Đề tài Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vật tư-Kỹ thuật tại Nhà máy Dệt - Công ty Dệt Nam Định

 

Lời nói đầu 1

Báo cáo gồm 3 phần 1

Phần I 2

Một số vấn đề lý luận về quản lý vật tư- kỹ thuật trong doanh nghiệp 2

I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác vật tư- kỹ thuật. 2

1.Khái niệm, đặc điểm của vật tư kỹ thuật 2

2. Vai trò của vật tư kỹ thuật 2

3. Phân loại vật tư kỹ thuật 3

4. Nhiệm vụ của công tác vật tư kỹ thuật 4

5.Yêu cầu của công tác tổ chức quản lý vật tư kĩ thuật 5

II.Nội dung của công tác quản lý vật tư - kĩ thuật. 6

1. Xây dựng định mức tiêu dùng vật tư kĩ thuật 6

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật. 6

1.2. Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật tư 8

2. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu 9

2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng 10

2.1.1. Tính lượng nguyên vật liệu cần dùng( Vcd) 10

2.1.2. Tính lượng nhiên liệu cần dùng 11

2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ 13

2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua 15

3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu 16

3.1. Nuyên tắc và những căn cứ để xây dựng kế hoạch 16

3.2. Nội dung của kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu 17

3.3. Phương pháp xay dựng kế hoạch mua sắm 18

4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu 19

4.1. Tổ chức thu mua nguyên vật liệu 19

4.1.1. Tìm kiếm nhà cung cấp 19

4.1.2. Ký hợp đồng 20

4.2. Tổ chức vận chuyển và tiếp nhận nguyên vật liệu 20

5. Tổ chức quản lý kho 21

5.1. Khái niệm và phân loại kho 21

5.1.1. Khái niệm 21

5.1.2. Phân loại kho 22

5.2. Nhiệm vụ và nội dung quản lý kho 23

5.2.1. Nhiệm vụ quản lý kho 23

5.2.2. Nội dung quản lý kho 23

6. Chuẩn bị và cấp phát vật tư cho sản xuất 24

7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu và thu hồi phế liệu phế phẩm. 24

7.1. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu 24

7.2. Thu hồi phế liệu, phế phẩm 25

III. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư kỹ thuật. 26

1.Yếu tố bên trong 26

2.Yếu tố bên ngoài 27

IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu 27

1. Những quan điểm về sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. 27

2. Biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu 29

Phần II 31

Thực trạng công tác quản lý vật tư- kỹ thuật ở Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định 31

I- Tổng quan về Nhà máy Dệt thuộc Công ty Dệt Nam Định. 31

1- Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định. 31

2- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy. 33

3- Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà máy. 33

3.1. Ban giám đốc. 36

3.2. Các phòng ban chức năng. 36

4. Cơ cấu sản xuất: 37

II- Thực trạng công tác quản lý vật tư kỹ thuật ở Nhà máy Dệt- Công ty Dệt Nam Định. 38

1- Danh mục vật tư. 38

2. Công tác định mức tiêu dùng vật tư ở nhà máy Dệt. 39

3- Xác định lượng vật tư của nhà máy dệt. 40

3.1. Khâu dự trữ nguyên vật liệu. 40

3.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng. 40

3.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua. 40

4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu. 41

5- Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu ở nhà máy dệt. 43

6- Công tác bảo quản nguyên vật liệu. 44

7. Công tác cấp phát nguyên vật liệu. 45

8- Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu. 45

9- Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm. 47

10- Đánh giá tình hình quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy dệt. 47

11- Công tác quản lý nhập kho nguyên vật liệu. 49

Phần III 55

Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vật tư ở nhà máy Dệt - Công ty Dệt Nam Định. 55

I- Cơ sở khoa học của kiến nghị 55

1) Đánh gia công tác quản lý vật tư ử nhà máy Dệt. 55

2- Phương hướng sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư ở nhà máy Dệt. 57

