic 10
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MỎ - INCODEMIC 11
2 ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 12
2.1 Chức năng 12
2.2 Nhiệm vụ 12
2.3 Đặc điểm về sản phẩm, quy trình sản xuất chủ yếu của công ty 12
2.3.1 Đặc điểm về sản phẩm 13
2.3.2 Đặc điểm về quy trình sản xuất 13
3. THỰC TRẠNG BỘ MÁY SẢN XUẤT Ở CÔNG TY MỎ - INCODEMIC 13
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 13
3.1.1 Sơ đồ 13
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ở công ty Mỏ 14
3.2 Cơ chế hoạt động của bộ máy doanh nghiệp 16
3.2.1 Ban lãnh đạo công ty 16
3.2.2 Tình hình tổ chức các phòng chức năng 16
3.2.3 Mỗi quan hệ công tác trong cơ cấu tổ chức 18
3.2.4 Cơ chế quản lý doanh nghiệp 19
3.3 Quy mô kết cấu nhân lực 20
3.4 Đặc điểm về thiết bị và nguồn vốn 23
3.5 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆP PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM 26
1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ 26
2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỔNG KẾT TỪ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 27
KẾT LUẬN 29
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty mỏ - Incodemic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và chế độ trách nhiệm cá nhân.
Ba là: Với quy mô và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp,trong quá trình chuyển đổi cơ chế thì việc tiếp thu kinh nghiệm của các đơn vị bạn phải quán triệt nguyên tắc kế thừa nhưng phải trên cơ sở sáng tạo, không rập khuôn máy móc.
Bốn là: Phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, ít đầu mối trung gian nhưng phải có hiệu lực. Tên gọi Phòng, Ban, số lượng phòng, ban do Giám đốc qui định. Nhưng về mặt biên chế bộ máy quản lý nên khống chế trong khoảng 8-12% so với số lượng CNVC là hợp lý nhất.
4.2 Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều mô hình tổ chức bộ máy khác nhau nhưng tập chung chủ yếu vào hai loại:
4.2.1 Mô hình bộ máy quản lý doanh nhỏ
Mô hình này chỉ có một giám đốc, một phó giám đốc và bốn phòng ban
Giám đốc
phó
Giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng
hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng
điều hành sx
Phòng
tài vụ
Phòng
hành chính
Phòng kinh doanh
4.2.2 Mô hình bộ máy quản lý doanh nghiệp vừa
Với mô hình này có một giám đốc, hai phó giám đốc và bẩy phòng ban chức năng
Giám đốc
phó
Giám đốc-sx
phó
Giám đốc-sx
Phòng
tài vụ
Phòng
điều hành sx
Phòng
Nội chính
Phòng kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật công nghệ
Phòng
hành chính
Phòng
tổng hợp văn phòng
Các phòng ban chức năng có các nhiệm vụ sau:
Phòng kinh doanh: Đảm nhận các khâu thị trường, kế hoặch, vât tư, xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch để sản xuất, định mức quản lý lao động sản xuất,lượng sản phẩm, công nghệ, kiểm tra phục vụ sản xuất.
Phòng kế toán tài chính: Phụ trách mảng tài chính, thống kê, hạch toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra kiểm soát tài liệu kế toán.
Phòng nội chính: Tuyển dụng, sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh nghiệp, lo hành chính, đời sống, y tế và các phòng chức năng khác như: chuẩn bị các quyết định theo nhu cầu được giao, theo dõi hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Không có quyền chỉ huy, phối hợp tốt giữa các phòng ban.
4.3 Các kiểu cơ cấu tổ chức sau đây:
4.3.1 Cơ cấu trực tuyến (đường thẳng )
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo tuyến 2
Lãnh đạo tuyến 1
... ... ... ...
.
(1) (2) (3) (4)
(1), (2), (3), (4): những người thừa hành nhiệm vụ sản suất.
