Lời nói đầu 1
A. Chất Lượng Cà Phê và các nhân tố ảnh hưởng đến Chất Lượng Cà Phê Việt Nam: 3
A.1 Sự cần thiết phải nâng Cao Chất Lượng Cà Phê Việt Nam: 3
A.2 Các chỉ tiêu đánh giá chât lượng Cà Phê: 4
A.2.1 Hệ Thống Tiêu Chuẩn chung cho Chất Lượng Cà Phê Việt Nam: 5
A.2.2 Tiêu Chuẩn cho Cà phê xuất khẩu Việt Nam: 7
Tiêu Chuẩn cho Cà phê xuất khẩu Việt Nam 7
A.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Chất Lượng Cà Phê Việt Nam: 8
A.3.1 Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức: 8
A.3.1.1 Nhu Cầu của nền kinh tế: 8
A.3.1.2 Sự phát tri ển của khoa học kỹ thuật: 9
A.3.1.3 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Việt Nam: 10
A.3.2 Các yếu tố trong Doanh nghiệp cà phê Xuất Khẩu Cà phê: 10
A.3.2.1 Lực lượng lao động trong Doanh nghiệp cà phê Cà Phê: 10
A.3.2.2 Khả năng về máy móc thiết bị, Công Nghệ hiện có của Doanh nghiệp cà phê Cà Phê: 11
A.3.2.3 Nguyên Vật Liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của Doanh nghiệp cà phê: 12
A.3.2.4 Trình độ tổ chức quản lý của Doanh nghiệp cà phê Cà Phê: 12
A.4 Các yêu cầu đối với Cà Phê Xuất Khẩu: 13
A.4.1 Chuẩn bị sản phẩm để Xuất Khẩu: 13
A.4.1.1 Chất Lượng sản phẩm: 13
A.4.1.2 Bao bì: 14
Các nhà cung cấp hàng hoá rất quan tâm đến bao bì sản phẩm, vì chính màu sắc và hình dáng của bao bì trưng bày lẫn lộn giữa hàng chục hàng hoá khác trên kệ mớI gây sự chú ý của khách hàng. mỗI Doanh nghiệp Cà phê việt nam phảI tốn công nghiên cứu trang trí nhãn hiệu để dán trên bao bì, và nhãn đó phảI được đăng kí vớI cơ quan có thẩm quyền Nhà Nước. khi họ nhập hàng của ta, rất có thể họ quy định cho nhà sản xuất phảI dán hoặc in nhãn hiệu của họ trên món hàng nhập. 14
A.4.2 Thời gian cung ứng: 14
A.4.3 Giá cả: 14
A.4.4 Tín nhiệm: 15
B. Tình hình Xuất Khẩu và Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu Cà Phê trong thời gian qua: 16
B.1 Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh Cà Phê Việt Nam: 16
B.1.1 Khái quát về quá trình phát triển: 16
B.1.2 Hoạt động nâng Cao Chất Lượng phục vụ cho Xuất Khẩu của hiệp hội Cà Phê 19
B.1.2.1 Đối nội: Trước tình hình diện tích, sản lượng Cà Phê trong nước tăng quá nhanh ngoài sự kiểm soát của các cấp quản lý, góp phần gia tăng nguồn cung, là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến giá Cà Phê trên thị trường Thế Giới giảm mạnh, các hoạt động của Hiệp hội tập trung nội dung: 19
B.1.2.2 Đối Ngoại: 20
B.2 Tình hình Xuất Khẩu Cà Phê Việt Nam: 21
B.2.1 Tình hình Xuất Khẩu Cà Phê Việt Nam và thế giới: 21
B.2.2 Những kết quả đạt được: 24
B.2.2.1 Doanh thu và Xuất Khẩu: 24
B.2.2.2 Mở rộng thị trường: 26
B.3 Đánh giá chung về Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu: 27
B.3.1 Đánh giá chung: 27
B.3.3 Tich Cực: 28
B.3.3 Hạn Chế: 29
C. Một số biện pháp nâng Cao Chất Lượng Cà Phê xuất khẩu: 32
