PHẦN I: PHÂN CÔNG HIỆP ƯỚC LAO ĐỘNG - CƠ SỞ CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
I/ Khái niệm: Nội dung và hình thức của phân công trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm
2. Nội dung của phân công lao động trong doanh nghiệp
3. Các hình thức của phân công lao động trong doanh nghiệp
4. Các yêu cầu đối với phân công lao động.
II/ Hiệp tác lao động trong doanh nghiệp
1. Hiệp tác giữa các bộ phận, các phân xưởng
2. Hiệp tác giữa các cá nhân
III/ Ý nghĩa của việc phân công - Hiệp tác lao động trong doanh nghiệp - Sự cần thiết phải hoàn thiện.
IV/ Phương pháp hoàn thiện và phân công lao động hiệp tác:
1. Hoàn thiện phân công hiệp tác trong lĩnh vực quản lý
2. Hoàn thiện phân công hiệp tác lao động ở các phân xưởng.
PHẦN II:THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG - HIỆP TÁC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO THIẾT BỊ VÀ KẾT CẤU THÉP - CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY 10 - TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY - BỘ XÂY DỰNG.
I/ Đặc điểm của xí nghiệp: Có ảnh hưởng tới phân công hiệp tác lao động.
1. Quá trình tình hình và phát triển
2. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới phân công - hiệp ước lao động.
II/ Tình hình phân công hiệp tác tại xí nghiệp
A - Tình hình phân công hiệp tác lao động của lao động quản lý tại Xí nghiệp.
1. Phân tích tình hình phân công lao động ở phòng Tổ chức hành chính.
2. Phân tích phân công lao động tại phòng tài vụ.
3. Phân tích lao động tại các phòng ban.
B. Phân tích đánh giá tình hình phân công lao động tại các phân xưởng.
PHẦN III :MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN CÔNG - HIỆP TÁC LAO ĐỘNG.
I/ Hoàn thiện phân công lao động tại các phòng ban:
1. Hoàn thiện phân công lao động tại phòng hành chính.
2. Hoàn thiện phân công lao động tại phòng tài vụ.
3. Hoàn thiện phân công lao động tại phòng kỹ thuật nghiệm thu.
II/ Hoàn thiện phân công lao động tại các phân xưởng:
III/ Các biện pháp nhằm hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động ở Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép - Công ty xây dựng và lắp máy 10 - Tổng công ty lắp máy - Bộ Xây dựng
1. Các biện pháp vĩ mô.
2. Các biện pháp vi mô.
C. Kết luận
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện phân công và hợp tác lao động tại Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép - Công ty xây dựng và lắp máy 10 - Tổng công ty lắp máy - Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giáo viên trong trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục trong sinh viên
- Thực hiện công tác hành chính quản trị trong trường.
- Bảo đảm an nin trật tự.
* Phòng tài vụ thiết bị: Đây là phòng chức năng có nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo về mặt kinh tế. Phòng tài vụ thiết bị có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu dạy và học của sinh viên.
- Các trang bị trên giảng đường: Bàn, ghế, bảng, hệ thống ánh sáng, thông gió, phấn, bảng.
- Các trang thiết bị dạy học: Mô hình, giáo cụ, máy nghe nhìn v.v.
- Các trang bị khu nội trú sinh viên: Nhà ở, giường, hệ thống căng tin, phục vụ.
- Các phương tiện đi lại của Trường như: ô tô, cơ điện, nước v.v..
+ Quản lý tài chính phục vụ cho đào tạo
- Chi lương giáo viên
- Chi học bổng cho sinh viên
- Chi lương cho khối phục vụ
- Thu các khoản đóng góp từ các hoạt động khác
- Phân bổ kinh phí đào tạo cho từng học kỳ.
+ Quản lý công tác XDCB, mua sắm vật tự thiết bị v.v...
II/ Đặc điểm về cơ cấu đào tạo:
Xuất phát từ đặc điểm Trường Cao đẳng Sư phạm nhà trẻ mẫu giáo TW I là nhà trường đào tạo giáo viên Sư phạm mầm non nên cơ cấu đào tạo của trường chỉ có duy nhất là phòng đào tạo.