Đặc điểm: Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có một cấp trên và một cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một đường thẳng. Các cấp lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của doanh nghiệp. Ưu điểm: mệnh lệnh được thi hành nhanh dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng, tăng cường trách nhiệm cá nhân, mỗi cấp dưới phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên. Nhược điểm: Mỗi thủ trưởng phải có kiến thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, không tận dụng được các chuyên gia triệt để.
Lãnh đạo DN
4.3.2 Cơ cấu chức năng (song trùng lãnh đạo)
Lãnh đạo chức năng a
Lãnh đạo chức năng b
... ... ...
(1) (2) ... ... ... (3) (4)
Đặc điểm: Cán bộ phụ trách các phòng chức năng có quyền ra lệnh về các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ, đến các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Ưu điểm: Thu hút các chuyên gia vào công tác quản lý. Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo chung. Nhược điểm: Một cấp dưới có quá nhiều cấp trên trực tiếp vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng trách nhiệm không rõ ràng.
Lãnh đạo DN
4.3.3 Cơ cấu trực tuyến tuyến( chức năng)
Lãnh đạo
chức năng b
Lãnh đạo
chức năng a
(1) (2) (3)
Theo kiểu cơ cấu này quyền quyết định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng đơn vị tuy nhiên có sự giúp sức của các lãnh đạo chức năng và chuyên gia... từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho những vấn đề phức tạp để đưa xuống cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó phát huy hết năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng và nó đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Kiểu cơ cấu này được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay do nó có nhiều ưu điểm nhất và nó đã khắc phục được những khiếm khuyết của các cơ cấu khác.
Song nó có nhược điểm: Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi cac lãnh đạo của các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau sẽ gây ra tranh luận căng thẳng, họp hành nhiều dễ dẫn đến việc không ra được các quyết định như mong muốn.
4.3.4 Cơ cấu trực tuyến tham mưu
Cơ cấu trực tuyến tham mưu giống cơ cấu trực tuyến chức năng chỉ khác là bộ phận chức năng được thay bằng một nhóm cán bộ tham mưu gọn nhẹ hơn và không tổ chức thành các phòng ban kồng kềnh.
4.3.5 Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
Lãnh đạo doanh nghiệp
F3
F1
F2
02
03
01
F : Các phòng chức năng
O : Các sản phẩm, các công trình, các dự án...
Đặc điểm : Khi cần thực hiện một dự án O sẽ cử ra 1 chủ nhiệm dự án, các đơn vị chức năng F sẽ cử ra các cán bộ tương ứng cùng tham gia thực hiện dự án.Khi dự án kết thúc người nào sẽ trở về vị trí ban đầu của người đó.
Ưu điểm: Có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuyên môn cao. Giảm bộ máy cồng kềnh của các dự án.
Nhược điểm: Hay xảy ra mâu thuẫn giữa những người quản lý dự án và lãnh đạo các bộ phận chức năng. Đòi hỏi phải có tinh thần hợp tác cao.
4.3.6 Cơ cấu khung
Chỉ duy trì một số cán bộ nòng cốt của doanh nghiệp cho các khâu quản lý doanh nghiệp. Đối với các công việc còn lại khi nào cần doanh nghiệp mới thêu bổ xung người có kỳ hạn khi hết việc (hết hợp đồng) những người này bị giải tán. Kiểu cơ cấu này phù hợp với doanh nghiệp mà công việc nó có tính chất không thường xuyên, phụ thuộc vào khả năng thắng thầu hay vào thời vụ.
4.4 Tổ chức lao động quản lý
Trong các doanh nghiệp khi tiến hành phân công cán bộ quản lý cần quán triệt bốn nguyên tắc sau:
Xuất phát từ “ Việc đi tìm người “ điều đó có nghĩa là bộ phận nào thiếu cán bộ, công nhân biết ngành nghề đó.
Người được giao việc phải có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Muốn vậy trước khi tuyển dụng, bố trí hoặc đề bạt cán bộ phải qua thi tuyển hoặc kiểm tra tay nghề.
