Đề tài Một số ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty vật tư thiết bị Alpha

LỜI NÓI ĐẦU . .

Chương I: Một số vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

I. Khái niệm về chiến lược kinh doanh và những đặc điểm của nó

1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh

2. Đặc điểm của chiến lược kinh doanh

II. Nội dung, vai trò, vị trí của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh .

1. Những yếu tố cấu thành của một chiến lược kinh doanh

2. Phân loại chiến lược kinh doanh

 3.Vai trò của chiến lược kinh doanh

III.Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh

IV. Các nhân tố ảnh hưởng .

Chương II – Thực trạng kinh doanh và hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Vật tư Thiết bị Alpha

I.Quá trình phát triển và những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty

1.Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty .

2.Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty

2.1.Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

2.2.Trang thiết bị , máy móc, cơ sở vật chất của Công ty

3.Cơ cấu lao động

II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha

1.Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty

2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .

 

III.Phân tích bản kế hoạch kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha

1.Nội dung kế hoạch kinh doanh của Công ty .

2.Đánh giá kế hoạch kinh doanh của Công ty

Chương III – Một số ý kiến đề xuất để xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha

1.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của Công ty .

2.Hình thành các chiến lược kinh doanh có thể theo đuổi

3.Truyền đạt chiến lược kinh doanh đã được xây dựng tới các thành viên của Công ty .