Phòng đào tạo tổ chức và quản lý tất cả các khâu của quá trình đào tạo như nhà trường. Đồng thời phòng đào tạo cũng quản lý nội dung chuyên môn.
Nhà Trường không phân khoa và không có chuyên ngành.
* Qui trình đào tạo:
- Tuyển sinh vào đầu năm học như các trường Đại học & Cao đẳng trong cả nước.
- Sinh viên được phân vào các lớp (không phân theo khoa và chuyên ngành)
- Quá trình học tập được tiến hành trong 4 năm gồm:
3 năm nghe giảng trên lớp và làm bài tập ở nhà
Năm cuối đi thực tập sau đó thi hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Thi TN
Thực tập
Học tập
Phân lớp
Tuyển sinh
* Hệ thống giáo trình trong thời gian học:
Nội dung học tập của sinh viên được chia làm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Đại cương
- Giai đoạn 2: Chuyên ngành.
Với khung chương trình các môn học như sau :
Số TT
Kiến thức giáo dục đại cương
ĐVHT
Số TT
Kiến thức giáo dục chuyên ngành
ĐVHT
A. Học phần bắt buộc
B. Học phần bắt buộc
1
Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin
5
1
Đặc điểm giải phẫu sinh lý trẻ em
3
2
Triết học Mác - Lênin
5
2
Dinh dưỡng
3
3
Chủ nghĩa XHKH
4
3
Vệ sinh
3
4
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
4
4
Phòng bệnh trẻ em
2
5
Ngoại ngữ
4
5
Tâm lý học trẻ em
7
6
Giáo dục Quốc phòng
4 tuần
6
Giáo dục học trẻ em
9
7
Tâm lý học đại cương
3
7
Toán và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ em
5
8
Giáo dục học đại cương
3
8
Tạo hình và phương pháp hướng dẫn hoạt động tạo hình cho trẻ em
8
9
Logic học
3
9
Âm nhạc và phương pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ em
10
10
Mỹ học đại cương
3
10
Phương pháp phát triển ngôn ngữ
4
11
Tiếng Việt thực hành
3
11
Phương pháp cho trẻ em làm quen với tác phẩm văn học
3
12
Kiến thức giáo dục đại cương
3
12
Phương pháp cho trẻ em làm quen với môi trường xung quanh
3
13
Môi trường và con người
3
13
Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ
4
14
Giáo dục thể chất
5
14
Thực hành nghiệp vụ và thực tập tốt nghiệp
12 - 10
B. Học phần tự chọn
B. Học phần tự chọn
Chọn hai trong các học phần tự chọn sau
Chọn một trong các học phần của nhóm B1 và một trong các học phần của nhóm B2
1
Pháp luật Việt Nam Đại cương
3
Nhóm học phần B1
4
2
Nhập môn tin học
3
- Nhạc, múa, tạo hình....
4
3
Nhập môn xã hội học
3
- Thể dục nghệ thuật
5
4
Toán cao cấp
3
- Thống kê và phương pháp dạy toán cho trẻ mẫu giáo
2
B. Nhóm học phần B2:
- Ngôn ngữ:
Tâm bệnh học
Tâm lý học
Quản lý ngành học
* Đặc điểm của quá trình dạy - học
Cấu trúc của quá trình dạy - học tuân theo sơ đồ sau:
Tri thức khoa học
Kiểm tra, đánh giá
Tiếp thu, truyền đạt
Học
Lĩnh hội
Tự điểu khiển
Dạy
Truyền dẫn Điều khiển
* Đặc trưng của hệ thống quản lý dạy và học
Cấu trúc của quá trình dạy - học tuân theo sơ đồ: Xem trang bên
* Đặc điểm của đội ngũ sinh viên.
Tổng số: 226 cán bộ CNV
Trong đó: 78 cán bộ giảng dạy, 101 cán bộ giảng dạy thực hành
Giáo sư + Phó giáo sư: 2
Trình độ TS. PTS: 3
Thạc sĩ: 7
NCS: 6
Số còn lại chủ yếu là Đại học và Cao đẳng
Đội ngũ giáo viên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó đội ngũ giáo viên không đồng đều về nhiều mặt. Nhiều giáo viên được đào tạo từ Liên Xô và các nước Đông Âu. Một số trẻ được đào tạo từ các nước phương tây...