Cán bộ tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới trong việc tuyển dụng, bố trí đề bạt cán bộ.
Khi giao việc thì phải giao luôn cả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ trách nhiệm, kiên quyết không giao việc khi chưa xác định rõ các nội dung trên.
Chương II Thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty mỏ - incodemic
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty mỏ - incodemic
Công ty Mỏ - INCODEMIC là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập ngày 29/6/1993 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng nay là Bộ Công Nghiệp, là đơn vị kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty Phân bón và hoá chất cơ bản, Bộ Công Nghiệp Nặng nay là Tổng Công Ty Hoá chất Việt Nam thuộc Bộ Công Nghiệp.
Tên giao dịch tiếng Anh: Invesment consulatation for construction and mining technogical corporation.
Tên viết tắt: INCODEMIC
Trụ sở chính của công ty: 38 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại: 823700, Fax: 84 - 4 -257436.
Phòng Mỏ của Tổng cục Hoá chất (một đơn vị sự nghiệp thực hiện công tác tư vấn, đầu tư xây dựng và phát triển công nghiệp mỏ, nguyên liệu phân bón, hoá chất ) thành lập năm 1976 khi phân chia Bộ Công Nghiệp nặng cũ và Đoàn khảo sát Tổng cục hoá chất (một đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện các công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình, thăm dò địa chất, địa vật lý, địa chất công trình xây dựng cơ bản và khai thác, làm giàu khoáng sản, khai thác nước sinh hoạt và sản xuất. Sát nhập vào Công ty tháng 7/1982, được thành lập năm 1969 khi phân chia Viện thiết kế Tổng hợp Bộ Công nghiệp nặng trước đây.
Công ty thiết kế Mỏ hoá chất là một đơn vị nghiên cứu triển khai, thực hiện hạch toán độc lập trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển công nghiệp mỏ. Công ty thiết kế Mỏ hoá chất được thành lập theo quyết định số 789 HC/QLKT và 362/ HC - TCC ĐBT ngày 10/5/1977 của Tổng cục trưởng Tổng cục hoá chất chuyển phòng Mỏ thành Công ty thiết kế Mỏ hoá chất.
Công ty Mỏ - INCODEMIC, tiền thân là viện nghiên cứu thiết kế mỏ hoá chất. Viện nghiên cứu Mỏ hoá chất là môt đơn vị nghiên cứu triển khai thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, trước đó là Công ty thiết kế Mỏ hoá chất được đổi tên theo quyết định số 457 /CN Ng - TCNS ngày 18/10/1991 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng nay là Bộ công nghiệp.
2 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của công ty
2.1 Chức năng
Tư vấn về đầu tư: Nghiên cứu, lụa chọn, kiểm định các dự án đầu tư và luận chứng kỹ thuật kinh tế, dịch vụ cho công tác đầu tư.
Nghiên cứu, lựa chọn, lập kiểm định các đề ấn khảo sát - thiết kế công nghệ, kỹ thuật khai thác và chế biến ( tuyển, luyện ) khoáng sản và chuyển giao kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất và bảo vệ môi trường. Thực hiện các đề án khảo sát thăm dò, lập báo cáo đánh giá trữ lượng khoáng sản, đánh giá điều kiện khai thác và chế biến (tuyển, luyện )khoáng sản (kể cả nước nhằm phục vụ sinh hoạt và sản xuất ). Ngành kinh doanh này có tênlà: Tư vấn về phát triển và chuyển giao công nghệ mỏ.
Tư vấn về xây dựng cơ bản: Thực hiện các đề án khảo sát công trình xây dựng, lập báo cáo đánh giá điều kiện địa chất xây dựng. Lập và kiểm đinh các dự án thiết kế công trình xây dựng và Tổng dự toán công trình.
Nhận uỷ thác của chủ đầu tư thực hiện Tổng nhận thầu xây lắp công trình xây dựng cơ bản theo thiết kế và dự toán đã được duyệt \.
