Đề tài Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa

Lời mở đầu 3

Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại 4

1.1.Bảo lãnh của ngân hàng thương mại 6

1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại 6

1.1.2. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại 14

1.2. Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại 28

1.2.1. Khái niệm 28

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại 29

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại 31

1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại 31

1.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 34

1.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh 34

1.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước 35

Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 36

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 36

2.1.1.Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa 36

2.1.2. Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong giai đoạn 2004 - 2006 41

2.2. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 52

2.2.1. Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 52

2.2.2. Phân tích chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 67

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 69

2.3.1. Kết quả đạt đuợc 69

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 72

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 77

3.1. Định hướng bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong thời gian tới 77

3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 77

3.1.2. Định hướng bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 78

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 79

3.2.1. Xây dựng một chính sách marketing hiệu quả để thực hiện đa dạng hóa khách hàng, tiến tới một cơ cấu bảo lãnh hợp lý, an toàn 79

3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo lãnh mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra 80

3.2.3. Xây dựng một chính sách phí và mức ký quỹ hợp lý 80

3.2.4. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ bảo lãnh 82

3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong bảo lãnh 83

3.3. Kiến nghị 83

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 83

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 84

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 86

Kết luận 87

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Bảng 2.1: Mô hình tổ chức của NHCT Đống Đa Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa P.Khách hàng số 1 Ban giám đốc: - 1 giám đốc - 3 phó giám đốc P.Tổ chức hành chính P.Khách hàng số 2 P.Thông tin điện toán P.Khách hàng cá nhân P.Kiểm tra nội bộ P.Tài trợ thương mại P.Tiền tệ kho quỹ P.Tổng hợp tiếp thị P.Kế toán giao dịch P.Quản lý rủi ro Tổ quản lý nợ có vấn đề P. Kế toán tài chính 2 phòng giao dịch : Phòng giao dịch Cát Linh và Phòng giao dịch Kim Liên. 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch Hoạt động của các phòng ban * Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh. * Phòng kế toán giao dịch: Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh toán không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng. * Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính có chức năng trợ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định. Do vậy nhiệm vụ của phòng này là hạch toán lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh; thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ; theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh,; phối hợp với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh. * Phòng tài trợ thương mại Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp như phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C nhập khẩu; thực hiện nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi được phép. Ngoài ra phòng tài trợ thương mại còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý; phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài. * Phòng khách hàng số 1 Phòng khách hàng số 1 thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn: tiến hành thẩm định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án, bảo lãnh,, đồng thời theo dõi và xử lý các khoản tín dụng này theo quy định hiện hành của NHNN và NHCT Việt Nam. * Phòng khách hàng số 2 Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng khách hàng số 1 tuy nhiên đối tượng khách hàng giao dịch của phòng khách hàng số 2 là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm tín dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học, *Phòng quản lý rủi ro và tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng quản lý rủi ro và Tổ quản lý nợ có vấn đề là 2 bộ phận mới được thành lập từ năm 2006. Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được. * Phòng thông tin điện toán Phòng thông tin điện toán thực hiện công tác duy trì thông suốt hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo dưỡng các thiết bị thông tin điện toán của chi nhánh, cập nhật các phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân hàng do NHCT Việt Nam triển khai và hướng dẫn các phòng ban khác trong chi nhánh. * Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính thực hiện công tác quản lý nhân sự tại chi nhánh như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm, Đồng thời phòng này cũng thực hiện công tác quản trị văn phòng, như mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. * Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ có chức năng quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên; tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời. * Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kiểm tra nội bộ có chức năng giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý theo chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh. Ngoài ra, phòng còn tiếp nhận và giải quyất các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của chi nhánh và của các cán bộ trong chi nhánh. * Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh. Hàng năm, hàng quý phòng có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo hoạt động của chi nhánh cho NHCT Việt Nam. Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng 2.1.2. Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong giai đoạn 2004 - 2006 2.1.2.1. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa Hoạt động huy động vốn - Mở tài khoản miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong nước bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. - Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Rút tiền tự động, thanh toán hóa đơn trên máy ATM, thẻ tiền mặt, thẻ tín dụng. Hoạt động tín dụng - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội. - Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với những dự án có nhu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài. - Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, - Các chương trình cho vay vốn ưu đãi. Dịch vụ kho quỹ - Nhận thu và kiểm đếm tiền mặt tại các điểm giao dịch của chi nhánh và tại trụ sở của khách hàng - Nhận giữ tiền, giấy tờ và các tài sản quan trọng của khách hàng. Dịch vụ ngân hàng quốc tế - Thanh toán quốc tế: các nghiệp vụ phát hành, thông báo, xác nhận, thanh toán, chiết khấu L/C, các nghiệp vụ nhờ thu trả ngay D/P và nhờ thu trả chậm D/A, nhận và phát hành các loại bảo lãnh với nước ngoài, chuyển tiền bằng điện, nhận và chi trả kiều hối. - Thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch,.. - Dịch vụ mua bán ngoại hối: nghiệp vụ mua bán giao ngay, mua bán các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng ngoại hối tương lai. Dịch vụ thanh toán điện tử - Ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, séccho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu một cách nhanh chóng. 2.1.2.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa giai đoạn 2004 - 2006 Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các NHTM. Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề “sống còn” trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Với lợi thế là một chi nhánh cấp I của một ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, CN NHCT Đống Đa có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này được minh chứng qua lượng vốn huy động của CN trong các năm khá lớn so với các CN NHTM khác. Kết quả huy động vốn của CN NHCT Đống Đa được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh năm 2004-2006 Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % 1.Tiền gửi tiết kiệm 1492 48,25 1692 49,10 1852 49,50 2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 1400 45,28 1414 41,03 1503 40,18 3.Kỳ phiếu 200 6,47 340 9,87 386 10,32 Tổng 3092 100 3446 100 3741 100 Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2004 -2006) Từ bảng 2.2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng lên qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm đi, nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ phía các NHTM khác đặc biệt là các NHTM cổ phần. Cụ thể năm 2005 tổng nguồn vốn đạt 3446 tỷ đồng bằng 104% so với kế hoạch, tăng so với năm 2004 là 354 tỷ đồng, tốc độ tăng là 11,5%; năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 3741 tỷ đồng bằng 93,5% so với kế hoạch, tăng so với năm 2005 là 295 tỷ đồng, tốc độ tăng là 8,56%. Kết quả đó có được là nhờ Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo; nâng cấp các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu; cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng tiện ích. Đồng thời chi nhánh không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động như huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang Chi nhánh chủ động tìm kiếm các nguồn vốn tạm thời như phối hợp với Ban quản lý các dự án để thu hút nguồn tiền đền bù, giải phóng mặt bằng ở nút giao thông Kim Liên – Ô Chợ Dừa, Ngã Tư Sở, Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, tiền gửi dân cư luôn chiếm phần lớn và tăng đều qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng chiếm một tỷ lệ lớn, nhưng đang giảm tỷ trọng trong tổng vốn huy động. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng Bảng 2.3: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2004 – 2006) Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % 1.Cho vay ngắn hạn 1300 59 1357 66 1083 69 2.Cho vay trung và dài hạn 903 41 687 34 494 31 Tổng 2203 100 2044 100 1577 100 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006) Từ bảng số liệu 2.3 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần trong 3 năm, đặc biệt vào năm 2006 dư nợ của Chi nhánh giảm mạnh chỉ còn 1577 tỷ đồng, bằng 77,15 % so với dư nợ năm 2005 và bằng 71,58 % so với dư nợ năm 2004. Nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ giảm là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông trả nợ trước hạn theo quyết định của thanh tra, số tiền trả nợ là 16 tỷ đồng. Mặt khác, do có một số đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ nên chi nhánh không thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ tập trung thu nợ; một số doanh nghiệp cổ phần hóa có nguồn thu từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay cán bộ, công nhân viên nên đã giảm nợ vay ngân