LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 5
1.1. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.2. CÁC CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG 7
1.3. PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG – MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 13
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG 13
2.1.1. Giới tính 13
2.1.2. Nhóm tuổi 16
2.1.3. Giáo dục 18
2.1.3.1. Trình độ học vấn 18
2.1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật 20
2.2. VÙNG KINH TẾ 23
2.3. NGÀNH KINH TẾ 25
2.4. SỐ NĂM ĐI HỌC VÀ SỐ NĂM KINH NGHIỆM 27
2.4.1. Số năm đi học bình quân 27
2.4.2. Số năm kinh nghiệm bình quân 28
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HÓA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 29
3.1. SỐ LIỆU DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ƯỚC LƯỢNG 29
3.1.1 Số liệu sử dụng trong mô hình 29
3.1.2. Phương pháp ước lượng 30
3.2. MÔ HÌNH TỪ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG 30
3.3. MÔ HÌNH TIỀN LƯƠNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH THÔNG QUA HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP 40
KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 48
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4048 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấp nhất ở nông thôn, đạt 10.49 %/năm nhưng lại là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương bình quân hàng năm cao nhất ở thành thị, đạt 16.43 %/năm.
Từ 15-19 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị luôn thấp nhất: từ 688.26 nghìn đồng năm 2004 lên 739.17 nghìn đồng năm 2006 đồng thời là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất ở thành thị-chỉ đạt 3.63 %/năm.
Từ 45-49 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị luôn cao nhất: từ 1,342.14 nghìn đồng năm 2004 lên 1,758.54 nghìn đồng năm 2006. Từ 60 trở lên là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực nông thôn luôn thấp nhất: từ 388.89 nghìn đồng năm 2004 lên 508.10 nghìn đồng năm 2006.
Tiền lương bình quân của người lao động chia theo thành thị nông thôn và theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tiền lương bình quân tháng
2004
2006
Khu vùc
Khu vùc
Thµnh ThÞ
N«ng th«n
Tæng sè
Thµnh ThÞ
N«ng th«n
Tæng sè
Từ 15-19
688.26
510.34
545.40
739.17
694.11
703.41
Từ 20-24
856.63
679.68
739.17
1,107.72
882.32
958.75
Từ 25-29
1,160.12
750.41
922.99
1,414.16
1,014.24
1,179.85
Từ 30-34
1,244.07
776.44
968.23
1,528.56
1,019.27
1,244.27
Từ 35-39
1,181.64
764.61
922.65
1,508.39
1,110.24
1,264.48
Từ 40-44
1,302.69
737.15
981.94
1,562.32
997.68
1,221.14
Từ 45-49
1,342.14
763.59
1,070.79
1,758.54
1,031.24
1,426.27
Từ 50-54
1,272.86
810.32
1,052.62
1,725.56
989.27
1,366.04
Từ 55-59
1,151.06
659.57
936.23
1,490.85
860.67
1,195.36
Từ 60 trở lên
884.59
388.89
631.51
999.85
508.10
694.52
Tổng số
1,153.44
705.90
885.09
1,447.62
944.01
1,146.38
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
2.1.3. Giáo dục
2.1.3.1. Trình độ học vấn
Tiền lương bình quân của người lao động chia theo thành thị nông thôn và theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Tiền lương bình quân tháng (nghìn đồng)
2004
2006
Khu vực
Khu vực
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Chưa đi học
765.39
448.83
503.52
679.44
589.76
600.41
Tốt nghiệp tiểu học
719.86
540.32
578.21
859.95
709.56
740.67
Tốt nghiệp cấp 2
850.22
650.30
712.11
1,047.29
872.72
929.20
Chưa tốt nghiệp cấp 3
1,037.09
691.96
805.14
1,198.97
917.98
1,009.68
Đã tốt nghiệp cấp 3
1,172.10
847.53
1,012.82
1,456.67
1,054.41
1,252.39
Từ cao đẳng, đại học trở lên
1,579.00
1,148.39
1,457.99
2,092.78
1,720.24
1,987.14
Tổng số
1,153.44
705.90
885.09
1,447.62
944.01
1,146.38
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
Ở mỗi năm, tiền lương bình quân ở mỗi khu vực tăng dần lên theo cấp độ học vấn từ Chưa đi học tới Từ cao đẳng, đại học trở lên. Cá biệt năm 2004, Tốt nghiệp tiểu học có mức tiền lương bình quân ở khu vực thành thị thấp hơn so với tiến trình “tăng dần lên”. Đồng thời, đây cũng là cấp độ học vấn có mức tiền lương bình quân thấp nhất (719.86 nghìn đồng/tháng). Chênh lệch giữa cấp độ học vấn có mức tiền lương bình quân cao nhất và thấp nhất ở khu vực nông thôn tăng dần song chậm hơn so với tốc độ tăng chênh lệch này ở thành thị. Năm 2004, mức chênh lệch đó ở khu vực nông thôn là 2.56 lần, cao hơn chênh lệch ở thành thị (2.19 lần). Đến năm 2006 chênh lệch tiền lương bình quân ở khu vực nông thôn tăng lên còn 2.92 lần, trong khi chênh lệch tiền lương bình quân ở thành thị là 3.08 lần.
