Đề tài Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT: 2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 2

VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long: 2

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long 6

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, phòng ban: 7

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long 9

3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất: 9

3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thành phẩm: 9

4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần văn phòng Cửu Long 12

4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 12

4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty: 13

PHẦN THỨ HAI : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG 18

I. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long. 18

1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty: 18

2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long: 19

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 21

2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 21

2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 21

2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 30

2.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: 30

2.2.2. Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp. 31

2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 40

2.3.1. Nội dung các khoản mục chi phí sản xuất chung: 40

2.3.2. Phương pháp xác định và nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chung: 40

 2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và xác định giá trị sản phẩm dở dang: 48

2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: 48

2.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 48

3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long: 53

3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty 53

3.2 Phương pháp tính giá thành: 53

II. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long 55

1. Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty: 55

1.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty: 55

1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của Công ty: 56

2. Kế toán thành phẩm 58

2.1. Quy trình nhập xuất kho thành phẩm 58

 2.2 Kế toỏn thành phẩm 59

 3. Kế toán kết quả tiêu thụ. 65

3.1. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ: 65

3.2. Kết chuyển doanh thu tiêu thụ 66

3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 70

3.4. Kế toán chi phí bán hàng 70

3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 72

3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long 73

III. Tìm hiểu các báo cáo kế toán: 76

1. Bảng cân đối kế toán: 76

2. Báo cáo kết quả kinh doanh 81

PHẦN THỨ BA: 82

MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG. 82

I. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long 82

1. Ưu điểm 82

2. Nhược điểm 86

II. Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long: 88

1. Về quy trình công nghệ sản xuất: 88

2. Về tình hình quản lý chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm: 88

3. Về tình hình tài chính: 89

4.Về chính sách chiết khấu: 89

5. Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 90

6. Kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành: 92

KẾT LUẬN 94

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3.1. Nội dung các khoản mục chi phí sản xuất chung: Nội dung các khoản mục chi phí của chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng - Chi phí vật liệu phụ dùng cho phân xưởng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. 2.3.2. Phương pháp xác định và nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chung: Căn cứ xác định chi phí sản xuất chung là : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý phân xưởng , bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ phục vụ phân xưởng sản xuất, bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng của các dịch vụ mua ngoài, phiếu chi. Chi phí nhân công quản lý phân xưởng: Nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: quản đốc, 2 phó quản đốc, thống kê. Lương của các nhân viên quản lý phân xưởng tính theo lương sản phẩm. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng được lấy ở Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Biểu số 07 ) Chi phí vật liệu phụ phục vụ phân xưởng: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong trưởng hợp này tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu sổ 11 : Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG VẬT LIỆU PHỤ XÍ NGHỆP BAO BÌ Tháng 02 năm 2008 C.từ Ngày Số Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có PX 13/02/08 025 Xuất băng dính cho ông Minh 2.518.600 627PP 1522 PX 15/02/08 028 Xuất chi tiết máy may cho chị Lưu 23.205.648 627PP 1522 PX 16/02/08 029 Xuất băng dính cho ông Minh 5.448.210 627PP 1522 . .. Tổng cộng 56.087.474 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng: TSCĐ trong Công ty bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính: Nhà cửa, vật kiến trúc: 25 – 50 năm Máy móc, thiết bị: 5 – 12 năm Phương tiện vận tải: 6 – 10 năm Việc tính khấu hao được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao theo công thức: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá tài sản cố định x Số ngày sử dụng thực tế