Mục lục
Lời mở đầu 1
Mục lục
Chú thích 2
Phần 1 Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán 4
I Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động SXKD 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 4
1.2 Vai trò của nguyên vật liệu 4
II Phân loại và tính giá NVL 5
2.1 Phân loại nguyên vật liệu 5
2.2 Tính giá nguyên vật liệu 5
III Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động SXKD 8
IV Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp SX 9
Phần 2 Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành 10
I Hạch toán chi tiết NVL 10
II Hạch toán tổng hợp NVL 16
2.1 Tài khoản sử dụng 16
2.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 16
2.3 Hạch toán tổng hợp NVL phương pháp KKĐK 21
III Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL 23
3.1 Đối với DN áp dụng hình thức NK-SC 23
3.2 Đối với DN áp dụng hình thức NKC 23
3.3 Đối với DN áp dụng hình thức CT-GS 23
3.4 Đối với DN áp dụng hình thức NK-CT 23
Phần 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 24
I Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay 24
1.1 Về chế độ kế toán 24
1.2 Tồn tại 24
II Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp SX 25
2.1 Củng cố quản lý NVL về số lượng tại doanh nghiệp 25
2.2 Về xác định giá trị thực tế NVL nhập kho 25
2.3
Lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp và lập bảng phân bổ NVL 26
2.4
Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp hạch toán HTK đã lựa chọn 26
2.5 Về việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá HTK 27
III Điều kiện thực hiện 28
3.1 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 28
3.2 Về phía doanh nghiệp 29
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 31
32 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán: theo phượng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế VL xuất = giá hạch toán VL x Hệ số giá VL
dùng hay tồn cuối kỳ xuất dùng hay tồn cuối kỳ
- Phương giá đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân theo mỗi lần nhập).
Trong đó:
Giá thực tế VL = Số lượng VL x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá đơn vị Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
=
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình Giá thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
=
quân cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp trị giá tồn VL cuối kỳ: theo phương pháp này, cuối kỳ hạch toán, các DN tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho và trị giá vật liệu tồn kho theo một mức giá nào đó ( thường là giá thực tế của lần nhập cuối cùng).
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá (H ) =
Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho = giá hạch toán của VL xuất x H
Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư Nên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu là:
- ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác kiểm tra thực hiện chức năng giám đốc, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu theo chi tiết danh điểm vật liệu.
- Tính toán đúng đắn giá vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia kiểm kê vật tư tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Từ đó tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng cũng như xuất phân bổ chi phí nguyên vật liệu và chi phí thu mua vào các đối tượng phù hợp.
- Phân tích tình hình và đề xuất với nhà quản lý điều chỉnh kịp thời kế hoạch đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
Phần 2 - Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành
Hạch toán chi tiết NVL
1.1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
1.2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp thẻ song song , phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp số dư.
1.2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kjho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho . Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có ít chứng từ loại vật liệu , khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này đơn giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Tháng ......... năm...........
Danh điểm vật liệu
Tên vật liệu
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất hàng tháng
Tồn cuối tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cụ thể:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng (Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song song)
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp .
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
D. điểm VL
Tên VL
Đv tính
Đơn giá
SD đầu tháng 1
L/c trong tháng 1
SD đầu tháng 2
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1.2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị ( theo giá hạch toán ).
+ ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập- xuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập – xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ.
ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được , kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao nhận chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán. Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý , trình độ kế toán tương đối cao.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ số dư
Năm............
Kho...........
D. đ VL
Tên VL
Đgiá HT
Đm d.trữ
Đv tính
Số dư đ. Năm
Số dư cuối tháng 1
..............
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Hạch toán tổng hợp NVL
2.1 - Tài khoản sử dụng
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
- TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho NVL theo giá thực tế.
- TK 611: Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT).
- TK 111, 112, 141, 331, 311: nhập mua vật liệu đã thanh toán hay chưa thanh toán, vay mua hàng
- TK 138, 338, 334: giá trị hàng nhập mua, tồn kho thiếu, thừa chưa xác định được lý do hay trừ vào lương.
- TK 711, 811: thu nhập khác, chi phí khác do chênh lệch hàng thừa, thiếu.
- TK 621: chi phí NVL trực tiếp.
- TK 627, 642, 641: xuất chi phí vật liệu sử dụng cho các bộ phận.
- TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- TK 002: “Hàng hóa nhận giữ hộ”; và các TK liên quan khác.
2.2 - Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
2.2.1. Khái niệm.
KKTX là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh, ghi chép một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng hoá trên sổ sách kế toán.
Phương pháp này, thường được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó: độ chính xác cao, cung cấp một cách kịp thời, cập nhật và được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền. Theo phương pháp này, tình hình nhập - xuất kho NVL được ghi chép phản ánh hàng ngày theo lần phát sinh, do đó, lúc nào kế toán cũng xác định được giá trị xuất - nhập, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho.