Sản xuất vật liệu công nghiệp và vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
2.2 Nhiệm vụ
Công ty Mỏ - INCODEMIC là một thành viên trong tổng số 47 đơn vị trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Công ty Mỏ có nhiệm vụ tư vấn thiết kế và nghiên cứu các công trình để đưa vào sử dụng thực tiễn. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung khá đa dạng và phức tạp.
Thực hiện các đề án khảo sát thăm dò mỏ, lập báo cáo đánh giá trữ lượng khoáng sản, đánh giá điều kiện khai thác và chế biến khoáng sản.
2.3 Đặc điểm về sản phẩm, quy trình sản xuất chủ yếu của công ty
2.3.1 Đặc điểm về sản phẩm
Với đặc điểm ngành nghề của mình. Trong những năm qua cùng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên trong sản xuất kinh doanh và tư vấn thiết kế - khảo sát cùng với sự giúp đỡ của Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Công ty đã bàn giao nhiều công trình quan trọng góp phần phát triển kinh tế ở các vùng nhất là khu vực Tây Bắc, một số công trình hoàn thành và được bàn giao là:
Công trình khảo sát tìm kiếm nước ngầm cho quy hoặch cấp nước thị trấn Mọc Châu - Sơn La.
Công trình thi công xây lắp hệ thống cấp nước khu vực cửa khẩu Pa Háng - Sơn La.
Công trình quy hoạch chi tiết khai thác và chế biến quặng Apatit giai đoạn 2001 -2005.
Công trình thiết kế cải tạo mỏ Secpentin - ở Thanh hoá.
Hoàn thành giai đoạn 1 của hợp đồng đo đạc bản đồ địa hình thăm dò địa chất công trình tổ hợp Đồng Sin quyền - Lao Cai.
2.3.2 Đặc điểm về quy trình sản xuất
Với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty Mỏ: Tư vấn về đầu tư, tư vấn về xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng vv... Hoạt động sản xuất diễn ra chủ yếu tại các vùng đồi núi, các khu khai thác công nghiệp, các dự án lớn cho một số vùng như Sơn La ...và với ngành nghề đa dạng cho nên dây truyền công nghệ, quy trình sản xuất thay đổi liên tục theo các dự án khác nhau. Nói chung đặc điểm về quy trình sản xuất là đa dạng.
3. Thực trạng bộ máy sản xuất ở Công ty Mỏ - INCODEMIC
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.1.1 Sơ đồ
Ban giám đốc
P.kt - kh
p. tckt
p. hcđn
p. tclđ
p.da - kt
tt. tư vấn
dịch vụ đầu tư
tt. tư vấn
dịch vụ đầu tư
tt. đcct - đctv
tt. tư vấn
dịch vụ đầu tư
tt. tư vấn
dịch vụ đầu tư
tt. thiết kế
tt. nghiên cứu
tuyến khoáng
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ở công ty Mỏ
Bước vào cơ chế thị trường Công ty Mỏ - INCODEMIC đã tiến hành sẵp xếp, tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh giảm biên chế, nâng cao năng lực tổ chúc và điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh gắn liền với thị trường.