II-Một số kiến nghị. 58

1- Về phía doanh nghiệp. 58

1.1. Trước mắt. 58

1.2. Về lâu dài. 60

2- Về phía Nhà nước. 61

2.1. Trước mắt: 61

2.2. Lâu dài: 62

IV- Điều kiện thực hiện kiến nghị. 62

Kết luận 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vật tư-Kỹ thuật tại Nhà máy Dệt - Công ty Dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t tư là một tất yếu. 1.Yếu tố bên trong Trình độ, đạo đức của cán bộ quản lý nguyên vật liệu: trình độ đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu, trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu có thể thấp mà vẫn phải mua với giá cao, đạo đức của thủ kho kém dẫn đến thất thoát nguyen vật liệu. Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao động: con người luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn của trình độ tay nghề, ý thức của người công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động. Các nhân tố về nhà kho cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư kỹ thuật. Các doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng nhà kho để không gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu Dự trữ vật tư cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư kỹ thuật. Nếu lượng dự trữ vật tư quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, còn nếu lượng vật tư dự trữ ít qúa gây lên tình trạng quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, không được liên tục. Vì vậy cần phải dự trữ lượng vật tư họp lý để cho quá trình sản xuất đựơc diễn ra bình thường. Ngoài những nhân tố trên còn có các nhân tố khác như về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho, về phương pháp kiểm nghiệm vật liệu khi nhập kho, về mã hóa vật liệu , sự xuất hiện các vật liệu thay thế 2.Yếu tố bên ngoài Nhân tố về các chính sách của nhà nước, mọi cá nhân và thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy chính sách của nhà nước luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy, mọi chính sách có liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và việc quản lý nói riêng: ví dụ nnhư mặt hàng, những loại nguyên vật liệu cấm nhập khẩu thì phải tìm kiếm thị trường trong nước, mức giá trần của mỗi loại sản phẩm do nhà nước quy định sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy nguồn nguyên vật liệu xa hay gần, nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp . Nhân tố về khí hậu: khí hậu thất thường cũng ảnh hưởng đến chất lượng vật tư Bên cạnh những nhân tố này, thì tùy thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: sự biến động về giá cả nguyên vật liệu, địa bàn quản lý vật liệu, sự lạm phát IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu Những quan điểm về sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm do vậysử dụng hợp lý, tiết kiệm nnguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhằm duy trì khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu thì với một lượng nguyên vật liệu như trước chúng ta có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy chúng ta có thể giảm chi phí về vốn dự trữ nguyên vật liệu, chi phí lãi vay. Bảo quản toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu ngăn ngừa và hạn chế hư hỏng mất mát. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu còn thể hiện thông qua việc phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, hạn chế sản phẩm hỏng. Đồng thời cũng là một biện pháp cơ bản để tăng số lượng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên vật liệu, tiết kiệm ngoại tệ. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đồng chí Lê Duẩn đã chỉ rõ: “ Tận dụng mọi vật tư hiện có, tăng cường thu nhặt, thu mua vật tư cũ. Cải tiến và tăng cường sử dụng vật tư đúng phương hướng, đúng mục đích, phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao vật tư , hết sức khuyến khích tiết kiệm vật tư, đồng thời có kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành động sử dụng vật tư không đúng kế hoạch, tiêu hao vật tư bừa bãi, để vật tư mất mát, hư hỏng’’. Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà doanh nghiệp có được thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội. Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm chi phí xã hội, góp phần bảo vệ môi trường . Căn cứ vàobiểu cung ứng vật liệu cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất. Để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu một cách hiệu quả cần áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến nhất như liên hợp hóa , sử dụng các phương pháp công nghệ hóa học. Biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đề ra được những biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tăng cường công tác quản lý nhằm xóa bỏ hao hụt, mất mát. Khi trong doanh nghiệp có hao hụt, mất mát nguyên vật liệu cần điều tra, xem xét rõ ràng nguyên nhân phát sinh. Nếu hao hụt, mất mát do nguyên nhân khách quan như thời tiết, máy móc, thiết bị thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doannh nghiệp cần có các biện pháp giáo dục, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức. Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ động viên khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị có thành tích, kỷ luật nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng các biện pháp hành chính. Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu: muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chúng ta cần quan tâm đến việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả hai khâu: khâu dự trữ và khâu sản xuất. Để tổ chức tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến viêc tính toán các định mức sản xuất, mức dự trữ, cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu, hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng vốn. Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Muốn vậy, các doanh nghiệp tập trung giải quyết các vấn đề: Tăng cường công tác cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân, xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị, coi trọng việc tổ chức nguyên vật liệu và phế phẩm, áp dụng chế độ khuyến khích lợi ích vật chất trong việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu Ngoài ra cần phải coi trọng những biện pháp để giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong khâu thiết kế và công nghệ. Đối với các doanh nghiệp cơ khí, đồ điện, may mặc, kim khí cần chú ý khâu chọn phương án pha cắt tối ưu. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế : Sử dụng nguyên vật liệu thay thế là một phương hướng đặc biệt quan trọng ở nước ta hiện nay. Việc sử dụng nguyên vật liệu thay thế được thực hiện theo hướng vật liệu nhẹ, rẻ tiền, sẵn có trong nước thay cho vật liệu nặng, đắt tiền, quý hiếm, nhập khẩu, với điều kiện đảm bảo chất lượng và yêu cầu của công nghệ chế biến Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm : Thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm là một nội dung quan trọng thể hiện sự quán triệt nguyên tắc tiết kiệm trong quản lý kinh tế. Việc tận dụng phế liệu, phế phẩm chẳng những là yêu cầu trước mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của các doanh nghiệp. Ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển cao vẫn hết sức coi trọng việc tận dụng phế liệu phế phẩm, vì nó mang lại hiệu quả cao hơn so với việc sử dụng nguyên vật liệu từ khai thác, chế biến. Phần II Thực trạng công tác quản lý vật tư- kỹ thuật ở Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định I- Tổng quan về Nhà máy Dệt thuộc Công ty Dệt Nam Định. 1- Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định. Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định tiền thân là một xưởng kéo sợi do nhà tư bản Hoa Kiều thành lập. Lúc đầu chỉ có 9 máy kéo sợi, 100 công nhân với diện tích không đáng kể. Sau đó chủ tư bản người Pháp đầu tư và mở rộng thành một nhà máy lớn với hơn một vạn công nhân. Với mục đích bóc lột và tích lũy tư bản chủ nghĩa người chủ đó đã mở rộng quy mô sản xuất nhà máy sợi Nam Định với tốc độ khá nhanh. Sau 9 năm trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, thành phố Nam Định hoàn toàn được giải phóng và ngày 7/10/1955, chính phủ đã ra quyết định phục hồi nhà máy sợi Nam Định và sát nhập thêm nhà máy tơ, đổi tên Nhà máy Sợi Nam Định thành Nhà máy Dệt Nam Định. Ngày 29/01/1956 nhà máy Dệt Nam Định chính thức được khai trương. Thời kỳ này, đội ngũ cán bộ nhà máy hầu hết là cán bộ kháng chiến có kinh nghiệm trong chiến đấu, nhiệt huyết với công việc nhưng chưa quen với công tác quản lý kinh tế, quản lí xí nghiệp đó là một hạn chế. Trong những năm phá hoại của đế quốc Mỹ, nhà máy phải tháo dỡ chuyên trở trên một vạn tấn máy móc thiết bị đến nơi sơ tán và tiếp tục sản xuất. Nhiều cơ sở bị máy bay Mỹ bắn phá oanh tạc nặng nề. Từ năm 1973 -1978 trong điều kiện vừa sản xuất vừa khắc phục hậu quả chiến thanh, nhưng nhà máy vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và chiến 2/3 sản lượng vải của cả nước. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cơ chế quản lý quan liêu bao cấp từng bước được xoá bỏ hoạt động ủa nhà máy năng động hơn. Năm 1986 từ một phana xưởng nhà máy được tổ chức lại thành một đơn vị nà máy thuộc Liên hiệp Dệt Nam Định (nay là Công ty Dệt Nam Định) với tổng diện tích 4,4ha và tổng số công nhân viên chức là 1959 người, trong đó nữ là 1750 người và có 1759 máy dệt. Để đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi của cơ chế thị trường, nhà máy phải đề ra những kế hoạch chiến lược mới để nâng cao sản lượng, tạo ra công ăn việc làm cho đội ngũ lao động của nhà máy. Đứng trước yêu cầu thử thách mới nhà máy đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Những máy móc thiết bị của nhà máy đang trong tình trạng già cỗi, xuống cấp không theo kịp với trình độ khoa học hiện nay và không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên nhà máy còn có những điểm manh nhất định mà không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể có được. Nhà máy có đội ngũ công nhân có tay nghề tương đối cao, có rất nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và công việc, quan trọng hpn họ đang giữ trong mình một lòng nhiệt tình, đang muốn được chứng tỏ mình, khẳng định mình trong môi trường mới. Bởi vậy công việc cải tổ nhà máy là tất yếu và đã diễn ra. Ban giám đốc và Đảng uỷ nhà máy đề ra một loạt các biện pháp tích cực nhằm giúp cho nhà máy có thể đứng vững và phát triển. Nhà máy đã tinh giảm bộ máy trước đây xuống, từ cồng kềnh chuyển sang gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Nà máy tích cực huy động vốn mua sắm những trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, còn tích cực bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. Không những thế, nhà máy luôn tích cực, tìm hiểu khách hàng mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời nhà máy còn đề ra những kế hoạch sản xuất phù hợp để hạ bớt chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Tạo niềm tin cho khách hàng, hiệu quả sản xuất của nhà máy đã tăng rõ rệt. Để thấy được bước phát triển của công ty ta có thể xem xét thông qua một số chỉ tiêu mà công ty đạt được. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tổng doanh thu 23.475.756.360 32.472.568.420 8.996.812.060 38,32% Doanh thu thuần 23.475.756.360 32.472.568.420 8.996.812.060 38,32% Giá vốn hàng bán 22.617.438.365 31.300.541.230 8.783.120.865 38,83% Lợi nhuận gộp 858.317.995 1.172.027.190 313.709.195 36,55% Chi phí bán hàng 23.813.178 31.256.716 7.443.538 31,26% Chi phí quản lý DN 34.132.158 38.644.285 4.512.127 13,22% Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 800.372.659 1.102.126.189 301.173.530 37,7% Lợinhuận HĐTC (182.138.320) (269.007.840) (86.869.520) -47,35% +Thunhập HĐTC 15.724.100 21.124.760 5.400.600 34,35% +Chi phí HĐTC 197.862.420 290.132.600 92.270.180 46,63% Tổng lợi nhuận trước thuế 618.234.339 833.118.349 214.884.010 34,76% 2- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại vải, khăn