trong tháng Số năm sử dụng x 12 x Số ngày sử dụng trong tháng Biểu số 12 : Bảng trích khấu hao TSCĐ BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN Tháng 02 năm 2008 Tk Nợ Tên tài khoản nợ TK Có Tên tài khoản Có Giá trị phân bổ Nguồn ngân sách 283.315 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 119.048 642KD Chi phí bằng tiền khác KD 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 164.267 Nguồn vốn khác 249.527.012 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 18.687.432 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 18.190.475 627PE CP sản xuất chung PET 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 12.910.055 627PE Chi phí sản xuất chung PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 686.526 627PP CP nhân viên xí nghiệp bao bì 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 149.849.227 627PP CP nhân viên xí nghiệp bao bì 242PP Chi phí trả trước dài hạn PP 9.592.533 627VP CP khấu hao TSCĐ tổ GT 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 845.555 642CT Chi phí bằng tiền khác công ty 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 22.960.413 642CT Chi phí bằng tiền khác công ty 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 4.757.952 642CT Chi phí bằng tiền khác công ty 242QL Chi phí trả trước dài hạn quản lý 164.583 642KD Chi phí bằng tiền khác KD 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 1.026.814 642PP CP bằng tiền khác XN bao bì 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 763.056 642PP CP bằng tiền khác XN bao bì 242PP Chi phí trả trước dài hạn PP 155.800 642VPP Chi phí bằng tiền khác VPP 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 8.936.591 Tổng cộng 249.810.327 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 6959862 ngày 28/02/2008 của Công ty điện lực Hai Bà Trưng, chi phí tiền điện phục vụ phân xưởng sản xuất trong tháng 2/2008 là : 132.064.800 đ. Trong tháng 02/2008 chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại xí nghiệp bao bì là: - Chi phí tiền điện là theo PK V201 ngày 29/02/08 là : 76.043.800 - Chi phí gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/08 là : 2.555.000đ Chi phí khác bằng tiền: Trong tháng 02/2008, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại xí nghiệp bao bì là : trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công theo PC 103 ngày 27/02/08, số tiền : 670.000đ Mẫu chứng từ 02 : Phiếu chi Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long Địa chỉ: 536A - Minh Khai - HàNội PHIẾU CHI Ngày 27 tháng 02 năm 2008 Số : 103 Nợ: TK 627 Có: TK 111 Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Hộ Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do chi: Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công Số tiền: 670.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Tất cả các chứng từ về các khoản mục chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp như trên, hàng tháng sẽ được chuyển đến kế toán chi phí để vào máy. Từ đó, phần mềm Bravo 5.0 sẽ xử lý và đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 627 của xí nghiệp bao bì, Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627. Biểu số 13 : Sổ chi tiết tài khoản SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 02 năm 2008 TK 627: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG XÍ NGHIỆP BAO BÌ CT Ngày Số Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ PX 13/02/08 025 Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 1522 2.518.600 .. PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản 214 149 849 227 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản 242PP 9.592.533 . PK 29/02/08 V201 Trích tiền điện T2/2008 331CT 76.043.800 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 334PP 53.500.000 PK 29/02/08 V205 Trích BHXH cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 3383 4.206.277 PK 29/02/08 V206 Trích KPCĐ cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 3382 1.000.000 PK 29/02/08 28 K.c chi phí sản xuất chung T2/2008 của xí nghiệp bao bì 154PP 391.879.511 Cộng số phát sinh 391.879.511 391.879.511 Số dư cuối kỳ Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 627- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 627- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên. Sau khi dữ liệu được kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung. Biểu số 14: Sổ nhật ký chung NHẬT KÝ CHUNG Tháng 02 năm 2008 C.t Ngày Số Diễn giải TK P.sinh Nợ P.sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PX 13/02/08 025 Xuất NVLP cho sx XN bao bì CP sản xuất chung của XN bao bì 627PP 2.518.600 Băng dính 1522 2.518.600 PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/2008 CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 2.555.000 Phải trả cho người bán 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn,trục gá đi gia công CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 670.000 Tiền Việt Nam 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 149.849.227 Hao mòn TSCĐ hữu hình 214 149.849.227 PK 29/02/08 K/chuyển chi phí sản xuất chung XN bao bì 622PP à 154PP CP sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 391.879.511 CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 391.879.511 . Cộng chuyển trang sau xxx xxx Biểu số 15 : Sổ cái tài khoản 627 