Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản xuất sản phẩm nhựa của công ty chủ yếu được mua ngoài trong đó có nhiều nguyên vật liệu ,hoá chất phải nhập từ nước ngoài như Inđônễia,Đức.Chính vì vậy công tác mua sắm nguyên vật liệu không chỉ thuộc về phòng vật tư mà còn có sự tư vấn của tổ tư vấn vật tư thiết bị .Quyết định mua cuối cùng thuộc về ông giám đốc.
Công ty xác dịnh nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dựa trên cơ sơ của kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho tựng sản phẩm.
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quá trình quản lý nguyên vật liệu tại phân xưởng Nhựa của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm do vậy sử dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm hạ giá thành sản phẩm ,nhằm duy trì khả năng cạnh tranh ,tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội .
2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất ,nếu sử dụng hợp lý tiết kệm nguyên vật liệu thì với một lượng nguyên vật liệu như trước chúng ta có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn .Như vậy ,chúng ta có thể giảm chi phí về vốndự trữ nguyên vật liệu ,vốn nhập khẩu nguyên vật liệu ,chi phí lãi vay ...
Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà công ty có được ,thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội .Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống ,tiết kiệm chi phí xã hội ,góp phần bảo vệ môi trường.
3. Một số biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu .
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyen vật liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa họctình hình sử dụng nguyên vật liệu để đề ra được những biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
-Tăng cường công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt ,mất mát.
Khi trong công ty có hoa hụt ,mất mát nguyên vật liệu cần điều tra, xem xét rõ ràng nguyên nhân phát sinh .Nếu hao hụt mất mát là do nguyên nhân khách quan như thời tiết,máy móc ,thiếtbị ...thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục .Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần có các biẹn pháp nhằm giáo dục ,nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức.Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ động viên khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân ,đơn vị có thành tích ,kỷ luật nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng các biện pháp hành chính.
-Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu :
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chúng ta cần quan tâm đến việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu :khâu dự trữ và sản xuất.Để tổ chức tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến việc tính toán các định mức sản xuất ,mức dự trữ; cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu ,hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng vốn .
phần II: Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng tại bưu điện.
A.Giới thiệu về tình hình, đặc điểm của công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty vật liệu xây dựng bưu điện là xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty công trình bưu điện. Được thành lập ngày 13/5/1959 đến nay công ty đã có bề dày truyền thống hơn 40 năm. Trước đây sản phẩm chủ yếu của công ty là vật liệu bê tông trang bị cho đường dây thông tin, cuối những năm 80 để phù hợp với sự đổi mới của cơ chế thị trường sản phẩm của xí nghiệp được mơ 2r rộng không chỉ phục vụ cho ngành bưu điện mà còn phục vụ cho các ngánh khác điện lực, cấp thoát nước ... chính vì vậy ngày 21/10/1989 xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp vật liệu xây dựng bưu điện. Sản phẩm chính mà danh nghiệp cung cấp cho thị trường trong giai đoạn này là vật liệu xây dựng, tấm lợp nhà penan, gạch lát nền, tấm đan... dồng thời nhận thi công các công trình trong và ngoài ngành bưu điện.
Năm 1996 luật doanh nghiệp ra đời, theo đó xí nghiệp vật liệu xây dựng bưu điện được chuyển thành công ty vật liệu xây dựng trực thuộc tổng công ty bưu chính - viễn thông Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là: pos and Telecommunication construction meterial company.
Việc xí nghiệp vật liệu xây dựng bưu điện được chuyển thành công ty vật liệu xây dựng bưu điện là nhằm đáp ứng một nhu cầu khách quan đó là để nâng cao khả năng hoạt động của xí nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, tính độc lập và trách nhiệm của xí nghiệp làm cho xí nghiệp xí nghiệp có thể đứng vững trước sức cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty vật liệu xây dựng bưu điện đồng thời cũng phải trải qua nhiều khó khăn, sóng gió. Hậu quả của cơ chế tập trung đã ảnh hưởng trực tiếp đến hợt động sản xuất của doang nghiệp như : thiếu tinh thần trách nhiệm trong làm việc, không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, bớt xén vật tư... Trước tình hình đó, tập thể lãnh đạo đã có nhiều cuộc hội thảo nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục. Hàng loạt cơ chế quản lý được ban hành để điều chỉnh, đổi mới quan hệ sản xuất nhằm kích thích sự phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường, tiêu biểu như: trả lương khoán sản phẩm tới tận khâu cuối cùng, khoán tiền lương theo doanh thu tổ bán hàng ... Với việc đổi cơ chế quả lý như vậy, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, đặc biệt là thành tích chuyển hướng và hiện đại hoá doanh nghiệp.