phục vụ cho các lực lượng vũ trang và xuất khẩu. Đế đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay, nhà máy sản xuất 480 mặt hàng, vải 405 mặt hàng và khăn 75 loại. Hiện nay nhà máy đang đặt ra kế hoạch phấn đấu trong năm tới là đạt được sản lượng 25.697.770m. Số máy chạy là 1321 máy và năng xuất lao động bình quân là 23,33m/ca máy. Năng suất lao động 15.516m/lao động. Nhà máy thực hiện tốt phân công lao động nội bộ, công bằng trong phân phối thu nhập của người lao động, tổ chức tốt đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Không chỉ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh , nhà máy luôn làm tốt nghĩa vụ thu nộp thuế với Nhà nước thông qua việc thực hiện thuê GTGT, thuê thu nhập doanh nghiệp ... đầy đủ kịp thời. 3- Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là một hệ thống các quá trình phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận và các quá trình sản xuất đó chạy đều và ăn khớp với nhau như một guồng máy lớn thì nhất thiết phải có tổ chức quản lý, phải điều hoà và phối hợp hàng trăm người hướng vào một mục đích chung. Điều đó chỉ có thể đạt được nhờ có một hệ thống cơ cấu quản lý hoàn thiện. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhà máy đã gặp phải không ít khó khăn. Do xoá bỏ hoàn toàn chế độ quản lý bao cấp sang kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế nên nhà máy đang ngày càng phát triển luôn hoàn thành những chỉ tiêu nhiệm vụ mà công ty giao cho. Hiện nay nhà máy có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và làm các công tác nghiệp vụ. Sơ đồ 01 Bộ máy quản lý của nhà Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định Giám đốc Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng TCLĐ tiền lương Phó giám đốc điều hành Phòng Kế hoạch vật tư Xưởng chuẩn bị Xưởng A Xưởng B Xưởng D Xưởng C Nghành hoàn thành Xưởng E Nghành Cơ điện Phòng Hành chính quản trị Phó giám đốc hành chính kinh doanh 3.1. Ban giám đốc. - Giám đốc: Bộ máy quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc nhà máy, giữ vai trò lãnh đạo chung, là người đại diện hợp pháp của nhà máy, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả nhà máy. Đồng trời cũng phải chịu trách nhiệm trước người lao động về đời sống vật chất tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn kiêm nhiệm công tác Đảng và phụ trách phòng tài chính kế toán và tài chính lao động tiền lương. - Phó giám đốc điều hành: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình tiến độ sản xuất và chủ động nắm vững kế hoạch từng lô hàng để giao trách nhiệm cụ thể cho từng ca ngành. - Phó giám đốc hành chính kinh doanh: Là người tham mưu hỗ trợ cho giám đốc, phụ trách nội chính chịu trách nhiệm về đời sống, bảo vệ, y tế, hành chính của nhà máy. Ngoài ra tiêm nhiệm công tác công đoàn. 3.2. Các phòng ban chức năng. - Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất, lập kế hoạch bảo quản và sử dụng vật tư xây dựng, những chiến lược kinh doanh tối ưu nhằm tham mưu giúp cho giám đốc. Trực tiếp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. - Phòng kỹ thuật: Gồm tất cả các công việc liên quan đến chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy phạm quy trình kỹ thuật tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế sản phẩm mới. - Phòng tài chính kế toán: Quản lý các loại vốn và quỹ của nhà máy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, trả lương cho cán bộ công nhân viên, thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp và giữa nhà máy với cơ quan cấp trên. - Phòng tổ chức lao động tiền lương: Hoạt động theo sự lãnh đạo của giám đốc chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ và điều phối lao động, định mức lao động công tác tiền, tiền thưởng. - Phòng hành chính quản trị: Quản lý về hành chính như văn thư hành chính quan hệ đối ngoại với cơ quan hữu quan. 4. Cơ cấu sản xuất: Nhà máy quản lý một dây chuyền sản xuất gồm 6 phân xưởng sản xuất chính bao gồm: một phân xưởng chuẩn bị