Cấp độ học vấn Tốt nghiệp tiểu học có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị năm 2004 thấp nhất cả nước (719.86 nghìn đồng) nhưng năm 2006 Chưa đi học lại thay thế với mức tiền lương bình quân tháng thấp nhất (679.44 nghìn đồng).
Chưa đi học là cấp độ học vấn có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực nông thôn luôn thấp nhất: từ 448.83 nghìn đồng năm 2004 lên 589.76 nghìn đồng năm 2006 nhưng lại là cấp độ học vấn có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất ở thành thị-đạt –5.78 %/năm. Con số này chứng tỏ rằng bình quân mỗi năm tiền lương ở khu vực thành thị với Chưa đi học giai đoạn 2004-2006 giảm với tốc độ 5.78 %/năm.
Từ cao đẳng, đại học trở lên là cấp độ học vấn có mức tiền lương bình quân tháng ở cả 2 khu vực luôn cao nhất: ở khu vực nông thôn, từ 1,148.39 nghìn đồng năm 2004 lên 1,720.24 nghìn đồng năm 2006; ở khu vực thành thị, từ 1,579.00 nghìn đồng năm 2004 lên 2,092.78 nghìn đồng năm 2006 đồng thời là cấp độ học vấn có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm cao nhất ở cả 2 khu vực (Nông thôn: 22.39 %/năm_Thành thị: 15.13 %/năm).
Đã tốt nghiệp cấp 3 là cấp độ học vấn có tốc độ tăng tiền lương bình quân tháng thấp nhất ở nông thôn, đạt 11.54 %/năm.
2.1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Tiền lương bình quân của người lao động chia theo thành thị nông thôn và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Tiền lương bình quân tháng (nghìn đồng)
2004
2006
Khu vực
Khu vực
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Không có bằng cấp
726.60
524.91
566.33
839.96
682.14
711.45
Chưa tốt nghiệp tiểu học
836.66
644.89
700.83
1,019.88
866.36
915.65
Chưa tốt nghiệp cấp 3
989.79
656.94
756.95
1,149.84
882.67
960.46
Đã tốt nghiệp cấp 3
1,120.50
786.76
944.35
1,424.07
957.13
1,161.41
Công nhân kỹ thuật
1,167.31
884.16
1,039.14
1,461.24
1,155.82
1,322.05
Công nhân kỹ thuật nghề
1,215.51
912.78
1,066.04
1,441.76
1,143.88
1,293.93
Cao đẳng, đại học trở lên
1,245.29
1,077.53
1,174.15
1,786.57
1,403.26
1,610.58
Từ thạc sỹ, tiến sỹ trở lên
1,670.31
1,196.55
1,562.00
2,177.29
1,994.46
2,138.33
Tổng số
1,153.44
705.90
885.09
1,447.62
944.01
1,146.38
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
Không có bằng cấp là cấp độ CMKT có mức tiền lương bình quân tháng ở cả 2 khu vực luôn thấp nhất: ở khu vực nông thôn, từ 524.91 nghìn đồng năm 2004 lên 682.14 nghìn đồng năm 2006; ở khu vực thành thị, từ 726.60 nghìn đồng năm 2004 lên 839.96 nghìn đồng năm 2006 đồng thời là cấp độ CMKT có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất ở thành thị-đạt 7.52 %/năm.