Qua tài liệu của nhiều công ty nước ngoài, công ty đã mạnh dạn chọn đầu tư dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC theo công nghệ DSF. Dây chuyền công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật : công suất và năng suất cao, ít độc hại với công nhân, được tự động hoá cao có tính vạn năng tốt. Công nghệ mới chính là yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của công ty. Từ sản xuất cột Bê Tông chuyển sang sản xuất vật liệu bằng chất dẻo với công nghệ hiện đại, tự động hoá cao là một bước ngoặt lớn đới với công ty, ý thức được sự khó khăn đó, lãnh đạo công ty rất quan tâm đến trình độ năng lực của công nhân sao cho phù hợp với thiết bị hiện đại. Chính vì vậy bên cạnh việc đầu tư máy móc thiết bị công ty còn tuyểt chọn những công nhân mới để đào tạo nhất cự nhất động theo nếp sống công nghiệp, làm việc có kỷ luật nghiêm về chế độ chạy máy theo đúng quy trinh công nghệ. Sau khi đã tạo được nề nếp làm việc có kỷ luật công ty mở rộng quy mô sản xuất thực hiện hoà nhạp số công nhân còn lại của công ty. Đội ngủ cán bộ công nhân viên trưởng thành và tiến bộ rõ rệt, 50% tổng số cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyển sang làm việc với thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã mạnh dạn tìm ra nhiều công thức và vật liệu mới đưa vào sản xuất, chế tạo được nhiều loại phụ tùng, khuôn mẫu, máy chuyên dùng thay thế hàng nhập khẩu...
Quá trình hình thành phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1
Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách giá
257
259
259
2
Giá trị tổng sản lượng(theo giá trị cố định)
79655
92690
96710
3
Tổng doanh thu(triệu đồng)
88885
89450
90106
4
Tổng nộp danh sách(triệu đồng)
5642
6541
5306
5
Lợi nhuận thực hiện(triệu đồng)
4288
4012
3753
6
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%)
29
24
26
7
Thu nhập bình quân người/ tháng(1000đ)
1250
1400
1400
2.Đặc điểm của công ty có ảnh hưởng tới công tác quả lý nguyên vật liệu.
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng bao gồm: Giám đốc, ba phó giám đốc, năm phòng quản lý nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức của công ty
giám đốc
pgđ
kd tiếp thị
pgđ
kinh tế
pgđ
kĩ thuật
phòng
vật tư
phòng
kd tiếp thị
phòng kh
kĩ thuật
phòng kế
toán tài chính
phòng tc
hành chính
xn nhựa
bưu điện
xn bê tông
bưu điện ii
xn bê tông
bưu điện
đơn vị
xây dựng
Giám đốc: ngoài việc phụ trách chung còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động và lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Các phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế : phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như; nắm tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý của các xưởng, xác định những tổn thất và hiệu quả kinh tế để đề xuất cho giám đốc thưởng phạt kịp thời, ký các giấy tờ, thuộc thủ tục hành chính, kế toán...
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực tiếp thị: Có nhiệm vụ là tìm kiếm thị trường để mở rộng sản xuất, ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm các công trình xây dựng, nghiên cứu xây dựng cách thscs bán hàng và tổ chức thực hiện.
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật: Phụ trách việc theo giỏi, quản lý máy móc, thiết bị, để đề xuất với giám đốc việc đầu tư mày móc, thiết bị theo chiều sâu, xác định mức độ tiêu hao theo từng loại sản phẩm và xác định vật tư, kỹ thuật cho mổi công trình.