Là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Công ty Mỏ với người đứng đầu là Giám đốc Nguyễn Văn Thảo, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý nghiệp vụ gồm có 6 phòng ban:
1/ Ban giám đốc
2/ Phòng hành chính đối ngoại
3/ Phòng tổ chức lao động
4/ Phòng tài chính kế toán
5/ Phòng kinh tế kê hoạch
6/ Phòng dứ án kỹ thuật
Với các đơn vị trực thuộc Công ty:
1/ Trung tâm tư vấn dịch vụ đầu tư
2/ Trung tâm địa chất công trình - Địa chất thuỷ văn \
3/ Trung tâm thiết kế
4/ Trung tâm nghiên cứu tuyển khoáng
5/ Xí nghiệp xây dựng
6/ Xí nghiệp trắc địa bản đồ
7/ Xí nghiệp khảo sát thăm dò
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay của công ty đứng đầu là Giám đốc. Các đơn vị thành viên của công ty cũng có những chức năng và nhiệm vụ nhất định, các trung tâm có nhiệm vụ tư vấn thiết kế và nghiên cứu các công trình để đưa vào sử dụng thực tiễn, còn các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện thi công các công trình đó. Các phòng ban giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý cũng như lên kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty có những chức năng và nhiệm vụ riêng: Phòng tổ chúc lao động có chức năng nhiệm vụ giúp Giám đốc về vấn đề tổ chức sắp xếp lao động trong công ty, làm bảo hiểm cho người lao động, chế độ chính sách cho người lao động, công tác quân sự . Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty hiện nay là tương đối hợp lý.
3.2 Cơ chế hoạt động của bộ máy doanh nghiệp
3.2.1 Ban lãnh đạo công ty
Trong lực lượng lao động quản lý thì cán bộ lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn cả. Đây là người có ảnh hưởng chính, quyết định sự thành bại của công ty. Nội dung công việc của lãnh đạo bao gồm các vấn đề KT-CT-XH. ở đây người cán bộ lãnh đạo phải xử lý nhiều mối quan hệ, đồng thời phải có trách nhiện bảo đảm hoạt động của công ty trong sản xuất kinh doanh nghĩa là trong quá trình hoạt động của mình, người cán bộ lãnh đạo phải coi trọng vấn đề tăng năng xuất lao động, chất lượng lãnh đạo và cơ chế quản lý thích hợp. Họ phải thiết lập hệ thống tổ chức hoạt động và hoàn thiện nó. Trách nhiệm đặt ra trước cán bộ lãnh đạo phải liên kết bộ phận quản lý và chức năng quản lý thành một chỉnh thể thống nhất.
TT
Chức danh
Số lượng
Ngành nghề đào tạo
1
Giám đốc
1
Kỹ sư trắc địa
2
Phó giám đốc
1
Kỹ sư địa chất thăm dò
3.2.2 Tình hình tổ chức các phòng chức năng
1/ Phòng tổ chức lao động: 3 người
TT
Chức danh
Số lượng
Ngành nghề đào tạo
1
Trưởng phòng
1
Cử nhân Lao động - Tiền lương
2
Nhân viên
1
Cử nhân Quản trị kinh doanh
Nhân viên
1
Cử nhân Ngân hàng - Tài chính
2/ Phòng hành chính đối ngoại: 12 người
TT
Chức danh
Số lượng
Nghề nghiệp đào tạo
1
Trưởng phòng
1
Kỹ sư Địa vật lý
2
Phó phòng
1
Cử nhân Anh ngữ
3
Nhân viên
1
Cử nhân lưu trữ và QTVP
Nhân viên
2
Y sỹ, Y tá
Nhân viên
4
Lái xe
Nhân viên
3
Bảo vệ
3/ Phòng Kinh tế - Kế hoạch: 6 người
TT
Chức danh
Số lượng
Nghề nghiệp đào tạo
1
Trưởng phòng
1
Kỹ sư Kinh tế
2
Phó phòng
1
Cử nhân Nga văn
3
Nhân viên
1
Cử nhân Kinh tế
Nhân viên
2
Kỹ sư Kinh tế - Xây dựng, QTNL
Nhân viên
1
Trung cấp Kinh tế kế hoạch
3/ Phòng Tài chính - Kế toán
TT
Chức danh
Số lượng
Nghề nghiệp đào tạo
1
Trưởng phòng (KTT)
1
Cử nhân kinh tế
2
Nhân viên
1
Cử nhân kinh tế
Nhân viên
1
Trung cấp kinh tế
5/ Phòng dự án kỹ thuật: 5 người
TT
Chức danh
Số lượng
Nghề nghiệp đào tạo
1
Trưởng phòng
1
Kỹ thuật ĐCCT - ĐCTV
2
Phó phòng
1
Kỹ thuật ĐCCT - ĐCTV
3
Nhân viên
1
Kỹ sư địa chất thăm dò
Nhân viên
1
Kỹ sư xây dựng
Nhân viên
1
Kỹ sư địa vật lý
3.2.3 Mỗi quan hệ công tác trong cơ cấu tổ chức
Mỗi quan hệ công tác trong cơ cấu bộ máy của công ty gồm quan hệ chỉ đạo và quan hệ chức năng.