Từ thạc sỹ, tiến sỹ trở lên là cấp độ CMKT có mức tiền lương bình quân tháng ở cả 2 khu vực luôn cao nhất: ở khu vực nông thôn, từ 1,196.55 nghìn đồng năm 2004 lên 1,994.46 nghìn đồng năm 2006; ở khu vực thành thị, từ 1,670.31 nghìn đồng năm 2004 lên 2,177.29 nghìn đồng năm 2006 đồng thời là cấp độ CMKT có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm cao nhất ở nông thôn-đạt 29.11 %/năm.
Đã tốt nghiệp cấp 3 là cấp độ CMKT có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất ở nông thôn, đạt 10.30 %/năm.
Cao đẳng, đại học là cấp độ CMKT có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm cao nhất ở thành thị, đạt 19.78 %/năm.
Ở mỗi năm, tiền lương bình quân ở mỗi khu vực tăng dần lên theo cấp độ chuyên môn kỹ thuật từ Không có bằng cấp tới Từ thạc sỹ, tiến sỹ trở lên. Ngoại trừ năm 2006, Công nhân kỹ thuật nghề có mức tiền lương bình quân ở cả hai khu vực đều thấp hơn so với tiến trình “tăng dần lên” (Nông thôn: 1,143.88 nghìn đồng, Thành thị: 1,441.76 nghìn đồng). Chênh lệch giữa cấp độ chuyên môn kỹ thuật có mức tiền lương bình quân cao nhất và thấp nhất ở khu vực nông thôn tăng dần song nhanh hơn so với tốc độ tăng chênh lệch này ở thành thị. Năm 2004, mức chênh lệch đó ở khu vực nông thôn là 2.28 lần, thấp hơn chênh lệch ở thành thị (2.30 lần). Đến năm 2006 chênh lệch tiền lương bình quân ở khu vực nông thôn tăng lên còn 2.92 lần, trong khi chênh lệch tiền lương bình quân ở thành thị là 2.59 lần.
2.2. VÙNG KINH TẾ
Trong giai đoạn 2004-2006, nếu Đông Nam Bộ là vùng kinh tế có mức tiền lương bình quân tháng ở cả 2 khu vực luôn cao nhất (Nông thôn, từ 873.21 nghìn đồng năm 2004 lên 1,168.29 nghìn đồng năm 2006; Thành thị, từ 1,367.23 nghìn đồng năm 2004 lên 1,679.53 nghìn đồng năm 2006) thì Đồng bằng sông Cửu Long lại là vùng kinh tế có mức tiền lương bình quân tháng luôn thấp nhất (Nông thôn, từ 626.21 nghìn đồng năm 2004 lên 794.39 nghìn đồng năm 2006; Thành thị, từ 875.09 nghìn đồng năm 2004 lên 1,096.45 nghìn đồng năm 2006).
Tây Bắc là vùng kinh tế có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm ở nông thôn thì cao nhất-đạt 23.14 %/năm, ở thành thị thì thấp nhất-đạt 7.17 %/năm. Trong khi thấp nhất ở nông thôn là vùng kinh tế Bắc Trung Bộ-đạt 8.79 %/năm, cao nhất ở thành thị là vùng kinh tế Đông Bắc-đạt 15.87 %/năm.