C.1 Chuyển dịch cơ cấu cây trồng: 32
C.2 Áp dụng Công Nghệ sau thu hoạch tiên tiến, đổi mới thiết bị, nâng Cao Chất Lượng sản phẩm: 34
C.3 Biện pháp tổ chức quản lý: 34
D. Kết Luận 43
-HET- 44
Tài liệu tham khảo 45
47 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam trên thị trường xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân làm cho chi phí sản xuất nông nghiệp Cao, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không ổn định, hiệu quả kinh tế thấp. Bên cạnh đó, Nhà nước chưa có kế hoạch phát triển một cách tổng thể, lâu dài, do đó chưa có những giải pháp hữu hiệu về đầu tư nghiên cứu khoa học, thiết bị chế tạo, về vốn, năng lượng, giá cả nhằm tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành cơ điện nông nghiệp, đặc biệt các giải pháp kích cầu, trợ giá, cho vay vốn trung và dài hạn lãi suất thấp để khuyến khích nông dân đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. công nghệ thu hoạch cà phê chưa có, ngườI dân chủ yếu thu hoạch cà phê lúc còn xanh nên chất lượng cà phê giảm. công nghệ chế biến cũng rất lạc hậu so vớI thế giớI nên khi xuất khẩu giá quá thấp. 95% cà phê của nước ta xuất khẩu nhưng chưa có tiêu chí nào về chất lượng quốc tế. điều này dẫn đến chất lượng kém, giá lạI Cao do quy trình tổ chức sản xuất thu hoạch bảo quản, chế biến kém. Trong giai đoạn hiên nay, việc chú trọng vào chất lượng là tát yếu đốI vớI các doanh nghiệp cà phê nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cà phê cũng phảI chú đến vấn đề thương hiệu nếu không các doanh nghiệp nay sẽ chịu những tổn hạI khôn lường trên những thị trường xuất khẩu của mình (trong đó Trung nguyên là một ví dụ điển hình cho các doanh nghiệp cà phê). để thực hiện điều này thì cần phảI có sự quan tâm đặc biệt của cơ quan ban Cà phê Xuất khẩu liên quan..
B.1.2 Hoạt động nâng Cao Chất Lượng phục vụ cho Xuất Khẩu của hiệp hội Cà Phê
B.1.2.1 Đối nội: Trước tình hình diện tích, sản lượng Cà Phê trong nước tăng quá nhanh ngoài sự kiểm soát của các cấp quản lý, góp phần gia tăng nguồn cung, là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến giá Cà Phê trên thị trường Thế Giới giảm mạnh, các hoạt động của Hiệp hội tập trung nội dung:
- Tháo gỡ khó khăn trước mắt, nhằm tăng giá XK, hạn chế thiệt hại cho người trồng và các Doanh nghiệp cà phê XK Cà Phê
Trước tình hình giá Cà Phê trên đà giảm mạnh, HĐQT triệu khẩu Cà Phê chủ lực đề ra biện pháp liên kết trong kinh doanh như tạm dừng bán Cà Phê ở thời điểm nhất định đẻ tăng giá XK, Quy định giá sàn XK, Những giải pháp này đã có tác dụng tích cực đẩy giá XK lên trong thờI gian nhất định (tháng12/2000-1/2001).
+ Phối hợp với Bộ Thương Mại đề ra thông tư quy định mức chênh lệch giá XK so với giá tại thị trường Luân đôn, hạn chế tình trạng bán ồ ạt, đẩy gía xuống thấp.