-Các phòng nghiệp vụ: Để giải quyết những việc cụ thể chuyên môn sâu theo nghiệp vụ chuyên môn, bộ phận quản lý bao gồm.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ: Giúp giám đốc về công tác tổ chức, bố trí cán bộ, sắp xếp lao động, tuyển dụng và cho lao độngu nghỉ việc theo chế độ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên chức trong xí nghiệp.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch phát triển sản xuất, đôn đốc, còn giám sát việc thực hiện kế hoạch áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các quy trình về an toàn lao động, xây dựng kế hoạch thiết bị vật tư kỹ thuật, xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kế hoạch sản phẩm mới.
+ Phòng kế toán - ntài chính : giúp giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán thống kê của các xưởng và xí nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kế hoạch thu chi; cung cấp số liệu tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh: Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dỏi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thônbg tin kinh tế.
+ Phòng kinh doanh - tiếp thị: có nhiệmu vụ giúp giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tình hình lao động của công ty.
Hiện nay lực lượng của công ty có 260 người trong đó có: 42 lao động gián tiếp, 118 lao động trực tiếp. Bên cạnh đó, tuỳ theo tiến độ công việc công ty còn sử dụng một số lao động thuê ngoài theo hợp đồng công nhân.
Nhìn chung trình độ lao động chưa cao, đa số l;à lao động phổ thông chưa qua đào tạo, trình độ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với sụ tăng trưởng của công ty.
Lãnh đạo công ty nhận thức được một cách sâu sắc rằng lao động là yếu tố quan trọng quyết định tơí hiều quả sản xuất kinh doanh của công ty và đây là điểm yếu lớn nhất của công ty do vậy rất chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo nhằm dần dần năng cao trình độ lao động.
Để năng cao trình độ lao động công ty, quy định : Ngoài những lao động đã có trức đây từ nay chỉ thực hiện hình thức hợp đồng lao động ngắn hạn và lao động được chuyển dụng phải qua các trường đào tạo nghề nghiệp.
Riêng về lao động tại phân xưởng nhựa: Từ khi mới đầu tư thiết bị công nghệ mới công ty đã rất quan tâm đến trình độ tác phong công nhân, do đó lao động tại đây rất đoàn kết, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Đặc điểm và tình hình sử dụng vốn.
Vốn trong mổi doanh nghiệp đều có ý nghĩa rất lớn, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh đống thới ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng vật tư của doanh nghiệp.
Với mức vốn ban đầu chỉ có 995 triệu ( 1996 ) hiện nay mức vốn kinh doanh của công ty là 17250 triệu. Với cơ cấu vốn như sau:
Tổng vốn kinh doanh 17250 triêu
trong đó:
Vốn NSNN giao: 4000 triệu
Vốn NSNN cấp bổ sung : 1200 triệu
Vốn tự có bổ sung :12050 triệu
d.Đặc điểm và tình hình sử dụng máy móc thiết bị.
Trước đây cột Bêtông là sản phẩm chủ yếu của công ty do vậy lao động phần lớn là thủ công là nặng nhọc - các máy móc thiết bị của công ty trang bị chỉ nhằm mục đích chủ yếu là thay thế lao động nặng nhọc như máy trộn Bêtông, máy đầm hồ, máy cắt, máy cán kéo...
Từ năm 1990 công ty bắt tay vào việc thực hiện chương trình chuyển hướng sản xuất, các sản phẩm bằng chất dẻo được chú trọng đầu tư vì vậy xí nghiệp nhựa bát đầu được trang bị hiện đại với các công nghệ tiến.công ty đã dầu tư dây truyền sản xxuất tự động hoá DSF,đây là công nghệ mới lần đầu tiên được nước ngoài chuyển giao cho việt nam.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty nên sản phẩm sản xuất ra hết sức đa dạng về chủng loại:Sản xuất cấu kiện bê tông,xây dựng các công trình Bưu điện và dân dụng,sản xuát kinh doanh các sản phẩm bàng chất dẻo...
Mỗi loại sản phẩm lại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau,quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp nhựa là:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ống dẫn cáp.