Tiền lương bình quân của người lao động chia theo thành thị nông thôn và theo vùng kinh tế
Vùng kinh tế
Tiền lương bình quân tháng (nghìn đồng)
2004
2006
Khu vực
Khu vực
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Đồng bằng sông Hồng
1,168.28
677.57
839.48
1,509.81
937.58
1,142.31
Đông Bắc
1,033.49
812.67
904.70
1,387.58
1,036.93
1,185.27
Tây Bắc
1,138.23
690.90
883.05
1,307.39
1,047.67
1,180.39
Bắc Trung Bộ
934.78
699.54
767.82
1,216.52
827.87
955.30
Duyên hải Nam Trung Bộ
994.30
730.73
838.44
1,289.55
1,017.13
1,130.91
Tây Nguyên
985.20
634.52
785.03
1,278.73
935.07
1,081.36
Đông Nam Bộ
1,367.23
873.21
1,190.71
1,679.53
1,186.29
1,477.81
Đồng bằng sông Cửu Long
875.09
626.61
689.45
1,096.45
794.39
870.65
Tổng số
1,153.44
705.90
885.09
1,447.62
944.01
1,146.38
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
2.3. NGÀNH KINH TẾ
Nông, lâm nghiệp là ngành kinh tế có mức tiền lương bình quân tháng ở cả 2 khu vực luôn cao nhất (Nông thôn, từ 499.20 nghìn đồng năm 2004 lên 653.16 nghìn đồng năm 2006; Thành thị, từ 540.26 nghìn đồng năm 2004 lên 752.42 nghìn đồng năm 2006). Nếu Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là ngành kinh tế có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực nông thôn luôn cao nhất (từ 991.51 nghìn đồng năm 2004 lên 1,368.97 nghìn đồng năm 2006) thì Công nghiệp khai thác mỏ lại là ngành kinh tế có mức tiền lương bình quân tháng luôn cao nhất ở khu vực thành thị (từ 1,957.36 nghìn đồng năm 2004 lên 2,402.10 nghìn đồng năm 2006).
Xét về tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm, ngành kinh tế Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước thấp nhất ở khu vực nông thôn-đạt 3.21%/năm nhưng lại cao nhất ở khu vực thành thị-đạt 18.83 %/năm. Trong khi cao nhất ở khu vực nông thôn là ngành kinh tế Thủy sản-đạt 20.01 %/năm, thấp nhất ở khu vực thành thị là ngành kinh tế Thương nghiệp- đạt 5.86 %/năm.
Tiền lương bình quân của người lao động chia theo thành thị nông thôn và theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Tiền lương bình quân tháng (nghìn đồng)
2004
2006
Khu vực
Khu vực
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Nông, lâm nghiệp
540.26
499.20
502.74
752.42
653.16
662.05
Thủy sản
1,084.22
720.20
786.75
1,408.55
1,037.25
1,125.48
Công nghiệp khai thác mỏ
1,957.36
893.43
1,186.52
2,402.10
1,166.93
1,589.38
Công nghiệp chế biến
1,105.99
698.22
867.65
1,338.36
959.52
1,109.58
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
1,244.36
779.71
1,045.50
1,757.04
830.50
1,479.59
Xây dựng
1,074.36
763.47
854.68
1,246.42
1,010.52
1,073.55
Thương nghiệp
1,163.34
726.84
1,017.03
1,303.60
932.90
1,147.96
Khách sạn, nhà hàng
923.86
655.56
832.83
1,207.37
726.85
1,033.31
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
1,523.11
991.51
1,302.88
1,807.29
1,368.97
1,647.31
Dịch vụ khác
1,170.81
782.16
980.88
1,586.11
1,049.24
1,328.49
Tổng số
1,153.44
705.90
885.09
1,447.62
944.01
1,146.38
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
2.4. SỐ NĂM ĐI HỌC VÀ SỐ NĂM KINH NGHIỆM
2.4.1. Số năm đi học bình quân
Số năm đi học bình quân của người lao động
Khu vực
Giới tính
Số năm đi học bình quân
Năm
2004
2006
Tổng số
Thành thị
Nam
11.196
11.286
11.243
Nữ
11.307
11.541
11.429
Tổng số
11.244
11.396
11.323
Nông thôn
Nam
8.372
8.457
8.416
Nữ
8.122
8.491
8.319
Tổng số
8.283
8.470
8.381
Tổng số
Nam
9.417
9.529
9.475
Nữ
9.552
9.823
9.695
Tổng số
9.469
9.646
9.561
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
Số năm đi học ở khu vực nông thôn luôn thấp hơn so với khu vực thành thị. Năm 2004 số năm đi học bình quân của lao động nữ khu vực nông thôn là 8.122 năm, năm 2006 là 8.491 năm, trong khi đó ở khu vực thành thị tương ứng là 11.307 năm và 11.541 năm. Như vậy số năm đi học của lao động nữ nông thôn năm 2004 bằng 71.83 % số năm đi học của lao động nữ thành thị, năm 2006 tỉ lệ này tiếp tục tăng lên còn 73.57 %.
