Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy .2 1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ .3

1.1.1.1 Nhiệm vụ .3

1.1.1.2 Chức năng .3

1.1.2 Bộ máy quản lý .3

1.1.3 Kết quả kinh doanh .4

1.2 Thực trạng công tác kế toán của Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy.5

1.2.1 Bộ máy kế toán .5

1.1.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Trung tâm .6

1.2.2.1 Hình thức ghi sổ kế toán .6 1.2.2.2 Kỳ kế toán .7

1.2.2.3 Kỳ lập báo cáo .7

1.2.2.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .7

1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho .8

1.2.2.6 Phương pháp giá trị hàng xuất kho .8

1.2.3 Các phần hành kế toán .8

1.2.3.1 Kế toán TSCĐ .8

 1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ .9

 1.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .10

 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .12

 1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .12

 1.2.3.6 Chứng từ kế toán sử dụng .13

 1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng .13

 1.2.3.8 Xác định kết quả kinh doanh .14

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM&XNK THIẾT BỊ THUỶ

2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm.15

2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ.15

2.1.2 Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm.16

2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán.16

2.1.2.2 Bán buôn.18

2.1.2.3 Phương thức bán lẻ.19

2.1.3 Giá cả và phương thức thanh toán.19

2.1.3.1 Giá cả.19

2.1.3.2 Phương thức thanh toán.20

2.1.4 Đặc điểm về thị trường.20

2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.21

2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.21

2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán.23

2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.27

2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước.32

2.2.4.1 Thuế GTGT.32

2.2.4.2 Thuế nhập khẩu.32

2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp.32

2.2.4.4 Thuế môn bài.33

2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt.33

2.2.5 Hạch toán CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.33

2.2.5.1 Hạch toán CP bán hàng.33

2.2.5.2 Hạch toán CP quản lý doanh nghiệp.36

2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.38

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ.

3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.45

3.1.1 Ưu điểm.45

3.1.2 Nhược điểm.45

3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.46

3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán.47

3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán.47

3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng.47

3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán.48

3.2.5 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 139 - dự phòng phải thu khó đòi.50