2.2.2. Hạch toán tình hình biến động NVL ở doanh nghiệp.
a) Hạch toán tình hình biến động tăng NVL
* Thủ tục và chứng từ:
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để mua NVL.
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để người mua thực hiện vận chuyển NVL về doanh nghiệp.
Bên bán phải giao cho bên mua hợp đồng bán hàng và hoá đơn GTGT or hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
- Trước khi nhập kho NVL, phải kiểm nghiệm NVL và lập biên bản kiểm nghiệm để xác định số lượng vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy cách phẩm chất để xác định trách nhiệm các bên có liên quan.
- Lập phiếu nhập kho và chỉ nhập kho đối với vật liệu đúng quy cách, phẩm chất
* Tài khoản sử dụng.
Nợ 151 Có
giá trị NVL đang đi trên - Giá trị NVL đã nhập
đường đă có hoá đơn kho
Dư nợ: giá trị NVL đang
đi đường
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
Nợ 152 Có
- Giá thực tế VL nhập
kho
Dư nợ: giá thực tế VL
tồn kho cuối kỳ
TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho VL theo giá thực tế.
Các DN khi vận dụng TK 152 cần phải mở chi tiết để hạch toán riêng từng loại NVL nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.
* Trình tự hạch toán:
NVL mua vào sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khâú trừ:
Nợ TK 152 : giá mua NVL chưa có thuế
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền theo giá thanh toán
Mua NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152: trị giá NVL theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 331
- Mua NVL nhập kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ nhập kho cả NVL thừa (lập biên bản )
Nợ TK 152: trị giá mua của NVL thực nhập chưa có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331: số phải trả người bán theo hoá đơn
Có TK 3381: trị giá mua của NVL thừa
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK có liên quan.
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp xin mua cả NVL thừa - bên bán đồng ý thì ghi:
Nợ TK 3381: giá mua NVL chưa thuế (NVL thừa)
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: số tiền phải trả thêm cho người bán
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, DN phải trả lại bên bán:
Nợ TK 3381 Trị giá NVL trả lại bên bán
Có TK 152
+ Nếu do nguyên nhân tự nhiên, DN được hưởng, kế toán ghi vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 3381 Trị giá NVL thừa
Có TK 711
+ Nếu nguyên nhân do bên bán xuất nhập hoặc NVL phải chuyển sai hợp đồng DN từ chối mua và chỉ bảo quản hộ bên bán, kế toán ghi vào TK 002
Nợ TK 002: trị giá NVL bảo quản hộ
Khi xuất trả lại bên bán :
Có TK 002: trị giá NVL trả lại bên bán
- Nhập kho NVL tự sản xuất gia công
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 154
- Nhập kho NVL nhận đóng góp liên doanh
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Nhập kho NVL được cấp:
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho Có TK 411
- Nhập kho NVL được biếu, tặng, viện, trợ
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Trường hợp NVL được mua từ tháng trước, nhập kho DN tháng này, khi nhận được phiếu nhập vật tư phản ánh số NVL này, kế toán căn cứ vào chứng từ nhập kho NVL và giá mua ghi:
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 151
- Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất
Nợ TK 152 Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154, 142, 721, 621
- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 222
b) Hạch toán tình hình giảm NVL
* Thủ tục:
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất, NVL cần được phản ánh kịp thời, tính toán chính xác dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho,... khi có nhu cầu, bộ phận xin lĩnh hay phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật tư cần dùng cho sản xuất. Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng người nhận ký vào phiếu, phiếu được lập làm ba liên: 1 giao cho người lĩnh, 1 cho người cung ứng NVL, 1 lưu lại để ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán.
* Trình tự hạch toán:
- Xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152
- Xuất vốn NVL góp vốn liên doanh: trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hợp đồng kinh tế và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh:
+ Nếu trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128 : trị giá vốn góp
Có TK 152 : trị giá NVL
Có TK 421 : chênh lệch
+ Nếu trị vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128: trị giá vốn góp
Nợ TK 421 : chênh lệch
Có TK : trị giá thực tế NVL
- Kiểm kê kho, phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381 trị giá NVL thiếu
Có TK152
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu quy được trách nhiệm, bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ TK 1388 : số tiền theo giá thành khi mua NVL
Có TK 1381 : giá mua NVL chừa thuế VAT
Có TK 133 : thuế VAT của NVL thiếu
+ Nếu NVL thiếu trong định mức: theo quy định hiện hành – ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 trị giá NVL thiếu
Có TK 1381
+ Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của người chịu trách nhiệm: ghi vào chi phí bất thường
Nợ TK 811 trị giá NVL thiếu
Có TK 1381
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất kho NVL cho vay mượn
Nợ TK 128
Có TK 152
2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
2.3.1. Khái niệm.
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động các loại vật tư hàng hoá sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cở sở kiểm kê cuối cùng, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phương pháp thích hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng NVL ít tiền, chủng loại phức tạp, việc theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày khó khăn. Độ chính xác của phương pháp này không cao nhưng tiết kiệm được thời gian ghi chép.