Vật liệu chính PVC 800-1000
Phụ gia ổn định tự gia công
Khâu pha chế
Sấy trộn
Nhập kho
Kiểm tra ngoại quay, trọng lượng kích thước cơ lí, phân loại sản phẩm
Lập chương trình máy điều khiển tốc độ
Địa hình chân không
Điện trên máy
Làm mát sản phẩm
In nhận sản phẩm
Cắt thành hình bán sản phẩm
Nong đầu tạo khớp nối
Xem xét quy trình công nghệ ta thấy có một số đạc điểm sau.
-Quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau bởi vậy để đạt hiệu quả tối đa,xí nnghiệp phải chia thành từng tổ,mỗi tổ phụ trách một giai đoạn của quá trình sản xuất.
-Chu kỳ sản xuất ngắn,quy trình sản xuất hàng loạt lớn,không có bán thành sản phẩm,không có sản phẩm dở dang do đó việc cung ứng,dự trữ và sử dụng vật tư có tính toán trước được.
B. nguyên vật liệu và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp nhựa của công ty.
1.Đặc điểm và việc phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp .
Từ năm 1997đến nay sản phẩm nhựa là mặt hàng chủ lực của công tyVật liệu Xây dựng Bưu điện .Sản phẩm này không chỉ phục vụ cho ngành bưu điện mà còn ophục vụ cho các ngành điện lực, cấp thoát nước...Sản phẩm chủ yếu của công ty là:ống nhựa ba lớp DSF F 110*5,5,ống nhựa ba lớp DSF F 110*5,0,óng nhựa PVC một lớp hai mảnh F 40*5,nút bịt đầu ống 110,ống cáp hai nửa,keo dán...
Nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm này có đặc điển là khó bảo quản ,dễ biến chất,hao hụt trong đó có nhiều hoá chất đắt tiền phải nhập từ nước ngoài .
Do sản phẩm nhựa của công ty có nhiều chúng loại nên nguyên vật liệu của công ty cũng hết sức phong phú ,đa dạng bao gồm các loại chủ yếu sau:
Bảng danh mục các loại vật tư của sản phẩm nhựa.
sTT
Tên vật tư
stt
Tên vật tư
1
TLS
24
PVC hạt 472
2
DBL
25
PVC hạt 504
3
Pb-ST
26
82-NF
4
CA-ST
27
STA2718
5
AC-629
28
PVC-K63
6
AID
29
PVC_LS080
7
AC-7
30
Mực in
8
CPE
31
Nước rửa
9
Bột màu
32
AT1
10
CaCO3
33
UV-10506
11
LS-100
34
HI-PS
12
P-800
13
Hạt PL
14
LS-100
15
Hạt nhựa Biên Hoà
16
Hạt nhựa PP
17
CyClo
18
Mek
19
PVC_HI
20
ABS
21
AC-5000F
22
PVC_K63
23
PVC_SG660
Để thuận tiện cho công tác bảo quản ,quản lý nguyên vật liệu Xí nghieep Nhựa phân loại vật tư như sau :
-Nguiyên vật liệu chính :là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,khi tham gia vào quá trinh sản xuất đóng góp phần chủ yếu cấu thành giá thành sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp .Những ngyên vật liệu này bao gồm :các loại bột PVCvà hoá chất như:Bột PVC-1000,Bột PVC-800,AC-ST,DBL,ADL,PP hạt ,Bột hoá chấtSTA,CaCO3...
- Nguyên vật liệu phụ góp phần nâng cao giá trị sản phẩm ,mẫu mã và tính thẩm mỹ của sản phẩmbao gồm các loại :dung môi ,bột màu ,mực in ,nước rửa...
- Phế liệu phế phẩm:là những vật liệu,sản phẩm hỏng bị loại ra trong quá trình sản xuất .Dođặc điểm sản xuất sản phẩm nhựa các phế liệu ,phế phẩm của xí nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng để tái sản xuất sản phẩm bao gồm:phế liệu hạt thu hồi và các óng nhựa hỏng ,dập đầu ống...
- Nhìn chung cách phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Nhựa của công ty như vậy là tương đối hợp lý ,chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc báo quản ,cấp phát vật tư.
2.Công tác định mức nguyên vật liệu của Xí nghiệp.