làm nhiệm vụ tập kết và xử lý nguyên liệu (sợi) để phục vụ cho các phân xưởng dệt. Có 5 phân xưởng dệt, mỗi phân xưởng có 3 ca sản xuất. Ngoài 6 phân xưởng chính, nhà máy còn có các đơn vị phụ trợ như ngành cơ điện có nhiệm vụ tu sửa máy móc thiết bị và tái chế phụ tùng cơ điện phục vụ cho các phana xưởng sản xuất chính. Ngành hoàn thành có nhiệm vụ tập kết sản phẩm, kiểm tra đánh giá sản phẩm, số lượng và chất lượng trước khi nhập kho. Sơ đồ 02 Cơ cấu sản xuấT Nhà máY Xưởng chuẩn bị Xưởng A Xưởng B Xưởng C Xưởng D Xưởng E Ngành hoàn thành Ngành cơ điện 3 ca SX 3 ca SX 3 ca SX 3 ca SX 3 ca SX 3 ca SX 2 ca SX 1 ca SX II- Thực trạng công tác quản lý vật tư kỹ thuật ở Nhà máy Dệt- Công ty Dệt Nam Định. 1- Danh mục vật tư. Mỗi loại vật tư được sử dụng có công dụng và vai trò khác nhau, để tổ chức công tác quản lý hạch toán có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vật tư của nhà máy được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu: Các vật liệu để sản xuất vải như sợi, hoá chất. Các loại vật liệu để sản xuất khăn mặt bông sợi. - Nhiên liệu động lực. - Máy công tác. - Thiết bị vận chuyển. - Các loại phụ tùng thay thế. - Phế liệu phế phẩm: là những loại vật liệu, sảm phẩm hỏng loại ra trong quá trình sản xuất. Bảng 1: Bảng danh mục các loại vật tư của nhà máy Dệt. STT Tên vật tư STT Tên vật tư 1 Bánh xe cau 20r 17 Vòng bi 28/30 2 Đồng hồ đỏan lượng 18 Xứ hoa thị 3 Chất chống tính điện 19 Ecu đầu vuông 7x10 4 Bột tẩy 20 Cầu chì xoay 10A 5 Bột màu 21 Đồng hồ áp lực Z280 6 Nước rửa 22 Van áp lực 7 Mực in 23 Dung môi 8 Máy hạn điện 24 Thuốc nhuộm 9 Soi đầu lau 25 Sợi N54/1 10 Túi ni lông chu vi 69x20 26 Sợi N76/1 11 Túi PE chu vi 2mét 27 Sợi 34/4 12 Sợi mộc 28 CHS 13 Sợi 34/9 29 HL-159 14 Cyclo 30 ALH 15 Guấy Hoàng Văn Thụ 31 Xăng dầu 16 Dây cu roa 13x1300 2. Công tác định mức tiêu dùng vật tư ở nhà máy Dệt. Để làm căn cứ tình giá thành sản phẩm, thanh quết toán và quản lý vật tư trong sản xuất các sản phẩm cuả nhà máy dệt đã tiến hành xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu trên căn cứ sau: chia cơ cấu nguyên liệu tiêu hao thành 2 phần. - Phần tiêu dùng thuần tuý: Đây là phần tiêu dùng có ích, là phần nguyên liệu trực tiế tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để xác định thành phần tiêu dùng thuần tuý, nhà máy tiến hành phân tích mẫu sản phẩm bằng cách lấy một mét vải mỗi loại sau đó tiến hành phân tích để xác định tỷ lệ các loại vật tư trên một mét sản phẩm. - Phần tổn thất khác: Là phần hao phí cần thiêts cho việc sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm do điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất như: trình độ công nghệ, chất lượng nguyên vật liệu... Ta có thể thấy cách xác định từng định mức tiêu hao vật tư của nhà máy qua việc xem xét cách xây dựng định mức của một sản phẩm như sau: Bảng 3: Tổng định mức tiêu hao vải kẻ ca rô như sau: STT Tên vật tư Định mức tiêu dùng thuần tuý (kg/m) Định mức tiêu hao trong vận chuyển và bảo quản Tổng định mức 1 Sợi 34/9 0,57019 0,01534 0,58553 2 Sợi N54/1 0,72431 0,021129 0,745439 3 Bột màu 0,009114 0,000097 0,009211 4 CaCO3 0,210051 0,001863 0,211914 5 Bột tẩy 0,005673 0,000102 0,005775 6 CHS 0,01675 0,00194 0,018869 7 HL- 15g 0,019152 0,000258 0,01941 3- Xác định lượng vật tư của nhà máy dệt. 3.1. Khâu dự trữ nguyên vật liệu. Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu ở nhà máy rất được coi trọng. Tại nhà máy dệt chuyên sản xuất kinh doanh vải và khăn, nên vật tư của nhà máy phần lớn do công ty cấp như bông, vải, sợi. Tring quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu được chuyển từ kho của công ty đến nơi sản xuất. Tuy nhiên, để tránh sự biến động của nguyên vật liệu thì việc dự trữ nguyên vật liệu của nhà máy là rất cần thiết. Bảng 04: Bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu STT Tên vật tư Mã vật tư ĐV tính Số lượng Đơn giá T.Tiền 1 Sợi 34/4 kg 3540 19.750 69.915.000 2 Sợi mộc kg 2310 20.100 46.431.000 3 Sợi N76/1 kg 1000 22.000 22.000.000 4 Sợi 54/1 kg 950 21.300 20.235.000 Nhìn vào bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu ta thấy nguồn vốn lưu động của nhà máy tương đối lớn vì nhà máy đã bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn vào công tác dự trữ nguyên vật liệu. 3.