3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.51

3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất.52

3.3 Định hướng nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ.53

3.4 Những biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ . .54

3.4.1 Lập quỹ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.54

3.4.2 Mở rộng thị trường đa dạng hoá phương thức bán hàng.55

3.4.3 Mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá.55

3.4.4 Tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán chung.55

Kết luận.57

Danh mục TL tham khảo

Phụ lục

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm chủ yếu là doanh thu bán hàng. Sơ đồ 2.2 Hạch toán Doanh thu bán hàng TK 511 TK 111 TK 131 TK 334 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay Doanh thu trả góp tổng số thanh toán Trả lương bằng sản phẩm TK 711 Ví dụ: Ngày 03/1/2006 bán hàng cho Ông Nguyễn Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn số 044757 với số tiền 5.215.170VND thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán. Kế toán ghi: Nợ TK111 : 5.125.170 Có TK 511 : 4.659.245 Có TK 33311 : 465.925 Ví dụ: Ngày 14/10/2006 bán hàng cho Công ty Hải Long theo hóa đơn số 234210 với số tiền 190.400.000VND thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán kế toán ghi: Nợ TK131 : 190.400.000 Có TK 511 : 173.090.909 Có TK 33311 : 17.309.091 Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào “Nhật ký chứng từ số 8”, kế toán tiến hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511 kế toán định khoản: Nợ TK 911 : 7 850 374 064 Có TK 511 : 7 850 374 064 Bảng 2.1 Sổ cái tài khoản 511 QuýI/2006 TK ghi Có Quý 1 911 7 850 374 064 PS Nợ PS Có Số dư Nợ Số dư Có 7 850 374 064 7 850 374 064 2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán Là doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. Ghi nhận kết quả doanh thu kế toán phản ánh trị giá của hàng xuất bán, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ sổ. Ví dụ: Trích số liệu Quý I/2006 về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm như sau: Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào “Nhật ký chứng từ số 8” đồng thời kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 632 : 6 873 529 322 Có TK 156 : 6 873 529 322 Căn cứ vào dòng cột của nhật ký chứng từ đã lập liên quan giá vốn hàng hóa, kế toán tiến hành cộng cột phát sinh TK 632 đồng thời thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh và ghi vào sổ cái TK 632. Bảng 2.2 Sổ cái tài khoản 632 QuýI/2006 TK ghi Có Quý 1 156 6 873 592 322 PS Nợ PS Có Số dư Nợ Số dư Có 6 8732 322 6 873 592 322 Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Trung tâm thực hiện bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản: Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi: Nợ TK 532 Có TK 111, 112 Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi: Nợ TK 532 Có TK 131 Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản: Nợ TK 511 Có TK 532 Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/12/2006 về số tiền giảm giá hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 532 : 1.800.000 Có TK 111 : 1.800.000 Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán ghi: Nợ TK 511 : 1.800.000 Có TK 532 : 1.800.000 Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Trung tâm đã sử dụng các loại sổ khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như: - Báo cáo bán hàng - Sổ theo dõi tiêu thụ - Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi - Sổ chi tiết TK 131 - Bảng kê số 11 - Sổ cái TK 511, 632 Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT) - Phương pháp lập: + Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên từng hoá đơn + Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền + Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn + Cột TK 131: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương ứng với số tiền đã trả + Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán + Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. - Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt: Bảng 2.3 Phiếu thu tiền mặt Đơn vị: Trung tâm Thương mại xuất nhập khẩu PHIẾU THU Ngày 20 tháng 12 năm 2006 Quyển số: 08 Số: 432 Nợ: 111 Có: 511 + 3331 Họ tên người nộp tiền: Chị Hà Địa chỉ: Công ty CNTT Nam Triệu Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 41325 ngày 19/12/2006 số tiền: 180.400.000 (Bằng chữ) Một trăm tám mươi triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo: ........ Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) .............................................. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ - Từ phiếu thu, kế toán định khản: Nợ TK 111 : 180.400.000 Có TK 511 : 164.000.000 Có TK 33311 : 16.400.000 - Từ phát sinh trên kế toán lập bảng kê số 1 Bảng 2.4 Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt Stt Ngày Giấy nợ TK 111, Có các TK S. dư cuối ngày 112 511 3331 311 . Cộng nợ TK 111 1 1/12 51.787.270 5.178.727 56.965.997 2 7/12 255.100.000 25.510.000 280.610.000 3 20/12 164.000.000 16.400.000 180.400.000 4 21/12 350.000.000 350.000.000 5 29/12 253.850.000 25.385.000 300.000.000 579.235.000 . .. . . . Cộng 443.530.000 2.243.881.780 224.388.178 300.000.000 . Bảng 2.5 Khách hàng thanh toán bằng TGNH Stt Ngày Giấy nợ TK 111, Có các TK S.dư cuối ngày 112 511 3331 311 . Cộng nợ TK 112 1 3/12 20.000.000 2.000.000 22.000.000 2 9/12 45.091.419 4.509.141 49.600.560 3 20/12 200.000.000 40.991.900 4.509.190 245.091.090 4 21/12 140.000.000 67.285.000 207.285.000 5 22/12 569.807.930 569.807.930 Cộng 470.000.000 458.207.419 45.820.741 647.092.930 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Trung tâm bao gồm: Thuế VAT trực tiếp Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính toán chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Bảng 2.6 Mẫu hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3 (Dùng thanh toán) Ngày 01/01/2006 Mẫu số 01- GTKT - 3LL KK/01-B No 070001 Đơn vị bán hàng: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ Địa chỉ : 120B - Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại : (04)8289562 MST : 0100237637003 Họ tên người mua hàng : Đơn vị : Địa chỉ : Hà Nội Hình thức thanh toán : TM MST. STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thiết bị tàu thuỷ Chiếc 1 59.231.245 59.231.245 2 Cộng tiền hàng Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT 2.961.563 Tổng cộng thanh toán 62.192.808 Viết bằng chữ Sáu mươi hai triệu một trăm chín hai nghìn tám trăm lẻ tám đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán. Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 2.7 Chứng từ hàng hoá bán ra (Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng) tháng 1/2006 Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội Hàng hoá chứng từ bán hàng Tên người mua MST của người mua D số bán (Chưa có thuế) Thuế GTGT Ký hiệu Số Ngày EL/01 12575 01/01 Công ty Hải Bình 12410001204-01 59.231.245 2.961.563 . .. . . .. . EL/01 12780 15/01 Công ty 189 1002431240-001 590.245.120 59.024.512 .. .. . . Cộng 1.125.279.425 85.125.452 Bảng 2.8 Tờ khai thuế GTGT CỘNG HOÀ Xà HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Dùng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ: 120 Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1.125.179.425 70.016.236 2 Hàng hoá, dịch vụ chưa GTGT 1.015.389.750 70.016.236 A Hàng hoá xuất khẩu, thuế suất 0 0 B Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 850.234.125 42.511.706 C Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 275.045.300 27.504.530 D Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 0 0 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 325.431.120 25.254.125 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 25.254.125 5 Thuế GTGT được khấu trừ 25.254.125 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa và được khấu trừ 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 17.257.581 Số tiền thuế phải nộp(ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm bảy nghìn năm trăm tám mốt đồng Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý trước pháp luật Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận.. - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 01/01/2006 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) 2.2.4 Các khoản phải nộp nhà nước 2.2.4.1 Thuế GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Trung tâm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Số thuế GTGT phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra X với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra phải được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3331 : 233.762.000 Có TK 133 : 151.322.000 Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước: Nợ TK 3331 : 82.440.000 Có TK 111, 112 : 82.440.000 2.2.4.2 Thuế nhập khẩu Trung tâm kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ mua ở nước ngoài bán trong nước nên hàng kỳ trung tâm phải nộp thuế nhập khẩu, khi xác định được thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 151 : Hàng nhập khẩu đang đi đường Nợ TK 152, 156 : Hàng nhập đã nhập kho Nợ TK 211, 241 : Hàng nhập là TSCĐ Có TK 333 (3333) : 2.2.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài chính của doanh nghiệp. Trung tâp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định của nhà nước. Thuế TNDN được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - CP hợp lý trong kỳ tính thuế + TN chịu thuế khác Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ = Tổng số thuế thu nhập chịu thuế trong kỳ X Thuế suất 2.2.4.4 Thuế môn bài Là loại thuế nhằm mục đích nắm các đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở của hàng đầu năm). Thuế này được tính theo mức thu nhập bình quân hàng tháng của trung tâm phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 333 (3338) 2.2.4.5 Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, được thu trên giá bán của một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu dùng. Ví dụ như: ôtô, rượu, thuốc lá Giá tính thuế: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán hàng hoá 1 + Thuế suất Ngoài ra, Trung tâm còn phải nộp các khoản phí lệ phí như lệ phí trước bạ. 2.2.5 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.5.