Cấu trúc của quá trình dạy học
Quản lý hoạt động dạy học
P.pháp học
P.pháp dạy
P.pháp dạy
Phương tiện dạy
Phương tiện dạy
Nội dung dạy
P.pháp dạy
Đánh giá sản phẩm dạy học, chất lượng hiệu quả
Mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học
Thi
Nội dung dạy
Hình thức dạy
Môi trường kinh tế - xã hội
III. Đặc điểm cơ cấu quản lý kinh tế của nhà trường:
* Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Trường Cao đẳng Sư phạm nhà trẻ mẫu giáo TW I được qui hoạch tại Nghĩa Tân, Nghĩa Đô Hà Nội. Cơ sở vật chất của Trường có:
5 nhà cao tầng dùng cho:
- Khu công chức làm việc
- Khu giảng đường
- Khu ký túc xá sinh viên
Trang thiết bị bao gồm:
- Tất cả các phòng làm việc, phòng học đều được trang bị đủ bàn ghế và các đồ dùng phương tiện dạy học cần thiết
- Hệ thống thư viện nhỏ, số lượng sách chưa nhiều.
- Có phòng máy tính 30 chiếc
- Có phòng tập hát, múa cho sinh viên luyện tập.
- Có các phương tiện khác như: Hệ thống điện, nước, phương tiện chuyên chở v.v...
Tuy nhiên cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết chưa đáp ứng được với yêu cầu học tập và chất lượng giảng dạy.
* Đặc điểm quản lý kinh tế:
Do là trường Sư phạm sinh viên được cấp học bổng nên Trường không có khoản thu nào khác ngoài phần kinh phí ngân sách mà Bộ giáo dục và đào tạo cấp hàng năm.
Kinh phí ngân sách cho đào tạo
Lương giáo viên
Học bổng sinh viên
C.phí cho nghiên cứu khoa học
C.phí hoạt động hỗ trợ dạy học
Trang bị đồ dùng dạy học
* Khoản chi lương giáo viên được xác định bằng cách:
Tổng số giờ giảng x đơn giá 1 giờ x Hệ số cấp bậc
Lương giáo viên thường được dự toán theo kế hoạch đào tạo hàng năm.
* Khoản chi học bổng: Số sinh viên x mức học bổng
Thường được dự toán theo chỉ tiêu tuyển sinh
* Các khoản chi còn lại được xác định theo những qui định khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ. Có thể phần kinh phí trang bị đồ dùng dạy học nhiều, hoặc chi cho hoạt động hỗ trợ dạy học hiền. Tuy nhiên chi phí cho nghiên cứu thường chiếm khoảng 7 - 8% tổng kinh phí đào tạo.
Phần III: Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo TW I.
- Tổng số sinh viên đào tạo của Trường trong (4 khoá) là 5.000 người.
- Những thành tựu mà Trường đã đạt được:
+ Đào tạo được số lượng lớn giáo viên Sư phạm mầm non cho đất nước.
+ Có những đóng góp cơ bản trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thể hiện ở những nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn
+ Góp phần hình thành được hệ thống các trường Trung cấp nuôi dạy trẻ và hệ thống các trường mẫu giáo nhà trẻ trong cả nước.
Bên cạnh đó nhà trường còn những hạn chế sau:
+ Sinh viên sau khi tốt nghiệp thường:
- ý thức yêu nghề chưa cao. Một số học xong hay chuyển nghề
- Trình độ nghiệp vụ chưa được phát huy hết trong quá trình dạy học
- Chưa có tính sáng tạo tự chủ trong khi làm việc. Chủ yếu sinh viên ra trường được học những gì thì dạy những thứ đó.
*Một số kiến nghị:
- Đầu tư mở rộng nâng cấp trang thiết bị
- Hoàn chỉnh hệ thống giáo trình có chất lượng
- Xây dựng hệ thống công cụ phục vụ giảng dạy
- Tăng nguồn ngân sách cấp phát cho trường
- Tăng trợ cấp cho cán bộ và sinh viên
- Thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý.
Với vai trò và vị trí quan trọng của Trường Sư phạm nhà trẻ mẫu giáo TWI trong hệ thống giáo dục mầm non nói riêng, việc nâng cao chất lượng đào tạo sẽ là điểm mấu chốt đảm bảo hiệu quả việc đầu tư trong giáo dục. Việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu và khả thi là công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự đầu tư không chỉ của riêng ngành Giáo dục Đào tạo mà còn có sự trợ giúp của các ngành hữu quan.