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng. Xuất phát từ sự đa dạng về sản phẩm nên nhà máy phải sử dụng một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng của nhà máy là hết sức quan trọng, nhà máy đã chi tiết vật liệu cho từng mặt hàng sản xuất là rất cụ thể, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu. 3.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng ngày, tháng và trên cơ sở nhu cầu vật tư được xét duyệt, phòng kế hoạch vật tư của nhà máy đã hoạt động rất tích cực, tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đúng về quy cách số lượng, chất lượng cung cấp hợp lý kịp thời cho quá trình sản xuất, nên hiện tượng thiếu hụt nguyên vật liệu ít khi xảy ra. 4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất vải, khăn của nhà máy phần lớn do công ty cấp như bông, sợi. Chính vì vậy, công tác mua sắm nguyên vật liệu không chỉ thuộc về phòng Vật tư mà còn có sự tư vấn của một số tư vấm vật tư thiết bị. Quyết định mua cuối cùng thuộc về giám đốc. Công ty xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hoa nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Nhu cầu nguyên vật liệu của nhà máy được xác định bằng công thức sau: Vi = ồ(Nj x Di). Trong đó: Vi: nhu cầu loại vật tư i trong kỳ kế hoạch. Nj: Sản lượng sản phẩm loại j của công ty sản xuất trong kỳ kế hoạch. Di: Định mức tiêu dùng vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm. Căn cứ theo cách tính trên để sản xuất ra 190.450 m vải kẻ ca rô theo kế hoạch sản xuất cần 1 lượng vật tư tương ứng như sau: Bảng 05: Lượng vật tư cần mua sắm để sản xuất sản phẩm năm 2003: Tên sản phẩm Sản lượng theo kế hoạch (m) Tên vật tư Định mức (kg/m) Nhu cầu vật tư cần mua sắm Vải kẻ ca rô 190.450 Sợi 34/9 Sợi N54/1 Bột màu CaCO Bột tẩy CHS HL-159 0,58553 0,745439 0,009211 0,211914 0,005775 0,01869 0,01941 111514,1885 141968,8576 1754,23495 40359,0123 1099,84875 3559,5105 3696,6345 Sau khi tính lượng vật tư cầm mua sắm cho mỗi loại sản phẩm, nhà máy tập hợp lại để có thể xác định tổng nhu cầu vật tư cho sản xuất như sau: Bảng 06: Nhu cầu vật tư sản xuất sản phẩm vải STT Tên vật tư Nhu cầu cần mua sắm (kg) STT Tên vật tư Nhu cầu cần mua sắm (kg) 1 Sợi 34/9 950.121 9 Bột đỏ 400 2 Sợi mộc 875.100 10 Nước rửa 710 3 Sợi N54/1 546.230 11 Giấy 147.200 4 Sợi N76/1 240.000 12 Mực in 556 5 Sợi 34/4 400.000 13 CHS 49.132 6 CACO3 96.000 14 HL-159 10.561 7 Bột tẩy 179.450 15 ALH 11.720 8 Bột đen 350 16 Chất chống dính 6.150 Sau khi xác định được nhu cầu nguyên vật liệu, nhà máy tiến hành mua sắm nguyên vật liệu theo các bước sau: - Phòng kế toán vật tư tìm kiếm thị trường, nhà cung cấp, sau đó gửi thông báo mời chào hàng cạnh tranh đến các công ty. Các nhà cung cấp sau khi đã nhận được thông báo mời chào hàng xem xét khả năng cung ứng của mình nếu thấy phù hợp gửi đơn xin chào hàng tới nhà máy. - Sau khi nhận được các đơn xin chào hàng, phòng vật tư lập tờ trình gửi lên giám đốc. Nội dung của tờ trình bao gồm tên các đơn vị chào hàng vật tư của mỗi đơn vị, giá cả, chất lượng... - Trên cơ sở tờ trình, giám đốc họp một số tư vấn vật tư-thiết bị để thống nhất ý kiến, đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp. - Sau đó phòng vật tư gửi thông báo đến nhà cung cấp ghi số lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng nguyên vật liệu, nếu nhà cung cấp đáp ứng được các yêu cầu đó sẽ gửi một bản hợp đồng đã thảo sẵn đến phòng vật tư của nhà máy. Trưởng phòng vật tư xem xét ký vào hợp đồng nếu thấy phù hợp. - Phòng vật tư gửi bản hợp đồng lên giám đốc, giám đốc xem xét và ký hợp đồng hoặc không. Sau khi giám đốc ký tên và đóng dấu hợp đồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0338.doc
Tài liệu liên quan