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Trung tâm bao gồm: Chi phí vận chuyển cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.. Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vận chuyển ngoài ra còn có các khoản chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương Nợ TK 641(7) : 3 681 742 Có TK 111 : 3 681 742 Các chi phí bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 là: 4,932,433 VND Nợ TK 641(8) : 4 932 433 Có TK 111 : 4 932 433 Căn cứ vào tổng số trên các “Nhật ký chứng từ số 8” đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 kế toán định khoản: Nợ TK 641 : 226 774 729 Có TK 911 : 226 774 729 Bảng 2.9 Sổ cái TK 641 Quý I/2006 TK ghi Có Quý 1 1111 (NKCT số1) 1121(NKCT số2) 141(NKCT số10) 79 367 932 33 936 648 113 470 149 PS Nợ PS Có Số dư ­ Nợ Số dư ­ Có 226 774 729 226 774 729 Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng số chi phí bán hàng là: 9.600.000đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau: Bảng 2.10 Sổ chi tiết bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 68 20/12 Tền lương trả cho nhân viên BH 641 334 6.200.000 6.200.000 75 30/12 Chi phí quảng cáo 641 111 2.500.000 2.500.000 Chi phí khác 641 111 900.000 900.000 Cộng 911 641 9.600.000 9.600.000 Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 911 : 9.600.000 Có TK 641 : 9.600.000 Số liệu này được căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ. Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi tiết hàng hoá Phiếu xuất Phiếu nhập Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hoá Sổ tổng hợp NXT hàng hoá Đối chiếu tháng Cuối Hàng ngày Số liệu Hàng ngày 2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Trong Quý 1/2006 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền điện thoại, điện nước, Fax Nợ TK 642(7) : 7 250 489 Có TK 111 : 7 250 489 Các chi phí khác bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 dùng cho bộ phận quản lý là: Nợ TK 642(8) : 22 432 329 Có TK 111 : 22 432 329 Căn cứ vào tổng số trên các nhật ký chứng từ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái Tk 642 kế toán định khoản: Nợ TK 642 : 80 379 878 Có TK 911 : 80 379 878 Hàng ngày, khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc. Kế toán ghi vào “Nhật ký chứng từ số 8” và định khoản theo định khoản: Nợ TK641, TK 642 Chi tiết nợ TK 641,TK 642 Có TK liên quan TK 334,338 TK 641,642 TK 911 TK 153 TK 214 TK 111,112 Các CP khác Hao mòn TSCĐ Công cụ dụng cụ xuất dùng dïng Phải trả công nhân viên Phải trả phải nộp khác Kết chuyển chi CPBH chi phí QLDN để XĐ KQKD TK 142,242 Sơ đồ 2.4 Hạch toán CPBH và CPQLDN (2) (1) Ví dụ: Trong tháng 12/2006 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 16.500.000đ Bảng 2.11 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 50 5/12 tiền lương trả cho cán bộ quản lý 642 334 8.500.000 8.500.000 52 6/12 Điện sinh hoạt 642 111 450.000 450.000 25/12 Lãi vay 642 111 3.300.000 3.300.000 60 26/12 Điện thoại 642 111 925.000 925.000 65 28/12 thuế môn bài 642 111 1.950.000 1.950.000 Các khoản phải chi bằng tiền khác 642 111 1.375.000 1.375.00 Cộng 911 642 16.500.000 16.500.000 Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911: Nợ TK 911 : 16.500.000 Có TK 642 : 16.500.000 2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức: Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN DT thuần = DT – (DT hàng tra lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu) Vì Trung tâm là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, vì vậy việc xác định lỗ lãi của hoạt động bán hàng là rất cần thiết. Cuối quý căn cứ vào số tiền trên các sổ cái của các TK511, TK 632, TK 641, TK 642 ta tiến hành tính tổng tiền và hạch toán vào sổ cái TK 911. Bảng 2.12 Sổ cái TK 911 Quý I/2006 TK ghi Có Quý 1 4212 632 641 642 669 627 135 6 873 592 322 226 774 729 80 379 878 PS Nợ PS Có Số dư ­ Nợ Số dư ­ Có 6 741 139 137 S¬ ®å 2.5 Hạch toán x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh (2) (1) TK 632 TK 911 TK 521, 531, 532 TK 511,512 TK 515 TK 711 TK 641,642 TK 635 TK 811 (3) (4) (5) (6) (8) (9) (10) (7) TK 421 Ghi chú: Kết chuyển các khoản giảm doanh thu Kết chuyển giá vốn hàng hoá Kết chuyển chi phí QLKD Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển DT HĐTC Kết chuyển thu nhập khác Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 : 7 850 374 064 Có TK 911 : 7 850 374 064 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 6 873 592 322 Có TK 632 : 6 873 592 322 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 226 774 729 Có TK 641 : 226 774 729 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 80 379 878 Có TK 642 : 80 379 878 Kết quả bán hàng của Trung tâm trong Quý I/2006 như sau: Kết qủa bán hàng = 7 850 374 064 - 6 873 592 322 - 226 774 729 - 80 379 878 (Lãi thuần) = 669 627 135 Đây là số lãi của Trung tâm trong Quý IV/2006 kế toán định khoản và hạch toán vào “Nhật ký chứng từ số 8”: Nợ TK 911 : 669 627 135 Có TK 4212 : 669 627 135 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THUỶ 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng & xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ 3.1.1 Ưu điểm Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển các mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng đòi hỏi mỗi đơn vị, doanh nghiệp phải có định hướng đúng đắn. Để nhận định và quán triệt vấn đề đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và có được vị trí vững chắc trên thị trường. Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học. Để công tác kế toán thuận lợi hơn trong việc hạch toán, lưu trữ và xử lý các số liệu, ban lãnh đạo Trung tâm đã trang bị máy vi tính cùng với phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING để giảm bớt một phần công việc cho nhân viên. Hiện nay 100% người trong phòng kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. 3.1.2 Nhược điểm Thứ nhất, Trung tâm hiện nay chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó Trung tâm thường bán chịu cho khách hàng với các loại hàng hóa có giá trị lớn vì vậy rủi ro các khoản phải thu của Trung tâm là rất lớn. Tuy đa số khách hàng là những người khách quen, nhưng phương thức bán hàng này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm. Thứ 2, trong điều kiện hiện nay, việc bán hàng là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để bán được hàng các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc mua cái gì và chất lượng như thế nào mà còn phải quan tâm đến quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa trong đó có các phương thức bán hàng. Thực tế tại Trung tâm hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại kho của Trung tâm và các cửa hàng cũng được mở ra nhưng việc tiêu thụ hàng hóa cũng chưa áp dụng các phương pháp khác như: gửi hàng đi bán,.. một cách linh hoạt. Thứ 3, về hệ thống sổ, nhìn chung hệ thống sổ chi tiết về tổng hợp của Trung tâm khá hoàn thiện, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, đối với sổ chi tiết bán hàng mà Trung tâm đang sử dụng chỉ phản ánh doanh thu bán hàng tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số lượng, đơn giá từng loại hàng mà Trung tâm tham gia kinh doanh do đó kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa. Thứ tư, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C.. Trung tâm đã không hạch toán riêng vào TK 1 562 “Chi phí thu mua hàng hóa” mà Trung tâm lại hạch toán vào TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. Hạch toán như vậy là không đúng với chuẩn mực kế toán chung, không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng nhập khẩu cũng như không phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó ảnh hưởng đến tính chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. Trong quá trình thực tập tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy, với những ưu điểm và nhược điểm đã chỉ ra ở trên, em nhận thấy công tác kế toán của Trung tâm tương đối khoa học cả về tổ chức bộ máy kế toán lẫn công tác hạch toán, tuy nhiên, trước những yêu cầu đa dạng của thực tế, không có gì là tuyệt đối hoàn hảo, do vậy, việc không ngừng tăng cường hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết, các giải pháp hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế Tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Từ những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu, trên cơ sở những yêu cầu đặt ra cộng với kết quả tìm tòi, học hỏi tại đơn vị thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán Phòng kế toán của Trung Tâm gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Trung tâm việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán Hiện nay, Trung tâm đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được vì vậy trung tâm nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá, phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. 3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn, hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này, Trung tâm phải sử dụng các tài khoản sau: TK 521: Chiết khấu bán hàng Nợ 532 : Giảm giá bán hàng Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 521 Nợ TK 532 Có TK 131 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu Nợ TK 511 Hoặc Nợ TK 512 Có TK 531 Có TK 532 Khi nộp tiền bán hàng cho ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi thẳng sang tài khoản 112, chỉ đến cuối tháng nếu ngân hàng chưa báo có, kế toán mới ghi qua tài khoản 113, như vậy, trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Trung tâm. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 113 Có TK 111 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kê toán gh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6529.doc
Tài liệu liên quan