Báo cáo tổng hợp
Tình hình sản xuất - kinh doanh tại xí nghiệp in vé Hà Nội - Liên hiệp đường sắt Hà Nội.
- Trong thời gian kiến tập tại Xí nghiệp in vé Hà Nội thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam em đã tìm hiểu thực tiễn công tác tổ chức điều hành sản xuất của Xí nghiệp cùng với kiến thức đã học tại trường em xin trình bày báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nội dung báo cáo gôm các phần:
Phần I: Quá trình hình thành các chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp.
Phần II: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp in vé Hà Nội.
Cơ cấu lao động - cơ cấu tổ chức sản xuất - cơ cấu tổ chức quản lý ...
Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp in vé Hà Nội - Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Các chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp trong từng thời kỳ.
Xí nghiệp in vé Hà Nội trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam được hình thành và tồn tại theo sự phát triển của ngành Đường sắt Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập 6/4/1955 đến nay Xí nghiệp đã nhiều lần đổi tên và thay đổi cơ cấu quản lý, sản xuất để phù hợp với nhiệm vụ được giao và cơ chế quản lý của ngành.
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp được trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ năm 1955 đến năm 1978:
Tiền thân của Xí nghiệp là xưởng in vé nằm trong vụ tài vụ Tổng cục Đường sắt.
* Chức năng chính:
- In các loại vé tàu hoả
- In các ấn phẩm phục vụ công tác quản lý của ngành
- In các ấn phẩm (ngoài kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải): Bảng biểu thống kê kế toán, các văn bản Nghị định.
* Nhiệm vụ:
- In đúng số lượng ấn phẩm mà Vụ tài vụ giao.
- In đủ số lượng ấn phẩm
- Hoàn thành các kế hoạch in bổ sung của Bộ Giao thông vận tải.
- Đảm bảo hoàn thành các kế hoạch phục vụ nhu cầu về vé đi lại của Tổng cục Đường sắt.
Trong giai đoạn này xưởng hoàn thành nhiệm vụ đồng nghĩa với việc tất cả các loại ấn phẩm đều được đáp ứng đầy đủ về số lượng và thời gian. Tất cả các hành khách đi tàu đều có đủ vé để mua.
Trong giai đoạn này với cơ chế tập trung cao độ xưởng in chỉ quan tâm tới việc hoàn thành khối lượng công việc được giao mà không quan tâm đến chất lượng cũng như việc sử dụng thiết bị và nguồn vốn.
Sản phẩm chính lúc này là những tấm vé có chất liệu bằng bìa Cattông in chữ màu đen hoặc màu đỏ có kích thước 5,5cm x 3,2cm và các loại giấy tờ đơn giản phục vụ quản lý của ngành giao thông vận tải, ngành Đường sắt.
Thiết bị trong dây chuyền in là những máy in vé bìa và các máy in Ty Po có từ thời Pháp để lại, vật liệu in vé chủ yếu là Cattông rơm có chiều dày 0,1cm với định lượng 300g/m2 và các loại giấy bìa khác có định lượng từ 28 - 150g/m2 để in ấn phẩm.
- Với vật tư và thiết kế như vậy nên tấm vé do Xí nghiệp làm ra chỉ đáp ứng được mục đích có vé cho người đi tàu còn các mục đích khác chưa làm được thậm chí cả việc chống làm giả hoặc quản lý về mọi mặt như thống kê tài chính đối với vé.
- Giai đoạn II: Từ năm 1975 - 1986
Sau năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng đất nước thống nhất do đó đồng bào giữa hai miền Nam - Bắc được giao lưu thông thương về mọi mặt. Nên việc đi lại của nhân dân bằng tàu hoả ngày càng nhiều. Con tàu không chỉ là mục đích chuyên chở mà còn là nhịp cầu giao lưu tuyên truyền thông tin văn hoá - xã hội khắp mọi miền của đất nước.