Năm 2004 số năm đi học bình quân của lao động nam khu vực nông thôn là 8.372 năm, năm 2006 là 8.457 năm, trong khi đó ở khu vực thành thị tương ứng là 11.196 năm và 11.286 năm. Như vậy số năm đi học của lao động nam nông thôn năm 2004 bằng 74.78 % số năm đi học của lao động nam thành thị, năm 2006 tỉ lệ này tiếp tục tăng lên không đáng kể 74.93 %.
2.4.2. Số năm kinh nghiệm bình quân
Số năm kinh nghiệm bình quân của người lao động
Khu vực
Giới tính
Số năm kinh nghiệm bình quân
Năm
2004
2006
Tổng số
Thành thị
Nam
19.591
19.531
19.560
Nữ
17.582
18.061
17.832
Tổng số
18.725
18.896
18.814
Nông thôn
Nam
17.667
18.410
18.048
Nữ
15.915
16.177
16.055
Tổng số
17.048
17.575
17.322
Tổng số
Nam
18.379
18.835
18.614
Nữ
16.663
17.000
16.841
Tổng số
17.719
18.106
17.921
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
Số năm kinh nghiệm ở khu vực nông thôn luôn thấp hơn so với khu vực thành thị. Năm 2004 số năm kinh nghiệm bình quân của lao động nữ khu vực nông thôn là 15.915 năm, năm 2006 là 16.177 năm, trong khi đó ở khu vực thành thị tương ứng là 17.582 năm và 18.061 năm. Như vậy số năm kinh nghiệm của lao động nữ nông thôn năm 2004 bằng 90.52 % số năm kinh nghiệm của lao động nữ thành thị, năm 2006 tỉ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 89.57 %.
Năm 2004 số năm kinh nghiệm bình quân của lao động nam khu vực nông thôn là 17.667 năm, năm 2006 là 18.41 năm, trong khi đó ở khu vực thành thị tương ứng là 19.591 năm và 19.531 năm. Như vậy số năm kinh nghiệm của lao động nam nông thôn năm 2004 bằng 90.18 % số năm kinh nghiệm của lao động nam thành thị, năm 2006 tỉ lệ này tiếp tục tăng lên còn 94.26 %.
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH HÓA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
3.1. SỐ LIỆU DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ƯỚC LƯỢNG
3.1.1 Số liệu sử dụng trong mô hình
Số liệu sử dụng cho các phân tích được lấy từ nguồn Điều tra mức sống dân cư do Tổng cục thống kê cung cấp. Đây là những cuộc điều tra lớn được thiết kế nhằm tìm hiểu về tình hình thu nhập chi tiêu, việc làm của hộ gia đình ở cả nông thôn và thành thị, nội dung bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau về kinh tế hộ gia đình, bộ số liệu Điều tra mức sống dân cư được coi là nguồn thông tin đáng tin cậy và có thể được sử dụng cho nhiều mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
Trên góc độ phân tích vấn đề tiền lương của người lao động, điểm mạnh của bộ số liệu này thể hiện ở điểm:
- Có nhiều thông tin chi tiết đến cá nhân từng người lao động vì vậy có thể dùng để phân tích về đặc điểm cá nhân và ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
- Có sự trùng lặp mẫu điều tra qua các năm và vì vậy có thể phân tích chính xác về tiền lương của người lao động theo thời gian.