KẾT LUẬN .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty vật tư thiết bị Alpha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí, giá thành, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. - Các chính sách về xuất nhập khẩu cũng tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp như thuế xuất nhập khẩu cao hay thấp, cách thức thanh toán... - Các chính sách bảo vệ môi trường của Chính phủ cũng tác động đến địa điểm tạo lập doanh nghiệp, các hàng hoá được sản xuất, công nghệ trang thiết bị được sử dụng, nguồn tài chính cần thiết cho bảo vệ môi trường. - Luật pháp đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành các quy định của luật pháp. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn, hệ thống luật pháp đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo cơ sở thuận lợi để ổn định và phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . 1.3 Nhân tố thuộc về văn hoá - xã hội. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá - xã hội và sự tác động của nó thường có tính dài hạn, phạm vi tác động rộng. Nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng mạnh tới công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh như: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp và tiêu dùng của người dân. - Những phong tục, tập quán truyền thống - Những quan tâm và ưu tiên của xã hội. Chẳng hạn như ngày nay người ta quan tâm đến vấn đề môi trường và sức khoẻ nhiều hơn. Điều này tạ ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong các ngành có liên quan đến môi trường và sức khoẻ. Mặt khác chính sự quan tâm này cũng đặt ra những yêu cầu vệ sinh an toàn và giữ gìn môi trường khắt khe hơn đối với các sản phẩm cũng như sự xuất hiện của các nhà máy, xí nghiệp. - Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... - Những nét văn hoá vùng cũng ảnh hưởng đến việc soạn thảo, thực thi chiến lược kinh doanh. 1.4. Nhân tố thuộc về dân số. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường... Những nhân tố thuộc về dân số cần quan tâm là: - Tổng dân số của toàn xã hội và tỉ lệ tăng dân số. - Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập. - Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên. - Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng... 1.5 Các nhân tố thuộc về môi trường tự nhiên Những doanh nghiệp từ lâu đã nhận ra những tác động của hoàn cảnh tự nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Tuy nhiên, những yếu tố liên quan tới việc bảo vệ môi trường thiên nhiên đã gần như hoàn toàn bị bỏ quên cho tới thời gian gần đây. Sự quan tâm của những người quyết định kinh doanh và công chúng ngày càng tăng đối với chất lượng môi trường tự nhiên. Những nhóm công chúng sẽ nêu ra các vấn đề khác nhau về môi trường làm cho chính quyền phải quan tâm tình trạng ô nhiễm, thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên thiên nhiên cùng với sự gia tăng các nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp. Tất cả các vấn đề đó khiến cho các nhà quản trị chiến lược phải thay đổi các quyết định và các biện pháp thực hiện quyết định. 1.6 Các nhân tố thuộc về kỹ thuật, công nghệ Ngày nay, hầu như tất cả các Công ty đều bị lệ thuộc vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật. Những Công ty dẫn đầu về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật thường chiếm thế chủ động trong cạnh tranh và tấn công thị trường. Sự ra đời của công nghệ mới sẽ làm xuất hiện nhiều cơ hội và đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài các nhân tố nói trên, tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần tính đến các nhân tố đặc thù của ngành và của doanh nghiệp mình. 2. Nhân tố thuộc về môi trường ngành Môi trường ngành bao gồm các nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp nhưng có tính chất quyết định đối với tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó của doanh nghiệp. Có thể phân chia các nhân tố đó thành các nhóm cơ bản sau: 2.1 Các đối thủ cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tất yếu xuất hiện cạnh tranh. Trong cạnh tranh, có doanh nghiệp thắng vì có lợi thế so sánh hơn các doanh nghiệp khác về giá cả, về sản phẩm, về phân phối, khuyến mãi. .., có doanh nghiệp thua vì không bán được hàng, vì rủi ro, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp. Chính vì vậy mà việc phân tích các đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng đặc biệt. Doanh nghiệp cần phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu để định lượng được sự phản ứng của họ đối với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích đối thủ cạnh tranh với độ tin cậy cao, cần thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin về đối thủ cạnh tranh theo các nội dung cần phân tích như về tài chính, năng lực sản xuất, các nguồn lực vật chất, quản lý nhân sự... dưới dạng bảng tổng hợp thông tin. Trong chiến lược kinh doanh ,phải phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai để đưa ra chiến lược cạnh tranh trong tương lai hay đưa ra các biện pháp phản ứng nhằm giành lại thế chủ động trong mọi tình huống cạnh tranh. 