Để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm,thanh quyết toán và quản lý vật tư trong sản xuất các sản phẩm nhựa Xí nghiệp Nhựa đã tiến hành xaay dựng định mức tiru dùng nguyên vật liệu dựa trên căn cứ sau:Chia cơ cấu nguyên vật liệu tiêu hao thành hai phần.
-Phần tiêu dùng thuần tuý:đay là phần tiêu dung fcó ích, là phần nguyên vật liệu trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mưcs tiêu dùng nguyên vật liệu.Để xác định phần tiêu dùng thuần tuý này công ty tiến hanh fphân tích mẫu sản phẩm bằng cách lấy một mét ống mỗi loại sau đó tiến hành phân tích để xác định tỷ lệ các loại vật tư trên một mét sản phẩm.
- Phần tổn thất khác:là phần hao phí cần thiết cho viẹc sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới dạng phế liệu,phế phẩm do điều kiện cụ thể của kỹ thật sản xuất như:trình độ công nghệ ,mất điện ,hỏng máy ,chất lượng nguyên vật liệu...
Ta có thể thấy cách xáay dựng định mức của xí nghiệp qua việc xem xét cách xây dựng định mức của một sản phẩm chính như sau:
Định mức tiêu dùng thuần tuý ống nhựa ba lớp DSF F 110*5,5
STT
Tên vật tư
Định mức tiêu dùng thuần tuý(Kg/m)
1
TLS
0.016991
2
DBL
0.008787
3
Pb-ST
0.006512
4
CA-ST
0.008787
5
AC-629
0.018193
6
AID
0.011528
7
AC-7
0.002294
8
CPE
0.23516
9
Bột màu
0.003115
10
CaC03
0.135261
11
LS-100
0.710991
12
P-800
0.924289
13
Hạt PL
0.122429
Do đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm nhựa là dễ hao hụt ,khó bảo quản ,khó vận chuyển nên thông qua thống kê kinh nghiệm xí nghiệp xác định mức tiêu hao trong vận chuyêns và bảo quản là 3% định mức tiêu dùng thuần tuý.Sở dĩ phải đưa3%này vào định mức vì đây là tổn thất mang tính khách quan không thể tránh khỏi,Kết hợp định mức tiêu dùngthuần tuý với định mức tiêu hao do vận chuyển và bả quản,Xí nghiệp xác định được tổng định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm ống nhựa ba lớp DSFF110*5,5 như sau:
Bảng định mức vật tư ống nhựa ba lớp DSF F110*5,5
Stt
Tên vật tư
Định mức tiêu dùng thuần tuý(kg/m)
Định mức tiêu hao trong vận chuyển và bảo quản(kg/m)
Tổng định mức
1
TLS
0.016991
0.000289
0.01728
2
DBL
0.008787
0.000077
0.008864
3
Pb-ST
0.006512
0.000042
0.006554
4
CA-ST
0.008787
0.000077
0.008864
5
AC629
0.018193
0.000330
0.018523
6
AID
0.011528
0.000133
0.011661
7
AC-7
0.002294
0.000005
0.002299
8
CPE
0.23516
0.055300
0.29046
9
Bột màu
0.003115
0.000010
0.003125
10
CaCO3
0.135261
0.018296
0.153557
11
LS-100
0.710991
0.02133
0.885878
12
P-800
0.924289
0.027729
0.952018
13
Hạt PL
0.122429
0.003673
0.126102
3.Công tác mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại Xí nghiệp Nhựa.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản xuất sản phẩm nhựa của công ty chủ yếu được mua ngoài trong đó có nhiều nguyên vật liệu ,hoá chất phải nhập từ nước ngoài như Inđônễia,Đức...Chính vì vậy công tác mua sắm nguyên vật liệu không chỉ thuộc về phòng vật tư mà còn có sự tư vấn của tổ tư vấn vật tư thiết bị .Quyết định mua cuối cùng thuộc về ông giám đốc.
Công ty xác dịnh nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dựa trên cơ sơ của kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho tựng sản phẩm.
Nhu cầu nguyên vật liệu của công ty được xác định bằng công thức sau:
Vi= S (Nj*Di)
Trong đó:
Vi :là nhu cầu loại vật tư i trong kỳ kế hoạch
Nj:sản lượng sản phẩm loại j của công ty sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Di:định mức vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm.