Trong khuôn khổ của báo cáo thực tập này, ta chỉ sử dụng thông tin của những người làm công ăn lương và có độ tuổi từ 15 trở lên.
Nguồn số liệu thứ hai được sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu điều tra Doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê. Bộ số liệu này cung cấp cho ta thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số nguồn số liệu được thống kê thường niên như Niên giám thống kê, thực trạng lao động việc làm của Bộ lao động cũng cung cấp những thông tin có giá trị bổ sung cho việc đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố đến tiền lương của người lao động.
3.1.2. Phương pháp ước lượng
Sử dụng phương pháp ước lượng hồi qui OLS và Bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn 2SLS.
3.2. MÔ HÌNH TỪ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG
Mỗi một người có những đặc điểm về trình độ, sức khỏe, giới tính, kinh nghiệm trong công việc, ngành nghề hoạt động, lĩnh vực hoạt động là khác nhau do đó tiền lương trong những nhóm người với những đặc điểm khác nhau có thể là khác nhau. Để xem xét sự khác biệt về tiền lương giữa các nhóm đó ta sẽ xem xét một số mô hình dưới đây.
Khi chúng ta quan tâm đến tốc độ biến động của biến nào đó, cụ thể là chúng ta muốn đo lường sự thay đổi của biến phụ thuộc dựa trên sự thay đổi cho trước trong giá trị của biến độc lập thì chúng ta sử dụng các quan hệ hàm số để mô tả: Y = f(X2, X3, …, Xk)
Trong đó: Y là tiền lương bình quân tháng của người lao động - Là biến phụ thuộc,
Xi là các đặc điểm gắn với người lao động như giới tính, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động,…là biến độc lập
Để xem xét sự biến động tương đối của biến phụ thuộc dựa trên sự biến động tuyệt đối của biến độc lập ta xét mô hình sau:
Theo dạng ngẫu nhiên
Ln(Yi) = b1 + b2X2i + … + bkXki + ui "i=1¸n (3.1)
Hay theo dạng kỳ vọng
E(LnYi) = b1 + b2X2i + … + bkXki "i=1¸n (3.2)
Với u là sai số ngẫu nhiên có kỳ vọng bằng 0 phương sai hữu hạn
Thực hiện đạo hàm riêng theo biến Xj trong mô hình (3.2) ta được hệ số của Xj như sau:
bj = ¶LnE(Y)/¶Xj = (¶E(Y)/Y)/¶Xj
Trong kinh tế, chúng ta có thể tính xấp xỉ như sau:
bj = ¶LnE(Y)/¶Xj » (DE(Y)/Y)/DXj
Với DXj thể hiện mức độ biến động của Xj và DE(Y)/Y thể hiện tốc độ biến động của Y.
Như vậy có thể giải thích ý nghĩa của bj ("j=2¸k) như sau: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi Xj biến động 1 đơn vị (theo đơn vị tính của Xj) thì E(Y) sẽ biến động bình quân bj%.
Để xác định được các yếu tố cần thiết cho mô hình dựa trên cơ sở dữ liệu, ta sử dụng bảng phân tích tương quan.
Kết quả phân tích tương quan
Wage
Region
Skill
Experience
Schooling
Education
Sector
Indus
Wage
Pearson
1.00
0.01
0.32
0.04
0.37
0.35
0.27
0.19
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Region
Pearson
0.01
1.00
-0.20
-0.03
-0.31
-0.32
-0.11
-0.19
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Skill
Pearson
0.32
-0.20
1.00
-0.10
0.71
0.64
0.51
0.42
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Experience
Pearson
0.04
-0.03
-0.10
1.00
-0.13
-0.13
-0.01
0.07
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Schooling
Pearson
0.37
-0.31
0.71
-0.13
1.00
0.98
0.57
0.51
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Education
Pearson
0.35
-0.32
0.64
-0.13
0.98
1.00
0.55
0.50
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Sector
Pearson
0.27
-0.11
0.51
-0.01
0.57
0.55
1.00
0.41
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Indus
Pearson
0.19
-0.19
0.42
0.07
0.51
0.50
0.41
1.00
Sig. (2-tailed)
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
**
is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Mức sống 2004-2006
Từ bảng kết quả trên, ta thấy: Các hệ số tương quan tuyến tính của từng cặp biến được tính. Các kiểm định giả thiết “từng hệ số khác không” được thực hiện. Với kết quả này, ta có thể kết luận những hệ số tương quan của biến Wage và từng biến Region, Skill, Experience, Schooling, Education, Sector và Indus lớn hơn không, có ý nghĩa thống kê. Từng cặp biến này biến đổi cùng chiều.