2.2. Khách hàng Vấn đề khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự thành bại của Công ty khi tung sản phẩm, dịch vụ ra thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nội dung đánh giá sự ảnh hưởng của khách hàng đối với doanh nghiệp gồm 2 vấn đề chính sau: - Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. - Xu hướng và mức độ đòi hỏi chất lượng cao, giá bán giảm của khách hàng. Khả năng giảm giá của khách hàng tăng lên khi: + Số lượng hàng của người mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng hàng doanh nghiệp bán ra. + Người mua có thể dễ dàng mua sản phẩm cùng loại ở nơi khác. + Khách hàng nắm đầy đủ thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. + Sản phẩm của doanh nghiệp ít ảnh hưởng tới sản phẩm của khách hàng. Mặt khác, cơ cấu về đại lý, nhân khẩu học, tâm lý tiêu dùng, thái độ tiêu dùng... của khách hàng cũng ảnh hưởng tới doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Những nhà cung cấp Những Công ty bao giờ cũng phải liên kết với các hãng cung cấp để được cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn... Các nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của Công ty bằng việc tăng cường hay giảm bớt cung cấp trong những điều kiện cần ưu tiên hay trong mọi hoàn cảnh có thể. Các nhà cung ứng được xem là mạnh nếu: - Chỉ có một số ít các nhà cung ứng. - Khi sản phẩm thay thế không có sẵn và sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. - Khi doanh nghiệp phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần phải xem xét các vấn đề trên để tránh được các rủi ro do nhà cung ứng gây ra. 2.4 Những nhà cạnh tranh tiềm tàng Các Công ty mới gia nhập thị trường có thể có những ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp, nó làm cho lợi nhuận, thị phần... của doanh nghiệp có thể bị giảm sút vì họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Do đó, mức độ cạnh tranh trong tương lai sẽ bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của những nhà cạnh tranh tiềm ẩn. Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập, thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán được. Để tạo ra các rào cản chính ngăn chặn sự xâm nhập, Công ty phải tạo được các lợi thế sau: - Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. - Lợi thế tuyệt đối về chi phí. - Lợi thế kinh tế theo quy mô 2.5 Sản phẩm thay thế Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do sức ép giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với thị trường nhỏ bé. Vì vậy, doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý dành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới voà chiến lược kinh doanh của mình. Để định hướng các mục tiêu chiến lược, ngoài việc phân tích những nhóm nhân tố chủ yếu trên, trong quá trình phân tích cần phải đề cập tới hàng loạt các nhân tố gắn liền với điều kiện kinh doanh khác và xâu chuỗi cúng với nhau đẻ thành một tổng thể. Điều đó cho phép doanh nghiệp có thể nhìn nhận sâu sắc toàn diện hơn về môi trường hoạt động, thời cơ, thách thức, cạm bẫy của thương trường. 3. Nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp. Nhìn tổng thể, bản thân doanh nghiệp cũng là một bộ phận của môi trường kinh doanh, nhưng xét theo quan điểm quản lý thì doanh nghiệp là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhân tố chính trong hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: 3.1. Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức nào thì nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả. Con người là nhân tố quyết định nên cần xem xét từ ban lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc bộ máy tham mưu đến những người công nhân trực tiếp sản xuất. Việc đánh giá, xem xét cần phải nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau như trình độ kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng tổ chức thực hiện và tinh thần, thái độ làm việc, ý thức trách nhiệm đối với sự thành bại trong doanh nghiệp. 3.2. Nhân tố thuộc về tổ chức Mỗi doanh nghiệp đều có một nền nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược kinh doanh. Các doanh nghiệp có nền nếp tổ chức mạnh có nhiều cơ hội để thành công hơn so với các doanh nghiệp có nền nếp yếu kém, tiêu cực. Hơn nữa, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức phù hợp, linh hoạt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại nó sẽ kìm hãm mọi hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bao gồm: cơ cấu chung, cơ cấu quản lý, cơ cấu sản xuất kinh doanh. 3.3. Các nhân tố thuộc về mặt vật chất: Việc đánh giá khả năng vật chất phải làm rõ những ưu thế và bất lợi của doanh nghiệp về các mặt: - Vị trí địa lý và hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh - Quy trình, máy móc thiết bị công nghệ - Khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực - Mạng lưới tiếp thị và phân phối... Đây là các nhân tố quan trọng để đảm bảo cho chiến lược kinh doanh có được thực thi hay không và khi thực hiện chiến lược thì phải kết hợp và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực này. Việc đánh giá tổng hợp các nhân tố thuộc hoàn cảnh nội bộ giúp doanh nghiệp xác định hiện trạng và phương hướng cải thiện hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tương thích tối ưu với điều kiện và môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến lược kinh doanh. Chương II Thực trạng kinh doanh và hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty vật tư thiết bị alpha I. những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty 1.Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty 1.1.Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: - Nhận thầu xậy dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp: xây dựng trang thiết bị nội ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước; xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. -Kinh doanh(nhập khẩu) các loại vật tư thiết bị giao thông,máy xây dựng và các tư liệu cho sản xuất công nghiệp. -Vận tải hàng hoá, thi công san lấp các công trình dân dụng và công nghiệp 1.2.Trang thiết bị , máy móc, cơ sở vật chất của Công ty 1.2.1.Trang thiết bị, máy móc của Công ty Bảng danh mục thiết bị, phương tiện, xe máy, sản xuất thi công và kiểm tra STT Tên thiết bị xe máy Nhà sản xuất Năm sản xuất Giá trị còn lại Công suất 1 2 3 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 2 3 4 5 6 7 Thiết bị sản xuất vật liệu Dây chuyền sản xuất đá Máy khoan đá Máy nghiền đá Thiết bị và máy làm đất Máy ủi thuỷ lực bánh xích Máy xúc thuỷ lực bánh lốp Máy đào bánh lốp Xe lu bánh gang Máy đầm cóc Máy san gạt Lu rung Thiết bị vận chuyển và nâng hàng Máy vận thăng Tời kéo Cẩu thiếu nhi Tời mặt đất Tời điện Máy móc thiết bị thi công Máy đóng cọc điêden Máy đóng cọc dạng dàn Máy ép cọc Máy trộn bê tông Máy trộn bê tông Máy trộn vữa Máy đầm bàn Máy đầm dùi Máy xoa nền Máy phát điện Máy hàn Giàn giáo thép Cây chống tổ hợp PAL Cốp pha thép Máy nén khí Máy bơm chạy xăng Máy bơm nhỏ Máy cắt thép Máy uốn thép Máy cắt bê tông Thiết bị dụng cụ kiểm tra Máy kính vi Máy thuỷ binh Bơm áp lực Súng bắn bê tông Máy nén nhanh Mẫu đúc bê tông Bộ côn chày Rumani Japan China Komatu Samsung Daewoo Japan Misaka Kobeco Japan Việt nam Italia Việt nam China Italia USSR USSR Việt nam Trungquốc Malayxia Malayxia Mikasa Mikasa Mikasa Mikasa Elemax Italia Việt nam Việt nam Italia Japan Các nước Italia Taiwan Italia Germany Germany Japan Germany Geramny Việt nam Trung quốc 1979 1990 1996 1983 1995 1995 1996 1990 1995 1996 1997 1996 1997 1996 1996 1986 1990 1992 1995 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1994 1990 1994 1993 1995 90- 97 1995 1995 1995 1995 1995 1994 1995 1992 1995 1990 75% 80% 80% 90% 90% 80% 90% 90% 90% 90% 90% 85% 90% 85% 85% 85% 85% 95% 90% 90% 90% 90% 90% 90% 85% 90% 90% 85% 85% 85% 85% 95% 90% 90% 90% 95% 95% 90% 90% 85% 85% 85% 9m3/h 1,8KW 11KW 100CV 1.8m3 0.45m3 12 tấn 4.5KW 1000kg 3.7KW 0.5 tấn 0.5tấn 0.5tấn 5KN 0.75 KW 3000kg 1800kg 0.6m 80 tấn 30m3/h 750 lít 325 lít 250 lít 84 kg 45kg o-100v/ 20/380 60AC/D 30/460 50m3/h 0.75kw 3kw 220v 3kw 2.6kw 4-2.8kw H = 60m 40m 3HP/220v Nhận xét: Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hóa các trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự án lớn có yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thi công, Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư, quản lý và sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại. Những năm gần đây, Công ty đã tập trung nhiều tỷ đồng đề mua sắm các thiết bị, máy móc tốt phục vụ cho công tác thi công các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, dân dụng Công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Những máy móc thiết bị do Công ty mua sắm trong thời gian qua đã phát huy tối đa công suất và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ mà chủ đầu tư các công trình đòi hỏi. Công ty cần phải có kế hoạch tích lũy vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần dần. Nếu không sẽ có lúc Công ty rơi vào tình trạng phải đổi mới, thay thế máy móc thiết bị đồng loạt. Cho đến tháng 12 năm 2000 Công ty có nhiều thiết bị máy móc phương tiện để phục vụ cho sản xuất và thi công các công trình. Toàn bộ các trang thiết bị, xe máy thi công đều được đăng ký theo dõi qua sổ sách thống kê. Bộ máy quản lý trang thiết bị máy móc của Công ty được tổ chức từ công trường đến xí nghiệp đảm bảo quản lý chặt chẽ, có hiệu quả phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đồng thời phải thống kê, báo cáo thường kỳ với cơ quan chức năng cấp trên. Từ đó, ngày càng nâng cao năng lực máy móc thiết bị sản xuất và thi công của Công ty. 1.2.2.Tài sản cố định Biểu tài sản cố định của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha Năm 2000 STT Tên danh mục Nguyên giá Giá trị còn lại 31/12/1999 Tỷ trọng 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.401.743.958 917.240.003 32% 2 Máy móc thiết bị 2.674.203.135 1.594.375.432 53% 3 Phương tiện vận tải 1.222.592.284 424.181.091 14% 4 Thiết bị quản lý 117.868.700 44.119.637 1% Tổng 3.033.916.163 Nhận xét: Thiết bị máy móc chiếm 53% tổng giá trị tài sản cố định của Công ty, trong khi đó nhà cửa vật kiến trúc chiếm 32% thiết bị quản lý chiếm 1%. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào mua sắm máy móc trang thiết bị của Công ty để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Thiết bị quản lý chỉ chiếm 1% tổng giá trị tài sản cố định, như vậy là chưa phù hợp so với vị trí và khối lượng công việc của Công ty. Trong tương lai Công ty cần chú ý đầu tư vào trang thiết bị quản lý nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của Công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.Cơ cấu lao động Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ quyền lợi cán bộ công nhân viên trong Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Giúp giám đốc còn có phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công và phó giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại. Các phòng ban chức năng quản lý theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật và được tổ chức theo mô hình sau: Các phòng ban trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau: Giám đốc Giám đốc Giám đốc Phòng TCHC Giám đốc Giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Thương mại Phòng kế toán tài chính Phó giám đốc Kỹ thuật Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng thương mại Đội XD Số 4 Đội XD Số 3 Đội XD Số 2 Đội XD Số 1 Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc Công ty; theo dõi công tác pháp chế, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc ký các hợp đồng liên doanh, liên kết đúng pháp luật... theo dõi phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật. - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về các biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách mới ban hành; làm hồ sơ đấu thầu các công trình do Công ty quản lý, thiết kế các tổ chức thi công; nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới, đề xuất Giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng; chịu trách nhiệm quản lý qui trình, qui phạm, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh như giám sát chất lượng công trình, quản lý thiết kế thi công các đội công trình; tổ chức công tác thống kê, lưu trữ; lập kế hoạch phát triển sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản; phụ trách soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán cho các đội xây dựng, thanh lý hợp đồng kinh tế. Ngoài chức năng trên phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ quan trọng nữa là đấu thầu dự án. Đây là một việc làm đầy hấp dẫn có sự tập trung trí tuệ và năng lực của cán bộ chuyên môn, chuyên ngành để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất của nhà thầu trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho Công ty. - Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư - tài sản - tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán - Thống kê, tổ chức hạch toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất. Đề xuất các ý kiến về huy động các khả năng tiềm tàng của các nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất. Thực hiện các khoản thu nộp đối với ngân sách Nhà nước. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài. Lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý , năm theo qui định hiện hành. - Phòng thương mại: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương mại như buôn bán các loại máy công nghiệp, vật tư thiết bị giao thông, tư liệu sản xuất, và đại lý các sản phẩm công nghiệp. Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự sống còn của Công ty Bên cạnh dó, do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài, mang tính chất đơn chiếc... nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hạch toán phụ thuộc. Mỗi một đội sản xuất lại phụ trách thi công trọn vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình. Trong đó mỗi một đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất. Tuỳ thuộc từng điều kiện và từng thời kỳ mà số lượng các tổ, đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể. ở các đội sản xuất, có các đội trưởng phụ trách thi công có trách nhiệm tổ chức thi công cùng với kỹ thuật của phòng Kế Hoạch - Kỹ Thuật do công ty cử xuống. Mỗi một đội sản xuất có các tổ kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán với công ty theo từng khối lượng xây lắp hoàn thành. Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể khoán sản phẩm tới từng đội công trình, từng tổ sản xuất. Biểu lực lượng lao động của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha STT Cơ cấu lao động Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng số CBCNV Trong đó : 600 780 650 1 Theo tính chất lao động + Lao động trực tiếp + Lao động gián tiếp 500 100 679 94 575 75 2 Theo chất lượng lao động 600 780 650 2.1 Đại học Ngành xây dựng Ngành kiến trúc Ngành cơ khí Ngành kinh tế Ngành giao thông Ngành thủy lợi Ngành cầu đường Ngành năng lượng Ngành trắc địa Ngành ngoại thương 75 29 03 04 20 05 04 05 01 01 03 73 30 02 03 22 04 04 02 01 01 04 65 34 03 05 04 06 05 03 01 03 01 2.2 Trung cấp Ngành xây dựng Ngành kinh tế Ngành giao thông Ngành thủy lợi 37 19 09 06 03 32 17 06 06 03 20 06 05 05 04 2.3 Công nhân kỹ thuật Bậc 1/7và Bậc 2/7 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 488 76 72 107 135 62 36 675 94 91 130 185 113 62 565 90 110 95 82 118 70 Nhận xét: Với quy mô của Công ty hiện có thì lực lượng lao động của Công ty là hợp lý ( 650người ). Như vậy số lượng lao động như trên giúp Công ty đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng trên thì thợ bậc 5 trở lên là 270 người và thợ bậc 2 đến thợ bậc 5 là 295 người thì như vậy Công ty có chú trọng đến chất lượng lao động như thợ bậc 5 trở lên chiếm phần lớn số công nhân kỹ thuật đã làm cho Công ty có đủ khả năng nhận những công trình lớn có độ kết cấu công trình phức tạp. Đây cũng là tiềm năng quan trọng trong việc Công ty giới thiệu về năng lực sơ bộ của Công ty trong đấu thầu cho nên Công ty cần có chính sách thoả đáng cho đội ngũ công nhân kỹ thuật này để đáp ứng cho sự phát triển của Công ty. Đội ngũ lao động kỹ thuật như hiện nay của Công ty là 85 người trong đó đội ngũ kỹ sư là 65 người, đội ngũ trung cấp là 20 người. Như vậy đội ngũ kỹ sư có tay nghề và được đào tạo cơ bản đại học chiếm tỷ lệ lớn trong đội ngũ kỹ thuật của Công ty. Điều này là phù hợp với tốc độ phát triển và nghành nghề của Công ty, để có thể gánh vác được, đảm đương được những công việc của Công ty. Còn đối với đội ngũ trung cấp kỹ thuật là 20 người hiện nay họ vẫn đảm nhận tốt công việc của mình tại Công ty. Nếu có đièu kiện Công ty nên đưa số người này đi học hoặc bồi dưỡng tay nghề cho họ để họ phục vụ tốt cho Công ty hơn. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phát triển của Công ty trong tương lai thì Công ty cần tuyển thêm những đội ngũ quản lý, kỹ thuật có tay nghề, có trình độ và được đào tạo cơ bản để thay thế những người đến độ tuổi về hưu và đáp ứng với sự phát triển của Công ty và đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phần này chúng ta cần phân tích một cách tổng quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha trong những năm qua. Có hai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6807.doc
Tài liệu liên quan