Do vậy công tác quản lý hạch toán sản xuất kinh doanh của ngành Đường sắt trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Và tất yếu xưởng in vé vẫn cần có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
Để đáp ứng tình hình kinh tế - xã hội và phù hợp với cơ chế quản lý của ngành Đường sắt, kịp thời phục vụ cho việc đi lại của nhân dân đảm bảo tính văn minh thẩm mỹ của tấm vé cũng như tiện cho việc tính toán nên ngày 10/12/1985 theo quyết định số 656QĐ/TV của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt xưởng in vé sẽ được giao nhiệm vụ in các loại vé mới thay thế các loại vé cũ.
Đồng thời cũng theo quyết định trên xưởng in được đổi thành Xí nghiệp in vé Hà Nội trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.
Lúc này Xí nghiệp có tổng số cán bộ công nhân viên là: 82 người
* Chức năng:
- In vé tàu hoả
- In các ấn phẩm
* Nhiệm vụ: Đáp ứng mọi nhu cầu về vé đi tàu của ngành Đường sắt.
- Cung cấp một số loại phục vụ trong ngành như biểu bảng hướng dẫn.
Đây thực sự là giai đoạn đổi mới của Xí nghiệp cả về chất lượng và số lượng.
Việc đầu tư cho máy móc thiết bị đã được quan tâm đúng mức thể hiện ở việc Liên hiệp đầu tư cho Xí nghiệp 2 máy in Typo, 1 máy in offset, các máy xén đóng... của Cộng hoà dân chủ Đức.
- Nguồn lao động đã được đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của máy móc thiết bị.
Những chiếc vé thời kỳ này đã được in mang tính thẩm mỹ, chứa đựng những thông tin tiện cho việc quản lý.
Giai đoạn III: Từ năm 1986 trở lại đây.
Để phù hợp với hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, từ năm 1986 sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta được chuyển từ cơ chế nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ sang nền kinh tế theo cơ chế thị trường (có 5 thành phần kinh tế) từ đây các Xí nghiệp, cơ quan sản xuất kinh doanh được giao quyền tự chủ về tài chính, tự khai thác vật tư, vật liệu, tự tìm thị trường tiêu thụ. Thực tế này rất khó khăn đối với ngành vận tải Đường sắt vì ngành vận tải Đường sắt có mặt trên khắp đất nước, số lượng trên dưới 4 vạn CBCNV nhưng chỉ là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân đầy đủ, trong đó có nhiều đơn vị phụ thuộc, sản xuất nhiều ngành hàng khác nhau, kết quả cuối cung những sản phẩm đó phối kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm chính là tấn/km và hành khách/km vì kết cấu sản phẩm của ngành vận tải đường sắt như vậy nên các đơn vị phụ thuộc đều hạch toán nội bộ (Xí nghiệp in vé Hà Nội là một trong các đơn vị đó).
Xí nghiệp in vé Hà Nội là đơn vị phục vụ vận tải, tuy sản phẩm của Xí nghiệp là những tấm vé và những ấn phẩm chỉ hoàn chỉnh nhưng vé và ấn chỉ chỉ là một phần rất nhỏ cấu thành nên sản phẩm chính của ngành. Vì vậy sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm công đoạn của ngành vận tải Đường sắt, với lý do như vậy nên giá bán sản phẩm của Xí nghiệp được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam định giá, thị trường tiêu thụ là khách hàng chỉ định nên kết quả sản xuất hàng năm Xí nghiệp không xác định lãi lỗ, chỉ xác định tiết kiệm chi, mọi quyền lợi hưởng theo quy chế chung của ngành Đường sắt.
Để hoà nhập vào công cuộc đổi mới vững bước trên con đường xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ngành Đường sắt. Xí nghiệp đã được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam cho đổi mới trang thiết bị thay thế dần dây chuyên in Typô bằng dây chuyền in offset hiện đại (năng suất in offset gấp 5 lần in Typô) sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao.
Theo Nghị quyết VII của Đảng uỷ đường sắt khoá VII là đẩy mạnh sản xuất sản phẩm của ngành và mở rộng các mặt hàng khai thác ngoài các sản phẩm phục vụ đường sắt. Thực hiện Nghị quyết đó Xí nghiệp đã phát huy tinh thần hăng say sản xuất khai thác hết công suất thiết bị máy móc sẵn có, sắp xếp lại lao động hợp lý để đẩy mạnh tăng năng suất, tạo ra nhiêu sản phẩm của cải vật chất và nâng cao đời sống CBCNV kết quả năm sau cao hơn năm trước.