+ Tham gia với Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thương Mại về kế hoạch lưu giữ và tiêu thụ 150.000 tấn Cà Phê tạm trữ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành xác định kế hoạch phát triển ngành Cà Phê Việt Nam trong tương lai đảm bảo tính bền vững, cân đối ở trong nước và trên Thế Giới nhằm khắc phục những tồn tại:
+ Tham gia xây dựng Tiêu Chuẩn quốc gia về Cà Phê VN, đã được phê duyệt và áp dụng trong Xuất Khẩu Cà Phê từ niên vụ này thay cho các TiêuChuẩntrước
+ Xác định kế hoạch phát triển cân đối của ngành Cà Phê VN đến 2010
Tham gia xây dựng kế hoạch phát triển 100.000 ha Cà Phê chè (ArabiCà), trước mắt là 40.000 ha.
+ Tham gia xây dựng chương trình về Công Nghệ chế biến, cải tiến Chất Lượng sản phẩm đối với Cà Phê
+ Xây dựng chiến lược thị trường đối với Cà Phê VN
B.1.2.2 Đối Ngoại:
Các hoạt động Quốc Tế của Hiệp hội Cà Phê- CàCao VN trong thời gian qua đã góp phần tích cực xác định vị trí , uy tín của ngành Cà Phê trên trường Quốc Tế:
+ Với Tổ chức Cà Phê Quốc Tế (ICO): Đây là nhiệm vụ được Nhà Nước giao, là cơ quan thường trực của Việt Nam trong quan hệ với ICO, trong năm 2001 đã thực hiện:
+ Duy trì và hoàn thành đầy đủ các hoạt động trong giao dịch với ICO như chấp hành chế độ báo cáo, nộp niên liễm, sinh hoạt
+ Tham mưu cho Chính phủ ký Hiệp định Quốc Tế Cà Phê 2001, Việt Nam tiếp tục tham gia ICO, Được Hội đồng Cà Phê Quốc Tế chấp nhận là thành viên của Ban Tư vấn Thành phần Cà Phê Tư nhân trong ICO (gồm 8 nước)
Với Hiệp hội các nước sản xuất Cà Phê (ACPC) và các Hiệp hội Cà Phê các nước bạn:
+ Ủng hộ và phối hợp với ACPC thực hiện chương trình lưu giữ Cà Phê nhân nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi của người trồng Cà Phê. + Quan hệ chặt chẽ với Hiệp hội Cà Phê Indonesia, ấn độ, Brazil, Colombia, phối hợp các biện pháp hạn chế việc giảm giá Cà Phê trên Thế Giới và khu vực.
+ Đẩy mạnh các hoạt động, xúc tiến xây dựng các chương trình, Dự án để cải tiến, nâng Cao Chất Lượng Cà Phê, nâng Cao trình độ cho cán bộ trong ngành, tìm nguồn vốn thực hiện các dự án đó:
Tổ chức lớp bồi dưỡng về thị trường kỳ hạn Cà Phê với sự trợ giúp của Sở giao dịch SICOM Singapore
Xây dựng dự án Nâng Cao Chất Lượng Cà Phê VN, ngăn ngừa sự hình thành nấm mốc bằng nguồn vốn của FAO. Dự án đang chờ quyết định cuối cùng của FAO ở Rome
Tham gia dự án nâng Cao Chất Lượng Cà Phê Robusta ở Quảng trị (hợp tác giữa tổ chức GTZ của Đức và 2 tập đoàn Cà Phê lớn tại Doanh nghiệp Cà phê việt nam Hồ tiêu Tân lâm).