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 611 “Mua hàng “ dùng để theo tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế.
Nợ TK 611 Có
- Giá thực tế NVL tồn kho - Giá NVL thực tế xuất bán
đầu kỳ và tăng trong kỳ thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ
- TK 152: “ nguyên liệu, vật liệu “: dùng để phản thực tế NVL tồn kho.
Nợ TK 152 Có
- Giá thực tế NVL tồn kho kỳ - Khoảng cách giá thực tế
cuối kỳ NVL tồn đầu kỳ
- Giá thực tế NVL tồn kho
- TK 151 “ hàng mua đang đi đường”: phản ánh trị giá số hàng mua nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán.
Nợ TK 151 Có
- Giá thực tế hàng đi đường - Khoảng cách giá thực tế
cuối kỳ hàng đi đường đầu kỳ
- Giá thực tế hàng đi đường
2.3.3 Phương pháp hạch toán .
- Đầu kỳ: kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151, 152
- Trong kỳ:
+Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 611: giá mua chưa thuế VAT
Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế VAT or chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 141, 331
- Cuối kỳ:
+ Kiểm kê, xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại
Nợ TK 151, 152,
Có TK 611
+ Tính và kết chuyển trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Xuất trong kỳ = Tồn đầu kỳ + mua trong kỳ – tồn cuối kỳ
Hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán NVL
Hệ thống sổ sách kế toán NVL bao gồm hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết NVL.
Có bốn hình thức ghi sổ kế toán. Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau, có doanh nghiệp ghi theo hình thức sổ Nhật ký chung; cũng có doanh nghiệp ghi theo hình thức Nhật ký sổ cái hoặc hình thức Chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán theo từng hình thức sổ bao gồm:
3.1- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NK-SC
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133
3.2- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NKC
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 152, 331
- Sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133...
3.3-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức CT-GS
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152,331 (dùng cho hình thức CT-GS)
- Các sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627,133....
- Các bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phiếu tính giá thành sản phẩm (nhập kho vật liệu từ sản xuất nội bộ)
3.4- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NKCT
- Nhật ký chứng từ số 5, 6, 7, và 1, 2, 3, 4, 10
- Sổ Cái TK 152, 153
- Bảng kê số 3, 4, 5, 6, các bảng phân bổ số 2 .
Phần 3 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay
1.1- Về chế độ kế toán
Hiện nay, chế độ kế toán thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp đã được ban hành. Hệ thống các luật định, các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được ban hành khá đầy đủ, theo sát với yêu cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
Tại các doanh nghiệp, đổi mới công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu khách quan là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho cả hệ thống kế toán và quản lý. Thực tế ở các doanh nghiệp sản xuất trong thời gian qua đã có những thay đổi khá tích cực trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, đó là:
Tổ chức lại hệ thống chứng từ sổ sách kế toán cập nhật theo đúng quy định chế độ kế toán, nâng cao trách nhiệm và ý thức nghề nghiệp cho những người làm công tác kế toán và cả các nhà quản lý.
Sử dụng mạng máy vi tính và phần mềm kế toán chuyên dụng để xử lý và lưu trữ dữ liệu đã giảm bớt đáng kể khối lượng công việc kế toán trùng lắp, tạo thuận lợi để kiểm tra số liệu, rút ngắn thời gian lập báo cáo kế toán.
Đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ cao các chế độ chính sách mà nhà nước ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tổng thể nền kinh tế.
1.2- Tồn tại
1.2.1.Hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp yêu cầu cung cấp và phân tích kịp thời, chính xác thông tin cho điều hành ra quyết định quản lý.
Việc cải tiến hệ thống kế toán NVL theo sát sự thay đổi về chế độ biểu mẫu, báo cáo kế toán còn chậm.
Việc gia tăng mức độ cung cấp thông tin ngày càng chi tiết phức tạp cho công tác quản lý NVL còn gặp nhiều khó khăn.
Thường thì chỉ có ngay thông tin về số lượng mà không kèm theo giá trị của vật liệu.
Chậm có sự phân tích thông tin báo cáo kế toán một cách kịp thời và chính xác cho việc điều hành và ra quyết định quản lý.
1.2.2.Khó khăn trong công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp
Do không có hoá đơn, hay chỉ có hoá đơn trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT cho các nguyên vật liệu đầu vào.
Như chúng ta đã biết, các hoá đơn chứng này là cơ sở pháp lý để chứng minh nghiệp vụ kế toán phát sinh là cơ sở để kế toán hạch toán quá trình mua sắm NVL nhưng từ khi áp dụng thuế mới việc thực hiện những quy định về hoá đơn chưa đồng bộ đã gây trở ngại cho cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4730.doc