ư Quan hệ chỉ đạo: Là quan hệ giữa Giám đốc với trưởng phòng chức năng (Trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng kế toán ... )và 7 Giám đốc của 7 đơn vị trực thuộc. Mọi mệnh lệnh chỉ thị công tác sản xuất kinh doanh của Giám đốc đều phải được các trưởng phòng và các Giám đốc đều phải được các trưởng phòng và các Giám đốc của các đơn vị cũng như các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Ngoài ra, quan hệ giữa trưởng phòng với các nhân viên trong phòng và giữa đội trưởng với tổ trưởng cũng là quan hệ chỉ đạo.
ư Quan hệ chức năng: Là mỗi quan hệ giữa các phòng chức năng với nhau và mỗi quan hệ giữa các phòng chức năng với đơn vị trực thuộc.
Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ hợp tác trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công cung nhau, phối hợp phục vụ đắc lực dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Quan hệ giữa các phòng ban với các đơn vị trực thuộc là quan hệ bình đẳng, hướng dẫn và giúp đỡ lẫn nhau.
3.2.4 Cơ chế quản lý doanh nghiệp
Để vận hành doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường, tạo điều kiện để thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh chiến lược phát triển doanh nghiệp, quản lý tốt công tác kế hoạch, công tác quản lý tài sản.
Về phương pháp quản lý đã thực hiện một phương pháp quản lý tổng hợp là: Phương pháp quản lý hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng cụ thể là:
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban xí nghiệp trực thuộc bằng các văn bản quản lý các xí nghiệp, phòng ban giao nhiệm vụ cho từng tổ, đội sản xuất, từng cá nhân.
Xây dựng hệ thống nội quy, quy chế rõ ràng cho tất cả các xí nghiệp phòng ban, tổ đội sản xuất lưu động, kho tàng máy móc thiết bị ... đồng thời tổ chức cho tất cả mọi người học, hiểu và tự giác chấp hành nội quy, quy chế của công ty.
Các quy chế về dan chủ ở công ty, quy chế về mối quan hệ và hợp tác giữa Giám đốc Công ty với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở Công ty Mỏ.
Quy chế công tác văn phòng - Văn hoá doanh nghiệp.
Ký kết hợp đồng lao động với từng người trong Công ty theo quy định của Bộ lao động.
Sự phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty theo sự điều hành thống nhất.
Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo công bằng, hợp lý và kịp thời theo quy chế trả lương, trả thưởng.
Phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, văn hoá thể thao, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng, quán triệt các Nghị quyết của đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước...
Thực hiện công khai dân chủ trong mọi hoạt động của Công ty, đặc biệt là trong các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của công nhân viên.
3.3 Quy mô kết cấu nhân lực
Mặc dù còn nhiều khó khăn về mọi mặt: đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của Công ty do nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau chưa đào tạo lại còn nhiều hạn chế về trình độ năng lực. Song với những nỗ lực và cố gắng của Công ty việc sử dụng người lao động, đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động dần dần được cải thiện, đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay của Công ty. Cụ thể là:
Tổng số lao động bình quân của năm 2000 là 210 người, trong đó lao động hợp đồng có thời hạn là 94 người.
Tổng số lao động bình quân của năm 2001 là 211 người, trong đó lao động hợp đồng có thời hạn là 83 người.
Lao động định biên 163 người, trong đó: Nữ 43 người.