Xuất phát từ mô hình đã được đề cập trên và qua bảng phân tích tương quan, ta đưa ra mô hình tiền lương dạng cơ bản sau:
LnWage = a0 + a1*Schooling + a2*Schooling2 + a3*Experience + a4*Experience2 + a5*Gender + a6*Urban + u (3.3)
Giải thích mô hình:
u là sai số ngẫu nhiên có kỳ vọng bằng 0 phương sai hữu hạn
Biến phụ thuộc: Wage là lương của người lao động đã được qui đổi về lương tháng
Biến độc lập:
Schooling: Số năm đi học của người lao động
Schooling2: Số năm đi học bình phương của người lao động
Experience: Số năm kinh nghiệm của người lao động
Experience2: Số năm kinh nghiệm bình phương của người lao động
Gender: Giới tính của người lao động. Biến này có 2 phạm trù, khi đó, chỉ cần đặt 1 biến giả.
Gender = 1 nếu là lao động Nam
0 nếu là lao động Nữ
Sector: Khu vực của người lao động. Biến này có 2 phạm trù, khi đó, chỉ cần đặt 1 biến giả.
Sector = 1 nếu là lao động ở khu vực thành thị
0 nếu là lao động ở khu vực nông thôn
Trong phiếu hỏi các biến nói trên có thể dễ dàng tính toán được thông qua một số biến như số năm đi học được tính từ số năm đi học văn hóa thực tế cộng với thời gian học chuyên môn kỹ thuật qui ra số năm. Thực tế, trong phiếu không chỉ ra số thời gian học nghề hay chuyên môn cụ thể của người lao động, mà chỉ có thời gian học nghề ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy, tôi đã lấy số thời gian học phổ biến cho từng loại nghề để tính.
Tuy nhiên khi tính số năm kinh nghiệm bằng cách lấy số tuổi của cá nhân người lao động trừ đi số năm đi học nói trên thì có một số trường hợp tính ra bị âm, chênh nhau từ 1 hoặc 0.5 năm. Với trường hợp như vậy tôi đã xem lại tuổi và năm đi học và xử lí như sau: Do phiếu hỏi được thực hiện vào tháng Năm và tháng Chín nên khi hỏi năm học cao nhất đạt được thì một số người thường trả lời cho năm đang học dở chưa kết thúc trong khi tuổi lại tính theo thời điểm điều tra, ví dụ: một học sinh đã tốt nghiệp lớp 9 và đang học lớp 10 thì phải khai học xong lớp 9 chứ không phải khai lớp 10 vì vậy khi nói tuổi 15 mà học xong lớp 10 thì chưa hoàn toàn chính xác (trừ trường hợp học trước tuổi, những trường hợp như vậy lẽ ra rất ít trong mẫu, nhưng thực tế lại không ít). Vì vậy một số người bị thấp tuổi hơn khi tính năm điều tra trừ đi năm sinh, mặt khác cũng có trường hợp vừa học xong phổ thông ra trường và đi học nghề dài hạn, có thể họ chỉ học một năm chứ không phải một năm rưỡi, do đó mà xảy ra âm về số năm kinh nghiệm. Những trường hợp như vậy không nhiều và được chuyển về số năm kinh nghiệm bằng không.
Trong các biến trên tôi sử dụng hai biến dạng bình phương là schooling2 và experience2 vì chúng ta có thể cho rằng quan hệ giữa tiền lương với số năm đi học và với kinh nghiệm của người lao động là quan hệ phi tuyến.