Đội ngũ công nhân viên chức luôn được đào tạo thêm để nâng cao trình độ tay nghề.
Cho tới nay Xí nghiệp in vé là một trong những doanh nghiệp in chất lượng cao của Hà Nội.
Vị trí của Xí nghiệp in vé Hà Nội trong cơ cấu quản lý của ngành Đường sắt
Sơ đồ cơ cấu quản lý của Xí nghiệp
Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
Tổ kinh doanh
Tổ vốn
XN dịch vụ
Xí nghiệp in lẻ
XN vận chuyển khu vực II
XN vận chuyển khu vực I
Ban cầu đường
Ban thiết bị
Ban hành khách vận chuyển
Ban kế toán tài vụ
Phòng điều độ
Phòng thanh tra
Phần II: Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
Xí nghiệp in vé Hà Nội
2.1/ Đặc điểm bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Để đảm bảo việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng chỉ huy.
Do qui mô của Xí nghiệp không lớn, quá trình sản xuất tập trung, sản phẩm có trình độ chuyên môn hoá cao nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp nhỏ, gọn dễ quản lý, dễ tập trung quyền hạn và xác định rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận.
Có thể khái quát bộ máy quản lý của Xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Giám đốc
P. Kế hoạch tổng hợp
P. Giám đốc sản xuất
P. Kế toán
P. Nhân chính
Tổ vé - sách
Tổ in offset
Tổ in Typo
Tổ bảo vệ
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp ta thấy tổ chức quản lý được phân ra làm nhiều cấp khác nhau từ cao đến thấp.
* Cấp cao nhất là Giám đốc Xí nghiệp: Là người đại diện cao nhất của Xí nghiệp trước cơ quan chủ quản. Trong Xí nghiệp Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong việc ra quyết định và tổ chức thực hiện.
* Phó Giám đốc: là người trực tiếp nhận quyết định của Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải quyết một số công việc theo lĩnh vực chuyên môn.
* Các phòng ban chức năng: gồm 3 phòng
+ Phòng Kế toán tài vụ: gồm 3 người có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán, đảm bảo vốn sản xuất cho Xí nghiệp.
- Phụ trách phòng là Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của phòng.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: gồm 5 người có nhiệm vụ
- Nhận hàng theo đơn đặt hàng
- Lập kế hoạch sản xuất
- Xác định định mức vật tư
- Thực hiện giám sát chất lượng
- Đảm bảo cho sản xuất được nhịp nhàng đều đặn.
+ Phòng nhân chính: gồm 5 người do 1 trưởng phòng điều hành có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tuyển dụng lao động
- Sắp xếp lao động: đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề.
- Quản lý công tác lao động
- Đảm bảo công tác an toàn lao động.
- Thực hiện các chính sách về tiền lương, thưởng, quỹ phúc lợi, bảo hiểm...
* Tổ bảo vệ: gồm 4 người chịu trách nhiệm
- Bảo vệ an ninh trật tự tài sản của Xí nghiệp
- Phòng cháy chữa cháy.
- An toàn lao động
2.2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng của Xí nghiệp, tại Xí nghiệp phương pháp sản xuất được tổ chức theo phương thức sản xuất hỗn hợp giữa các nhóm và dây chuyền theo sơ đồ sau:
(Xem trang bên)
Tổ in offset
Tổ sách vé
Tổ in Typo
Xí nghiệp
Các loại vé
ấn chỉ
Máy in
Phơi bản
Bình bản
Vi tính
Máy in
Lên khuôn
Sửa chữ
Sắp chữ
* Bộ phận trực tiếp sản xuất gồm 3 tổ chính là:
- Tổ in offset: Được trang bị bằng các thiết bị máy móc có công suất lớn, kỹ thuật hiện đại sản xuất ra các sản phẩm có kỹ thuật mỹ thuật cao, số lượng lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm nhanh.
- Tổ in offset có 14 người đảm nhiệm những công việc sau:
Nhóm vi tính: Làm nhiệm vụ đánh máy mẫu vé và mẫu in theo yêu cầu của khách hàng sau đó in ra giấy can để chuyển cho bộ phận bình bản để thực hiện công đoạn tiếp theo.