Tổng số lao động đã qua đào tạo: 158 người chiếm tỷ lệ 97%, số người có trình độ Cao đẳng trở lên là 90 người, số công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên có 38 người, tuổi đời bình quân trong toàn Công ty là 40,5 tuổi.
Cơ cấu lao động năm 2002 của Công ty được biểu hiện trong bảng số liệu sau đây:
TT
Chỉ tiêu
ĐV
2000
2001
2002
2002/2001 %
1
2
3
4
5
6
7
1
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
5
5.1
Tổng số LĐ trong diện quản lý
Trong đó nữ
Cơ cấu LĐ qua đào tạo
Tổng số LĐ qua đào tạo
Số có trình độ CĐ trở lên
Số có trình độ THCN
Số có trình độ sơ cấp
Số CNKT bậc 3 trở xuống
Sô CNKT bậc 4 trở lên
Số LĐ chưa qua đào tạo
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo
Cơ cấu độ tuổi, giới tính của LĐ
Từ 30 tuổi trở xuống
Trong đó nữ
Từ 31 - 40 tuổi
Trong đó nữ
Từ 41 - 50 tuổi
Trong đó nữ
Từ 51 - 55 tuổi
Trong đó nữ
Từ 56 -60 tuổi
Từ 61 tuổi trở lên
Cơ cấu LĐ theo ngành nghề
Cơ khí động lực
Luyện kim
Hoá chất
Hóa địa chất
Xây dựng
Điện, Điện tử, Tin học
Kinh tế
Ngoại ngữ
Y dược
Khí tượng thuỷ văn
Lái xe
Sư phạm
Không nghề (LĐPT)
Cơ cấu LĐ theo khu vực kinh tế
Khu vực quốc doanh
Người
-
Người
-
-
-
-
-
-
-
%
Người
-
-
-
-
-
-
-
-
Người
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Người
163
43
158
90
6
1
22
39
5
97
3
2
65
17
68
18
17
7
10
0
20
2
3
83
9
3
19
3
3
2
9
2
5
163
163
43
158
90
6
1
23
38
5
97
6
3
68
19
66
20
16
6
6
1
19
2
2
85
9
3
19
3
3
2
9
2
5
163
164
41
157
90
8
1
21
37
7
96
14
4
43
13
77
21
21
5
8
1
18
2
2
85
10
3
19
3
3
2
8
2
7
164
100,6
95,3
99,3
Về công tác đào tạo: thời gian qua Công ty đã cử 3 đồng chí đi học lớp chính tri cao cấp, 5 đồng chí đi học sau đào tạo tại các trường ĐHGTVT, ĐHKTQD, ĐH Mỏ địa chất. Một đồng chí đã tốt nghiệp đại học Công Đoàn và hai đồng chí còn đang học Đại học Tại chức.Ngoài ra cũng đã cử một số cán bộ đi dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, công tác tiền lương...đồng thời cũng đã tiếp nhận, hướng dẫn sinh viên thực tập của các trường.
Trình độ ngoại ngữ :
Ngoại ngữ
A
B
C
Trên C
Tổng
% tổng số CNLĐ
T. Anh
26
3
5
1
35
21,6
T.Nga
43
1
3
47
29,01
T.Pháp
1
1
2
1,23
T.Đức
1
1
0,62
Ngoại ngữ khác
3,7
Tổng
91
56,17
% so với tổng CNLĐ
43,21
1,85
4,94
6,17
56,17
Trình độ lý luận chính trị
tt
Trình độ
Số người
Tỷ lệ %
1
Sơ cấp
90
55,6
2
Trung cấp
3
1,9
3
Cao cấp
3
1,9
Tổng
96
59,3
Mức tiền lương và thu nhập của người lao động còn nhiều khó khăn, Tổng Công ty đã cố gắng tạo mọi điều kiện để công nhân có việc làm và tăng thu nhập. Cụ thể là :
Năm 2000 thu nhập bình quân của người lao động: 850.000 đ/tháng
Năm 2001 thu nhập bình quân của người lao động: 865.000 đ/tháng
Lãnh đạo Công ty giúp đỡ người lao động vay vốn và tạo điều kiện cho họ làm thêm ngoài giờ.