hàng. Việc tìm kiếm khách hàng mới lại gặp sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác cùng địa bàn. Vì vậy, hiện nay chi nhánh đang gặp rất nhiều khó khăn và cần những giải pháp mới để đưa chi nhánh thoát khỏi tình trạng thua lỗ. Về cho vay ngắn hạn: Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn trên 50% tổng dư nợ của chi nhánh. Các doanh nghiệp thường xuyên vay ngắn hạn chi nhánh là: Công ty dược liệu TƯ 1, Công ty Sao Vàng, Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, Công ty sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gần đây nhất, vào năm 2006, Chi nhánh đã giải ngân cho Công ty cơ điện Trần Phú 352 tỷ đồng để nhập nguyên liệu sản xuất dây cáp điện, giải ngân cho Công ty Cổ phần dược TƯ 1 để nhập dược liệu, hóa chất, tinh dầu để sản xuất thuốc chữa bệnh. Về hoạt động cho vay trung và dài hạn: Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà nước từ trước tới nay. Nguyên nhân là do các NHTM cổ phần phần lớn là mới hoạt động, còn nhiều hạn chế về vốn và trình độ không thể đáp ứng được các dự án có thời gian dài, rủi ro cao nên hầu như chưa dám tiếp cận với lĩnh vực này. Trong hoàn cảnh đó, với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN NHCT Đống Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Trong suốt những năm qua, nhiều dự án đã được giải ngân ở CN NHCT Đống Đa, góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Năm 2004, Chi nhánh đã giải ngân cho các dự án: - Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy Thủy điện A Vương của Công ty Lũng Lô với số tiền là 43,5 tỷ đồng. - Tiếp tục giải ngân cho Tổng Công ty XDCTGT 8 thi công dự án đường vành đai III đoạn Mai Dịch – Pháp Vân, số tiền 22,5 tỷ đồng. - Dự án truyền hình cáp của Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, số tiền 22 tỷ đồng. Năm 2005, Chi nhánh đã giải ngân cho một số dự án: - Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng hệ thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội – Nội Bài. - Giải ngân 4,5 tỷ đồng để đầu tư mua xe taxi cho công ty Vận tải Vạn Xuân. - Đầu tư 10 tỷ đồng để nâng cấp mạng truyền hình của Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội. Năm 2006, Chi nhánh giải ngân cho một số dự án: - Dự án đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất đèn huỳnh quang công suất 7.000.000 sp/năm của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, tổng nguồn vốn trên 13 tỷ đồng, trong đó Chi nhánh đầu tư 9,5 tỷ đồng. - Dự án đầu tư phân xưởng sản xuất thuốc viên kháng sinh đạt tiêu chuẩn GMP của Công ty cổ phần dược trung ương, trong đó chi nhánh đầu tư 10 tỷ đồng. - Dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà điều hành của Công ty Thương mại và Dịch vụ Vạn Xuân tại 45 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội, tổng nguồn vốn đầu tư 17 tỷ đồng trong đó Chi nhánh đầu tư 12 tỷ đồng. Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng: Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức năng để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các phòng khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể với từng khách hàng có nợ xấu, nợ tồn đọng. Tuy nhiên, những nỗ lực này chưa thực sự có hiệu quả cao, minh chứng là lượng nợ thu hồi được thấp, đặc biệt năm 2006 chi nhánh chỉ thu hồi được 3,159 tỷ đồng tức là chỉ thực hiện được 22,1% so với kế hoạch được giao từ đầu năm (Số liệu bảng 2.4). Nợ quá hạn của CN tăng qua các năm, nợ quá hạn năm 2006 gấp 3,89 lần nợ quá hạn năm 2005 và gấp 6,47 lần nợ quá hạn năm 2005 (Số liệu bảng 2.4). Nợ xấu của Chi nhánh phát sinh tập trung chủ yếu tại các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty XD CTGT 8, do những món vay từ năm 2004 và đầu năm 2005 đã hết thời hạn cơ cấu lại nợ nhưng vẫn không thanh toán được nợ. Ngoài ra, một số khoản nợ đã tiềm ẩn rủi ro từ những năm trước nhưng đến năm 2006 mới chuyển sang nợ xấu như Công ty Đầu tư XD số 2, Công ty điện tử Sel. Việc xử lý nợ xấu của chi nhánh chắc chắn sẽ rất khó khăn và đòi hỏi thời gian dài sau này. Bảng 2.4: Số liệu nợ được thu hồi và nợ xấu của CN(2004 – 2006) Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nợ được thu hồi 9,368 39,909 3,159 Trong đó : Thu nợ quá hạn 8,023 39,222 2,102 Thu nợ tồn đọng 1,345 0,687 1,057 Nợ xấu 170,1 Nợ quá hạn 14,761 24,528 95,490 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006) Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN năm 2004-2006 Đơn vị : USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Thanh toán quốc tế: Mở L/C nhập khẩu 41.195.006 42.258.674 50.643.224 Thanh toán L/C nhập khẩu 45.186.498 45.524.340  51.650.420  Thanh toán L/C xuất khẩu 1.418.116 3.970.046 Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua 57.817.873 46.933.708 55.528.048 Doanh số bán 57.863.860 47.641.803 55.763.448 Chi trả kiều hối 2.068.056 1.745.692 1.875.868 Tổng thu phí từ hoạt động kd ngoại tệ 2.708.000.000 3.000.000.000 4.096.000.000 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2004-2006) Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua, năm 2006 tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng 36,5% so với năm 2005, và tăng 51,25% so với năm 2004, điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN NHCT Đống Đa ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Chi trả kiều hối Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch vụ nhờ thu phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh không ngừng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều hối về phía mình. Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt, từ năm 2005, chi nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong chuyển tiền. Công tác tiền tệ - kho quỹ Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có 7 tổ thu tiền mặt lưu động tại 43 cửa hàng, 13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của Chi nhánh Điện lực Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân của Chi nhánh luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng. Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả. Công tác kế toán – tài chính Công tác kế toán tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời, chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó công tác thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng được hoàn thành, đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh toán qua ngân hàng không ngừng tăng lên theo các năm, đặc biệt từ số liệu bảng 2.6 ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán (hơn 70%), điều đó đã tạo ra một nguồn vốn chi phí thấp có giá trị rất lớn cho ngân hàng. Bảng 2.6: Doanh số thanh toán qua chi nhánh năm 2004 – 2006 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 46.207 77,61 57.468 91,01 62.548 85,1 Doanh số thanh toán dùng tiền mặt 13.327 22,39 5.676 8,99 10.952 14.9 Tổng 59.534 100 63.144 100 73.500 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 –2006) Công tác thông tin điện toán Trong năm 2006 công tác thông tin điện toán luôn được đảm bảo nhanh chóng kịp thời và đã có một số kết quả đạt được: - Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch, 8 máy ATM và 2 cơ sở chấp nhận thẻ. - Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của cơ quan. - Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch số 1 và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương. Công tác tổng hợp – tiếp thị Chi nhánh không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản phẩm thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Đến nay chi nhánh đã phát hành 5.705 thẻ, trong đó năm 2006 phát hành được 2.694 thẻ (bằng 160% số thẻ được phát hành năm 2005). Chi nhánh đã ký hợp đồng trả lương qua thẻ với một số công ty như: Công ty Đầu tư và thương mại Vạn Xuân, Công ty thoát nước Hà Nội, Công ty TNHH chuyển phát nhanh Hợp Nhất. 2.1.2.3. Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN năm 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu 248,541 286,825 223,772 Tổng chi phí 172,137 200,977 172,872 LN chưa trích DPRR 76,404 85,848 50,9 Trích DPRR 20,976 49,232 110,1 LN sau khi trích DPRR 55,428 36,616 -59,2 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006) Qua 3 năm kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng sụt giảm, đặc biệt trong năm 2006 chi nhánh bị lỗ trầm trọng mặc dù nhiều hoạt động của chi nhánh vẫn rất tốt. Sự thua lỗ đó xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Dư nợ của chi nhánh giảm trong năm 2006 trong khi đó nợ xấu tăng đột biến nên số DPRR phải trích rất lớn. - Do tài sản có không sinh lời của chi nhánh lớn nên không thu được lãi. - Do NHCT Việt Nam thay đổi phương pháp hạch toán dự thu trong đó các khoản nợ từ nhóm 2 không thu được lãi thì không được hạch toán vào thu nhập mà phải hạch toán ngoại bảng. - Ảnh hưởng tiêu cực của một số vụ án liên quan đến ngành giao thông, sự đóng băng của thị trường bất động sản gây chậm chễ trong việc thanh quyết toán cũng là những yếu tố có tác động trực tiếp đến việc cho vay và thu nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa, một ngân hàng có tỷ trọng dư nợ với ngành giao thông và xây dựng cơ bản là khá cao. - Thị trường vốn bùng nổ cả về giá và quy mô huy động vốn kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong công tác huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực tiền gửi dân cư. Kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian trước rất tốt tuy nhiên kết quả đó đã tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Hạn chế của chi nhánh là đã không đánh giá đúng những rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời nên dẫn đến kết quả thua lỗ lớn vào năm 2006. Chắc chắn trong thời gian tới chi nhánh sẽ gặp nhiều khó khăn và cần phải có những định hướng đúng mới giúp chi nhánh vượt qua được sự thua lỗ này. 2.2. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 2.2.1. Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 2.2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc NHCT VN, CN NHCT Đống Đa phải tuân thủ đầy đủ quy trình bảo lãnh đã được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống NHCT. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn bảo lãnh hay chấm dứt cam kết bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh được tiến hành theo thứ tự các bước như sau: - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh - Thẩm định các điều kiện bảo lãnh - Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh - Trình duyệt khoản bảo lãnh - Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo. - Phát hành cam kết bảo lãnh - Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh - Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng - Gia hạn bảo lãnh - Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh - Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh/ hợp đồng bảo đảm. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt. Sau đó, cán bộ tín dụng phải thông báo việc phê duyệt hay không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với bảo lãnh ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc với bảo lãnh trung, dài hạn. Việc thông báo phải bằng văn bản, nếu không phê duyệt trong văn bản phải nêu rõ lý do từ chối bảo lãnh. Tiếp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3724.doc
Tài liệu liên quan