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 02 năm 2008 TÊN TÀI KHOẢN : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG SỐ HIỆU TÀI KHOẢN: 627 C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu kỳ PX 13/02/08 025 Xuất băng dính cho sản xuất 1522 2.518.600 PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao TSCĐ 2141 205.252.682 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao TS 242PET 23.754.001 . PK 29/02/08 V201 Trích tiền điện tháng 2/2008 331CT 132 064 800 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý XN bao bì 334PP 53.500.000 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xưởng chai PET 334PE 3.500.000 .. .. PK 29/02/08 28 K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của XN bao bì 154PP 391.879.511 PK 29/02/08 29 K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của xưởng chai PET 154PE 110.524.957 .. Cộng số phát sinh 505.555.268 505.555.268 Số dư cuối kỳ 2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và xác định giá trị sản phẩm dở dang: 2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng phân xưởng, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để đưa số liệu lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( Biểu số 16 ) và kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Sổ này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Vì thế số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất của sản phẩm nào sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết 154 của phân xưởng đó. 2.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đối với Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vì vậy, để xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang, Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính. Giá trị vật liệu chính nằm trong sp dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang Biểu số 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 02 năm 2008 STT Tên phân xưởng TK 621 TK 622 TK 627 Tổng cộng 1 Xí nghiệp bao bì 11.537.531.789 246.115.987 391.879.511 12.175.527.280 2 Xưởng chai PET 433.178.161 22.702.202 110.524.907 566.405.270 Tổng cộng 12.018.890.951 279.675.559 505.555.268 12.804.121.778 Vào cuối tháng, trên cơ sở các số liệu trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán chi phí tính ra chi phí sản xuất cho từng phân xưởng theo các khoản mục là cơ sở để lập thẻ tính giá thành từng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đồng thời, các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất sẽ được phần mềm kế toán Bravo 5.0 đưa lên sổ chi tiết TK 154 cho từng phân xưởng, Sổ Nhật ký chung và Sổ cáI TK 154. Biểu số 17: Sổ chi tiết tài khoản 154 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 02 năm 2008 TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG XÍ NGHIỆP BAO BÌ C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 2.058.289.523 PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì. 155PP 1.972.032.188 . PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì. 155PP 4.569.153.861 PK 29/02/08 22 K.chuyển chi phí NVL trực tiếp T2 của XN bao bì 621PP 11.537.531.789 PK 29/02/08 25 K.chuyển CP nhân công trực tiếp T2 của XN bao bì 622PP 246.115.987 PK 29/02/08 28 K.chuyển chi phí sx chung T2 của XN bao bì 627PP 391.879.511 Cộng phát sinh trong kỳ 12.175.527.280 11.122.179.688 Số dư cuối kỳ 3.111.637.123 Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổ văn phòng phẩm. Sau khi nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các số liệu trên vào Sổ Nhật ký chung. Kết cấu và cách vào sổ Nhật ký chung tương tự như các phần trước đã trình bày ở trên. Biểu số 18: Sổ Nhật ký chung NHẬT KÝ CHUNG Tháng 02 năm 2008 C.t Ngày Số Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập sản phẩm T2/2008 của XN bao bì Vỏ bao xi măng 155PP 1.972.032.188 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 1.972.032.188 .. PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập sản phẩm T2/2008 của xí nghiệp bao bì Vỏ bao xi măng 155PP 4.569.153.861 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 4.569.153.861 .. Cộng chuyển sang trang sau xxx xxx Biểu số 19 : Sổ cái TK 154 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 02 năm 2008 TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG SỐ HIỆU :TK 154 C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 2.787.434.284 PN 18/02/08 SPT2PE1 Nhập sp T2 của xưởng chai PET 155PE 449.211.385 PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập sphẩm T2 của XN bao bì 155PP 1.972.032.188 PN 23/02/02 SPT2VP1 Nhập sản phẩm T2 của tổ VPP 155VPP 57.651.465 . . PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập sphẩm T2 của XN bao bì 155PP 4.569.153.861 PK 29/02/08 22 K/c chi phí NVL trực tiếp của XN bao bì 621PP 11.537.531.789 PK 29/02/08 23 K/c chi phí NVL trực tiếp xưởng chai PET 621PE 433.178.161 .. .. PK 29/02/08 25 K/c CP nhân công trực tiếp của XN bao bì 622PP 246.115.987 PK 29/02/08 26 K/c CP nhân công trực tiếp xưởng chai PET 622PE 22.702.202 .. . PK 29/02/08 28 K/c CP SXC xí nghiệp bao bì 627PP 391.879.511 PK 29/02/08 29 K/c CP SXC xưởng PET 627PE 110.524.907 Cộng phát sinh trong kỳ 12.804.121.778 11.863.459.018 Số dư cuối kỳ 3.728.097.044 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long: 3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm. Chính vì thế, tại Công ty, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành nhập kho. Xí nghiệp bao bì chỉ sản xuất ra sản phẩm là vỏ bao xi măng. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của xí nghiệp bao bì là sản phẩm vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho. Kỳ tính giá thành của Công ty là khi thành phẩm hoàn thành nhập kho, thường là vào cuối mỗi tháng, quý. 3.2 Phương pháp tính giá thành: Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần thiết phảI sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Xuất phát từ đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh của sản phẩm nào sẽ được tập hợp riêng cho sản phẩm đó và giá thành thực tế của từng sản phẩm sẽ được tính dựa vào công thức sau: Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ _ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Ví dụ : Đối với thành phẩm : vỏ bao xi măng trong tháng 02 năm 2008 : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ : 2.058.289.523 đ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ : 11.537.531.789 đ Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ: 246.115.987 đ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 391.879.511 đ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 3.111.637.123 đ Số lượng vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho trong kỳ là: 3.475.681 ( cái) à Tổng giá thành sản xuất vỏ bao xi măng là : 2.058.289.523 + ( 11.537.531.789 + 246.115.987 + 391.879.511) – 3.111.637.123 = 11.122.179.688 đ. Giá thành sản xuất đơn vị của vỏ bao xi măng = 11.122.179.688 = 3.200 ( đ / cái) 3.475.681 Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập Thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm. Biểu số 20 : Thẻ tính giá thành sản phẩm THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TÊN SẢN PHẨM: VỎ BAO XI MĂNG Tháng 02 năm 2008 Sản phẩm: 3.475.681 (cái) Khoản mục chi phí Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất sản phẩm Giá thành đơn vị sphẩm 1. Chi phí NVL trực tiếp 2.058.289.523 11.537.531.789 3.111.637.123 10.484.184.180 3.016,44 2.Chi phí nhân công trực tiếp - 246.115.987 - 246.115.987 70,81 3.Chi phí sản xuất chung - 391.879.511 - 391.879.511 112,75 Tổng cộng 2.058.289.523 12.175.527.280 3.111.637.123 11.122.179.688 3.200 III. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long 1. Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty: 1.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty: Không giống như thành phẩm của các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác, thành phẩm của ngành văn phòng phẩm nói chung và của Công ty cổ phẩn Văn phòng phẩm Cửu Long nói riêng mang sắc thái riêng biệt, chẳng hạn: - Mực viết Cửu Long có phong cách độc đáo riêng: không cặn, không nhoè, có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt khi nhúng vào nước mực vẫn nét không hề phai hay nhoè. - Giấy than và mực dấu của Công ty cũng là thành phẩm chiếm vị trí cao trên thị trường, thành phẩm hàng văn phòng phẩm. Giấy than Cửu Long để được lâu dài, chữ được đánh ra rất rõ và nét, sử dụng được nhiều lần. - Các thành phẩm như baoPP, chai PET, ngày càng được khách hàng và các đối tác đánh giá cao, đặc biệt là các công ty sản xuất xi măng, đồ uống, hàng thuỷ sản, Bên cạnh đó, để tạo chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thị trường, Công ty không ngừng cải tiến về mặt chất lượng, mẫu mã và chủng loại như: + Mực dấu gồm: mực dấu đen, mực dấu đỏ, + Mực viết gồm: mực viết tím 60 cc, mực viết xanh,.. + Giấy than gồm: giấy than xanh, giấy than đen loại 1, + Chai PET gồm các kích cỡ từ 0.5l đến 1.5l Mặc dù chức năng của Công ty là sản xuất hàng văn phòng phẩm và nhựa nhưng thành phẩm chủ lực của Công ty hiện nay là thành phẩm bao Xi măng ( bao PP). Điều này cũng dễ hiểu bởi vì trong nền kinh tế thị trường, để có được lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh, các nhà lãnh đạo phải không ngừng tìm hướng đi đúng cho doanh nghiệp mình. 1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của Công ty: 1.2.1. Về thị trường tiêu thụ: Với Công ty, để tồn tại và phát triển thì phải luôn luôn đối đầu với cạnh tranh và phải tham gia vào cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng. Do vậy, để có thị trường tiêu thụ thì Công ty phải có khách hàng. Khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của Công ty. Khách hàng quyết định thị trường, khách hàng là thượng đế, còn khách hàng thì còn thị trường. Đối với thị trường trong nước: Đối tượng chính tiêu thụ thành phẩm của Công ty là các cơ quan, doanh nghiệp, các công ty sản xuất Xi măng, các công ty sản xuất đồ uống, học sinh, sinh viên, Do vậy, công ty có một kế hoạch sản xuất tập trung theo nhu cầu thị trường. Khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty như: Công ty TNHH Giấy và bao bì Việt Thắng, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Chin Fon HảI Phòng, Công ty nước khoáng Kim Bôi, Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty cổ phần Hoàng Hà, Để đẩy mạnh thị trường thành phẩm, Công ty còn tổ chức dịch vụ vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, thành phẩm đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Có thể nói, việc mua bán thành phẩm của Công ty khá thuận tiện với giá cả hợp lý, khách hàng có thể yên tâm với chất lượng và cung cấp dịch vụ. Chính vì thế mà thành phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường và đang ngày càng khẳng định mình trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Đối với thị trường nước ngoài: Ngay cả những thị trường khó tính như khu vực EU, Nhật Bản,thời gian qua cũng đã chấp nhận thành phẩm của Công ty. 1.2.2. Đối thủ cạnh tranh Trong điều kiện hiện nay, trên thị trường ngày càng diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thành phẩm hàng văn phòng phẩm và nhựa. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty hiện nay là : Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, Công ty bao bì nhựa Tân Tiến, các công ty liên doanh với nước ngoài như: VINAPAX, các doanh nghiệp tư nhân. Hơn thế nữa, áp lực cạnh tranh đối với thành phẩm và văn phòng phẩm và nhựa của Công ty hiện nay là vô cùng mạnh mẽ. Đó là sự xuất hiện rất nhiều thành phẩm cùng loại trên thị trường của các công ty khác, các doanh nghiệp tư nhân, và của các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Trước tình hình đó, đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải tăng cường những biện pháp hữu hiệu, phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp mới có thể đẩy mạnh sức tiêu thụ thành phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2.3. Các phương thức bán hàng của Công ty: - Bán hàng trực tiếp ( tại kho): Hình thức này áp dụng rất phổ biến tại Công ty, trước khi mua hàng, khách hàng lên phòng tài vụ để lập hoá đơn bán hàng ( hoá đơn GTGT) và trả tiền rồi cầm hoá đơn xuống kho lấy hàng. - Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận ( hay theo hợp đồng): Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua thành phẩm của Công ty thường xuyên hoặc với số lượng lớn có thể làm hợp đồng trước với Công ty. Khi đó, khách hàng ký hợp đồng tại phòng kế hoạch và định kỳ như trong hợp đồng, khách hàng đến kho Công ty lấy hàng hoặc Công ty sẽ vận chuyển hàng đến nơi khách hàng yêu cầu tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. - Bán hàng qua đại lý: Hình thức này diễn ra rất ít. 1.2.4. Chính sách thanh toán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán, Công ty đã vận dụng các hình thức thanh toán như : trả tiền ngay, bán hàng trả chậm., bán hàng trả tiền trước, bán hàng trả góp..phù hợp với từng loại khách hàng ( trong nước, nước ngoài, thường xuyên, không thường xuyên). Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như: thanh toán bằng tiền mặt, ngoại tệ,,sec, chuyển khoản,. 2. Kế toán thành phẩm 2.1. Quy trình nhập xuất kho thành phẩm Sơ đô 09 : Quy trình nhập xuất kho thành phẩm - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn giá trị gia tăng,. Nhập chứng từ vào máy Chứng từ trên máy Xử lý của phần mềm Bravo 5.0 Nhật ký chung Sổ cái tài khoản 155 Sổ chi tiết tài khoản 155 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết tổng hợp tài khoản 155 Hệ thống báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu 2.2 Kế toán thành phẩm : Khi sản phẩm kết thúc quá trình sản xuất sẽ được kiểm nghiệm và tiến hành nhập kho thành phẩm. Mẫu chứng từ số 03: Phiếu nhập kho thành phẩm Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long Địa chỉ: 536A – Minh Khai – Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Nợ: TK 155 Số : SPT2PP1 Có : TK 154 Họ tên người giao hàng: Xí nghiệp bao bì Theo số .ngày .. tháng ..năm ..của : . Nhập tại kho : kho PP . STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư( sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vỏ bao xi măng Cái 616.260 616.260 3.200 1.972.032.188 Cộng 1.972.032.188 - Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu không trăm ba mươi hai nghìn hai trăm đồng. - Số chứng từ gốc kốm theo: 01 Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( ký , họ tên) Công ty tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Ví dụ: Trong tháng 02/2008: Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ của vỏ bao xi măng là : 875.840( cái) tương ứng với giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ là: 2.627.523.570đ Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ của vỏ bao xi măng là: 3.475.681( cái) tương ứng với giá trị thành phẩm nhập trong kỳ là: 11.122.179.688 đ Giá đơn vị bình quân = 2.627.523.570 +11.122.179.688 = 3.160 ( đ / cái) 875.840 + 3.475.681 Như vậy, giá vốn của vỏ bao xi măng xuất kho trong T2/2008 là: 3.160 ( đ/cái) Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ trực tiếp, kế toán lập Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3liên ( đặt giấy than viết 1 lần). Một liên lưu ở phòng kế toán, một liên giao cho thủ kho để thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 155 – thành phẩm vỏ bao xi măng và Sổ cáI TK 155. Mẫu chứng từ 04: Hoá đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 14 tháng 2 năm 2008 Số: 0055529 Đơn vị bán hàng: : Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long Địa chỉ: 536A – Minh Khai- Hà Nội . Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0100100248 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty xi măng ChinFon Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán : Tiền mặt Việt Nam Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền A B C 1 2 3 1 Vỏ bao xi măng Cái 74.000 3.800 281.200.000 Cộng tiền hàng: 281.200.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8510.doc
Tài liệu liên quan