Công ty Mỏ - INCODEMIC có đội ngũ cán bộ quản lý với nhiều năm công tác, tận tâm với công việc, nhiệt tình hăng hái lao động và có nghiệp vụ chuyên môn cao, cùng với đội ngũ công nhân lao động có trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm trong sản xuất. Trong cơ chế thị trường còn gặp nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo Công ty luôn quan tâm, chăm lo tới chất lượng của lực lượng lao động và đời sống của họ. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay của nền kinh tế thị trường, lãnh đạo Công ty cần phải có chính sách cụ thể để đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động và tuyển thêm lao động trẻ có năng lực cho Công ty. Đồng thời lãnh đạo Công ty cần cố gắng hơn và tranh thủ sự giúp đỡ của lãnh đạo Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam để có thêm nhiều hợp đồng kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.
3.4 Đặc điểm về thiết bị và nguồn vốn
vĐể đáp ứng yêu cầu sản xuất và công tác nghiên cứu, thiết kế với cơ sở vật chất hiện đại của mình. Công ty đã đầu tư các thiết bị hiện đại phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty:
Thiết bị văn phòng: gồm có hệ thống điện thoại tự động, 3 máy fax nhãn hiệu Panasonic hệ thống máy vi tính cùng máy in, 3máy photocopy, máy đánh chữ la tinh và tiếng Nga hiệu OPIIMA.
Các thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ, lâp dự án thiết kế gồm 1máy Miicnoscop quang học, 15 thiết bị nghiên cứu công nghệ, tuyển khoáng và các phòng thực nghiệm thí nghiệm.
Thiết bị khảo sát: 22 máy kinh vỹ, thuỷ chuẩn, 4 máy đo địa vật lý, 2 máy thu phóng bẩn đồ. , 9 máy khoan tự hành, 3 máy khoan xuyên, 3 máy khoan tổng thành, 4 máy bơm dung dịch, 12 máy thí nghiệm phân tích cơ lý, 19 máy thí nghiệm phân tích, 15 máy chém bạch kim, 9 cán phân tích điện tử, 4 máy nén khí.
Và các thiết bị thi công xây lắp, thiết bị vận tải, thiết bị thi công công trình...
v Về nguồn vốn của công ty:
Tổng mức vốn kinh doanh của Công ty: 2644,1 triệu đồng
Trong đó: - Vốn cố định: 1645,7 triệu đồng
- Vốn lưu động: 586,3 triệu đồng
- Vốn khác: 412,1triệu đồng
- Theo nguồn vốn Ngân sách nhà Nước cấp: 1291,6 triệu đồng
- Tự bổ xung: 1352,5 triệu đồng.
3.5 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
Trong những năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể:
tt
Chỉ tiêu
đơn vị
Thực hiện
1999
2000
2001
1
Giá trị sản lượng
Triệu đồng
5000
8886
9297
2
Doanh thu
-
6130
6821
7536
3
Nộp ngân sách
-
228
297
321
4
Đầu tư sản xuất
-
63
93
216
5
Thu nhập bình quân
1000đ/ng/tháng
819
850
865
Qua số liệu trên ta thấy rằng:
Năm 2000 doanh thu tăng so với năm 1999: +671 triệu đồng
Năm 2001 doanh thu tăng so với năm 2000: +715 triệu đồng. Nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty càng tăng qua các năm từ 1999 - 2001.
Trong cơ chế thị trường đầy khó khăn, Công ty luôn cố gắng và nỗ lực cùng với sự giúp đỡ của Bộ Công nghiệp, của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam và Công đoàn Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Trong hai năm 2000 -2001 Công ty đã ký kết được được 82 hợp đồng kinh tế với Bộ Công nghiệp, với các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam và các ngành, cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0830.doc