Bình và phơi bản: Nhận giấy can từ vi tính tiến hành bình theo market mà phòng kế hoạch và khách hàng đã thông qua. Bản bình xong được kỹ thuật viên duyệt, bản được chỉnh sau đó tiến hành phơi bản nhằm mục đích tạo nên phần tử in trên bản kẽm Diazio, sau đó chuyển sang máy để in.
Máy in có nhiệm vụ in ra các tờ giấy có các phần tử in là những tấm vé chưa hoàn chỉnh cũng như các chứng từ ấn chỉ theo mẫu của khách hàng thông qua việc lắp bản kẽm lên máy và tiến hành in.
- Tổ in Typo gồm 11 người đảm nhận công việc sau:
Sắp chữ thủ công bằng chữ chì, căn cứ bản mẫu của khách hàng và màu vé để sắp chữ sửa đúng khuôn khổ và nội dung của bản mẫu.
Máy in có nhiệm vụ in ra tấm vé có đầy đủ mọi thông tin cần thiết theo yêu cầu của đơn đặt in.
- Tổ sách vé: gồm 23 người có nhiệm vụ gia công sau khâu in để tạo ra một tấm vé hoặc một ấn chỉ, biểu mẫu sổ sách hoàn chỉnh.
Vé gồm nhiều loại vé khác nhau như vé tàu thống nhất, vé liên vận hành khách quốc tế, vé tàu thường, tàu nhanh 3 màu, vé phụ thu 2,3,4 liên dùng để bán bổ sung...
Việc gia công của từng loại vé cũng phức tạp và cụ thể như sau:
Vé tàu thường tàu nhanh 3 màu được kiểm tên ga đi, ga đến, số vé số sêry, mác tàu và các yêu cầu khác được thể hiện trên đơn xin in vé của các ga và tách quyển (50 tờ/quyển) theo số thứ tự, số vé được làm bìa bấm răng cưa, đóng gim cắt thành quyển vé có khuôn khổ theo quy định của Liên hiệp Đường sắt...
Vé phụ thu 2,3,4 liên được lồng các liên với nhau theo thứ tự liên và cũng được tách quyển có số như vé tàu thường và được đóng gim cắt xén thành khuôn khổ chuẩn rồi bao lốc sau đó soạn số và bao gói để nhập thành phẩm.
Vé tàu Thống nhất, vé liên tuyến, vé liên vận quốc tế được kiểm tên ga, ga đi, số sêry và dán các liên với nhau theo thứ tự thành quyển vé xén 3 mặt soạn số gói và nhập kho.
* Công nghệ in Typo: Đây là công nghệ rất lạc hậu thuộc loại công nghệ đầu tiên trong ngành in. Từ năm 1985 về trước, Xí nghiệp in Đường sắt chủ yếu là dùng công nghệ này, đặc điểm của công nghệ này là đầu tư không cao, máy móc thiết bị không phức tạp trong nước có thể sản xuất ra được. Nhược điểm của công nghệ này là hệ số sử dụng công suất rất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Các nhà máy khác đã không còn dùng công nghệ này. Do đặc điểm của Xí nghiệp in đường sắt là in vé tàu là chủ yếu nên Xí nghiệp vẫn duy trì công nghệ này để in riêng số nhảy (số in trên tờ thứ tự) Đây cũng là lợi thế của Xí nghiệp khi in gia công số nhảy cho các cơ sở khác.
* Công nghệ in offset: công nghệ này Xí nghiệp bắt đầu trang bị từ năm 1985. Đây là công nghệ mới để phục vụ cho công nghệ này thì vật tư do nhiều ngành công nghiệp hợp tác đầu tư đưa lại như ngành sợi, cao su, hoá chất... Vốn đầu tư của Xí nghiệp không nhiều nên thường nhập những thiết bị đã qua sử dụng của nước ngoaì chất lượng còn tốt hoặc máy mới, bởi vì nếu sử dụng thiết bị cũ không có chuyên gia hướng dẫn bảo hành, công nhân tự tìm tòi, tự làm làm chất lượng sản phẩm thấp chưa đủ khả năng cạnh tranh.