Kết quả mà có chứa các biến như trên phương trình (3.3) sau:
LnWage = -0.002Schooling + 0.003Schooling2 + 0.024Experience - 0.001Experience2 + 0.224Gender + 0.387Sector (3.4)
Từ phương trình (3.4) có thể tìm ra sự khác biệt của tiền lương giữa các nhóm lao động như giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn, giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm trình độ giáo dục, … thông qua việc sử dụng các biến giả:
Skill: Kỹ năng của lao động. Biến này có 2 phạm trù, khi đó chỉ cần đặt 1 biến giả
Skill = 1 nếu là lao động có kỹ năng
0 nếu là lao động không có kỹ năng
Indus: Ngành kinh tế của người lao động. Biến này có 3 phạm trù, khi đó đưa vào mô hình hồi qui 2 biến giả
Indus1 = 1 nếu lao động làm trong ngành nông nghiệp
Indus1 = 0 nếu lao động làm ở ngành khác
Indus2 = 1 nếu lao động làm trong ngành Công nghiệp
Indus2 = 0 nếu lao động làm ở ngành khác
Vậy, phạm trù cơ sở được coi là lao động làm trong ngành dịch vụ.
Owner: Hình thức sở hữu của loại hình doanh nghiệp. Biến này có 5 phạm trù, khi đó đưa vào mô hình hồi qui 4 biến giả
Owner1 = nếu lao động làm trong khu vực Kinh tế hộ gia đình
Owner1 = nếu lao động làm trong khu vực khác
Owner2 = nếu lao động làm trong khu vực Doanh nghiệp tư nhân
Owner2 = nếu lao động làm trong khu vực khác
Owner3 = nếu lao động làm trong khu vực Kinh tế tập thể
Owner3 = nếu lao động làm trong khu vực khác
Owner4 = nếu lao động làm trong khu vực Kinh tế nhà nước
Owner4 = nếu lao động làm trong khu vực khác
Vậy, phạm trù cơ sở được coi là lao động làm trong khu vực FDI.
Để xem xét sự khác biệt giữa các nhóm trong mô hình ta sử dụng các biến tương tác trong mô hình. Sự tương tác giữa một số biến với nhau trong mô hình hàm ý là có ảnh hưởng của các biến đến tiền lương giữa các nhóm khác nhau thì khác nhau.
Schooling*Gender và Experience*Gender: được lần lượt tạo ra từ biến Schooling và Experience kết hợp với biến Gender
Schooling*Sector và Experience*Sector: được lần lượt tạo ra từ biến Schooling và Experience kết hợp với biến Sector
Nông nghiệp*Schooling và Công nghiệp*Schooling: được lần lượt tạo ra từ biến Indus1=1 và Indus2=1 kết hợp với biến Schooling
Xét mô hình (3.4).
LnWage = -0.002Schooling + 0.003Schooling2 + 0.024Experience - 0.001Experience2 + 0.224Gender + 0.387Sector (3.4)
Mô hình này được ước lượng theo phương pháp OLS nhỏ nhất.
Tiền lương bình quân của lao động nam cao hơn tiền lương bình quân của lao động nữ là 0.224 %. Trong các doanh nghiệp, tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Do đó, tiền lương trả cho người lao động đảm bảo được tính công bằng, không có sự phân biệt về giới. Tuy nhiên, trên thực tế, lao động nữ nhận tiền lương thấp hơn nam giới. Có rất nhiều lý do khiến cho lao động nữ nhận tiền lương thấp hơn nam giới, chẳng hạn như quãng đời học tập và lao động, cống hiến của phụ nữ và nam giới có khoảng cách khá xa:
- Từ tuổi 15 đến tuổi 24 cơ hội cho phụ nữ và nam giới kết thúc bậc giáo dục, đào tạo cao nhất (bậc Đại học) có thể như nhau. Tuy nhiên, lao động nữ thường kết thúc học tập và đi vào cuộc đời la
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36729.doc