Căn cứ theo cách tính trên để sản xuất ra 187986mét sản phẩm ống nhựa ba lớp DSFF110*5.5 theo kée hoạch sản xuát năm 2001 cần lượng vật tư tương ứng như sau;
Nhu cầu vật tư cần mua sắm để sản xuất sản phẩmDSF F110*5.5 theo kế hoạch sản xuất năm 2001
Tên sản phẩm
sản lượng theo kế hoạch (m)
Tên nguyên vật liệu
định mức (kg/m)
nhu cầu vật tư cần mua sắm
ống nhựa ba lớp DSF F110*5.5
187986m
TLS
0.01728
3248.39808
DBL
0.008864
1666.0602
Pb-ST
0.006554
1232.0602
CA-ST
0.008864
1666.0602
AC-629
0.018523
3482.0647
AID
0.011661
2192.1047
AC-7
0.002299
432.1798
CPE
0.29046
54602.4136
Bột màu
0.003125
587.4563
CaCO3
0.15357
28866.5662
LS-200
0.885878
166532.6617
P-800
0.952018
178966.0557
Hạt PL
0.126102
23705.4106
Sau khi tính lượng vật tư cần mua sắm cho mỗi loại sản phẩm Xí nghiệp tập hợp lại để có thể xác định tổng nhu cầu vật tư cho năm 2001 như sau :
Nhu cầu vật tư sản xuất sản phẩm nhựa năm 2001
STT
Tên nguyên vật liệu
Nhu cầu cần mua sắm (kg)
1
PVC-SG660
1059905
2
PVC-LS200
389000
3
PVC-LS080
281961
4
CaCO3
120029
5
IM-80F
38020
6
TLS
19500
7
DBL
7920
8
CG-ST
7800
9
DB-ST
8400
10
AC629A
10800
11
ALD
11520
12
STA2717
18600
13
CPE
7500
14
Bột vàng
3000
15
AC-5000F
1200
16
UV-10506
300
17
AT1
300
18
Bột đen
147
18
Bột đỏ
120
20
PVC hạt
1287504
21
HI
37812
22
HI-PS
49643
23
PP hạt
1928104
24
Hạt nhựa biên hoà
2064412
25
CyClo
460
26
Mek
750
27
ABS
650
28
PVC-K63
1100
29
82-NF
800
30
STA-2718
7900
31
PVC hạt 472
11410
32
PVC hạt 504
10501
33
PVC-HI
1940
Sau khi xác định được nhu cầu vật tư cần mua sắm ,xí nghiệp xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm những nguyên vật liệu chính như sau:
Kế hoạch mua nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất năm 2001
Đơn vị kg.
Tên vật tư
số lượng
tháng1
tháng2
tháng3
tháng4
tháng5
tháng6
PVC-SG660
88325
88325
88325
88325
88325
88325
PVC-LS100
32416.7
32416.7
32416.7
32416.7
32416.7
32416.7
PVC-LS080
23496.7
23496.7
23496.7
23496.7
23496.7
23496.7
AC629A
900
900
900
900
900
900
AID
960
960
960
960
960
960
STA2718
1550
1550
1550
1550
1550
1550
TLS
1624
1624
1624
1624
1624
1624
CaCO3
10002.4
10002.4
10002.4
10002.4
10002.4
10002.4
IM-80F
3168.3
3168.3
3168.3
3168.3
3168.3
3168.3
HI-PS
413609
413609
413609
413609
413609
413609
PVC hạt
107292
107292
107292
107292
107292
107292
Hạt nhựa Biên Hoà
172034.3
172034.3
172034.3
172034.3
172034.3
172034.3
PVC hạt 472
958.8
958.8
958.8
958.8
958.8
958.8
PVChạt 504
875.0
875.0
875.0
875.0
875.0
875.0
Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của xí nghệp theo các tháng trong năm như trên chỉ mang tính chất bình quân tuy nhiên căn cứ theo kế hoạch sản xuất hàng tháng,hàng quý công ty sẽ tiến hành điều chỉnh việc mua sắm vật tư cho phù hợp.Ngoài các loại nguyên vật liệu trên,các loại khác :uv-10506,bọt màu,cyclo,met...là những loại nguyên phụ có giá trị nhỏ vì vậy phòng vật tư sẽ tiến hành mua khi co nhu cầu,công việc nay do 2 nhân viên tiếo liệu đảm nhiệm.