Thiết bị in offset hoàn toàn do nước ngoài sản xuất, do đó khi máy móc hỏng hóc trục trặc về kỹ thuật thì Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
*Quy trình in ở xí nghiệp được biểu hiện ở sơ đồ sau:
ấn phẩm khác
Hệ thống in OFFSET
Hệ thống in TYPO
Vé các loại
Pha cắt
Kho bán thành phẩm
Gia công
ấn phẩm
Máy in
Bình phơi
In giấy can
Sửa lỗi
Sắp chữ
thủ công
Vi tính
Sắp chữ
Nhập kho
Gia công
sản phẩm
Máy in
Lên khuôn
Sửa lỗi
Sắp chữ
thủ công
Đơn xin vé của các ga, Bản thảo của khách hàng
Quy trình sản xuất của Xí nghiệp trải qua một số khâu sau:
Nhập kho sản phẩm
Kho
Yêu cầu chủ yếu của SP
Hoàn thiện
Pha, cắt giấy
Chế bản
Gia công
In
Bình, phơi bản
2.3/ Đặc điểm về sản phẩm thị trường: là một doanh nghiệp trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Cho nên sản phẩm của Công ty chỉ là một bộ phận cấu thành rất nhỏ trong giá thành toàn bộ của ngành Đường Sắt được biểu hiện bằng giá tiền/ km/người và tấn/km.
Sản phẩm của Xí nghiệp có những đặc điểm chính sau:
- Độ chuyên môn hoá rất cao.
- Giá thành của một sản phẩm rất nhỏ
- Số lượng sản phẩm rất lớn.
- Sản phẩm có những tính chất đặc thù riêng
- Nhiều chủng loại
Thị trường sản phẩm của nhà máy có những đặc điểm sau:
- Khách hàng độc quyền: Liên hiệp Đường sắt
- Nhà cung cấp độc quyền: Xí nghiệp in Đường sắt.
2.4/ Đặc điểm nguyên vật liệu, vật tư đầu vào
Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp là giấy và mực in trong đó giấy là nguyên vật liệu chiếm vốn nhiều nhất. Như chúng ta đã biết khoa học ngày càng phát triển thì nhu cầu đòi hỏi của xã hội ngày càng cao hơn, sản phẩm in ấn phải đa dạng, phong phú do đó xuất hiện nhiều chủng loại giấy đáp ứng cho mọi nhu cầu như: Giấy in báo, giấy in lịch, in ảnh, in vỏ hộp, in hóa đơn, giấy đặc chủng để in những văn bản có giá. Giấy được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Xí nghiệp in Đường sắt vốn không nhiều nhưng do nhu cầu giấy thường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường ảnh hưởng tới công tác sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Vật tư đầu vào của Xí nghiệp thường do Xí nghiệp tự khai thác. Tuy dễ mua nhưng do các biến động về thị trường do điều kiện thời tiết khí hậu khiến việc thu mua và dự trữ nguyên vật liệu của Xí nghiệp không được thuận lợi cho lắm. Nếu như thời tiết mưa, nắng, nóng sẽ làm cho giấy và mực có những biến đổi về cơ lý hoá làm cho giấy dãn nở bị ẩm, mực khô hoặc vón... Muốn tránh được điều đó Xí nghiệp cần phải có các biện pháp về vốn để đầu tư cho công tác thu mua và bảo quản.
2.5/ Đặc điểm về lao động.
Cơ cấu lao động cũng như các yếu tố của qui trình sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân công hiệp tác lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, Xí nghiệp in vé Đường sắt luôn luôn chú trọng tới việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cho người lao động bằng cách đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi học ở các trường đào tạo chuyên ngành in. Do vậy mà chất lượng lao động của công nhân thường xuyên được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý đều phải có trình độ bằng cấp đã được chọn lọc theo cấp điều quan trọng là đội ngũ này trưởng thành trong sản xuất cùng Xí nghiệp vượt qua nhiều khó khăn nên rất gắn bó với Xí nghiệp cụ thể: nhân viên gián tiếp sản xuất đã giảm tỷ trọng qua mấy năm, tỷ trọng công nhân sản xuất tăng lên một cách rõ rệt.
2.6/ Đặc điểm của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Tình hình tổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0047.doc