Sau khi sác định được nhu cầu nguyên vật liệu,công ty tiến hành mua sắm nguyên vật liệu theo các bước sau:
-Phòng vật tư tìm kiếm thị trường nhà cung cấp sau đó gửi thông báo mới chào hàng cạnh tranh đến các công ty.
Các nhà cung cấp sau khi nhận được thông báo mời chào hàng xem xét khả năng cung ứng của mình nếu thấy phù hợp gửi đơn xin choà hàng tới công ty.
-Sau khi nhận được các đơn xin chào hàng,phòng vật tư lập tờ trình gửi lên giám đốc công ty.Nội dung của tờ trình bao gồm tên các đơn vị chào hànật tư của mõi đơn vị ,giá cả,chất lượng...
-Trên cơ sở tờ trình ,giám đốc họp tổ tư vấn vật tư-thiết bị để thống nhất ý kiến,đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp.
-Sau dó phòng vật tư gưi thông báo đến nhà cung cấp ghi số lượng,chủng loại,giá cả chất lượng nguyên vật liệu nếu nhà cung cấp đáp ứng được các yêu cầu đó sẽ gửi một bản hợp đồng đã thảo sẵn đến phòng vật tư của công ty.
Trưởng phòng vật tư xem xét ,ký vào hợp đồng nếu thấy phù hợp.
-Phòng vật tư gửi bản hợp đồng lên giám đốc ,giám đốc xem xét và quyết định ký hợp đồng hoạc không.
Sau khi giám đốc ký tên và đóng giấu hợp đồng mới có hiệu lực pháp lý.
Bản hợp đồng và đơn xin chào hàng của nhà cung cấp xẽ là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý.
-Sau khi ký hợp đồng,nhà cung cấp có trách nhiệm giao nguyên vật liệu ,công ty có trách nhiêm thanh toán.Sau khi thực hiện nhiệm vụ này công tycùng với nhà cung cấp xẽ tiến hành thanh lýhợp đồng theo quy định của nhà nước.
Đối với những nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài,sau khi tìm kiếm được nhà cung cấp,giám đốc công ty phải gửi đơn lên bộ thương mại xin cấp quốc tế cho phép nhập loại nguyên vật liêụ đó .Nếu được phép thì công ty sẽ mở tài khoản tại ngan hàng và thủ tục,mọi bước tiến hành nhập nguyên vật liệu theo đúng trình tự của thanh toán tín dụng quốc tế.
4.Công tác quản lý nguên vật liệu trong nội bộ công ty.
a,Cơ cấu tổ chức quản lý nguyên vật liệu.
Do phân xưởng nhựa nằm tại trụ sở chính của công ty nên mọi công tác quản lý nguyên vật liệu của phân xưởng đều thuộc phòng vật tư của công ty đảm nhiệm trong mối liên hệ mật thiết với các phòng chức năng như:phòng kế toán tài chính ,phòng kế hoạch kỹ thuật ...
Phòng vật tư của công ty dược phân công nhiệm vụ và trách nhiệm như sau:
-Trưởng phòng:chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về mọi hoạt động của phòng trên cơ sở chức năng,nhiệm vụ và lãnh đoạ công ty giao.
-Phó phòng:thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng .ngoài ra còn có nhiệm vụ làm nghiệm phụ phân công.
-nhiệm vụ của người cung ứng vật tư:
+Cung ứng vật tư chính có :có nhiệm vụ cung ứng vật liệu cho công ty đảm bảo sản xuất.Tham mưu cho giám đốc về kỹ các hợp đồng mua sắm vật tư đúng thủ tục ,điều khoản ,hạng mục trong hợp đồng kinh tế.Hợp đồng mua bán phải dõ ràng ,từng loại giá cả vật cần mua.thực hiện đầy đủ luật hợp đồng kinh tế của nhà nước.
Những điều khoản thoả thuận như vận chuyển ,bốc xếp ,tha
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24244.doc