B.2 Tình hình Xuất Khẩu Cà Phê Việt Nam:
B.2.1 Tình hình Xuất Khẩu Cà Phê Việt Nam và thế giới:
Từ khi tham gia thị trường Cà̀ phê thế giới Việt Nam đã nhanh chóng trở thành nước sản xuất Cà̀ phê nhiều thứ nhì trên thế giới, Trồng Cà̀ phê trở thành nguồn sống chính cho nhiều hộ nông dân mặc dù đa số chỉ khai thác theo tiểu công nghệ. Nhà chức trách Việt Nam nhìn nhận chất lượng Cà̀ phê của mình không đảm bảo và thấy được vai trò của Chất Lượng trong khả năng cạnh tranh của Cà Phê cuất khẩu và cần nâng Cao chất lượng Cà̀ phê để có thể thu được nhiều ngoại tệ hơn từ nông sản này. Những yêu cầu đối với Chất Lượng Cà Phê ngày càng Cao đòi hỏi Doanh nghiệp cà phê, Cà phê Xuất khẩu phải đáp ứng để có thể duy trì và gia tăng kim nghạch Xuất Khẩu trên thị trường Thế Giới. Theo đánh giá của CIO, về lâu dài thị trường Cà Phê Thế Giới sẽ tiếp tục ở trong tình trạng thừa cung lớn, sản lượng Cà Phê Thế Giới vụ 2002/2003 đạt 122,6 triệu bao, tăng 10,75 % so với vụ trước trong đó sản lượng Cà Phê vụ 2002/2003 tăng chủ yếu ở Braxin, tăng 39% so với vụ trước, còn sản lượng Xuất Khẩu của các nước lớn khác như viêt nam, Columbia, indonesia đều giảm 5-19%. Nhu cầu tiêu thụ Cà Phê Thế Giới vụ 2002/2003 tăng 1,5%so với vụ trước lên 109,9 triệu bao, nhưng dự báo sẽ thấp hơn sản lượng tiêu thụ tới 12,7 triệu bao, tồn kho của Cà Phê Thế Giới cuối vụ 2002/2003 sẽ tiếp tục tăng mạnh tăng 29 % so với vụ trước lên 56,2 triệu bao và đáp ứng tới 50,4%tổng nhu cầu tiêu thụ Cà Phê trên Thế Giới, vụ 2003/2004 dự đã báo sẽ đạt 111,5 triệu bao. Tuy nhiên, CIO cũng cho rằng thị trường Cà Phê sẽ được kiểm soát một cách hiệu quả, tránh sự sụt giá thảm hại như những năm 200-2001 nếu các nước sản xuất và Xuất Khẩu Cà Phê quyết tâm thực hiện chiến lược nâng Cao Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu. Đầu năm 2002 các nước thành viên Cio đã đạt được sự thoả thuận, từ vụ 2002/2003 sẽ thực hiện Tiêu Chuẩn mới đối với Cà Phê Xuất Khẩu, nhằm nâng Cao Chất Lượng Cà Phê. Theo đó, các nước Xuất Khẩu sẽ không chỉ huỷ bỏ Cà Phê Chất Lượng kém mà dần cải tạo trồng trọt và chế biến Cà Phê đạt Tiêu Chuẩn mới của CIO. Nhiều nước đang tham gia tích cực trương trình của CIO, tại Braxin để thực hiện kế hoạch gia tăng kim nghạch Xuất Khẩu Cà Phê chế biến (Cà Phê tan, Cà Phê bột, Cà Phê rang xay) với tốc độ 12%/năm.trong giai đoạn 10 năm nhằn đạt 100 triệu USD vào năm 2010, điều này sẽ tạo điều kiệm cho Braxin nâng Cao Chất Lượng Cà Phê cho Xuất Khẩu. Tại Colombia ngày 15/10/2001 chính phủ đã thông qua chương trình ba năm nhằm tái tạo cây Cà Phê có năng suất và Chất Lượng Cao chương trình này không chỉ nâng Cao Chất Lượng mà còn hạ giá thành Xuất Khẩu cho Cà Phê, Tại trung mỹ và mexico trong vụ 2002/2003 các nước Xuất Khẩu Cà Phê khu vực này sẽ tiếp tục thựn hiện kế hoạch bỏ 5 triệu bao Cà Phê Chất Lượng kém, kế hoạch này đã được thực hiện từ vụ 2001/2002. Tại Việt Nam và Indonesia từ cuối năm 2003 hai nước này đã có thông báo sẽ Xuất Khẩu Cà Phê theo Tiêu Chuẩn mới.
Xét tình hình Xuất Khẩu Cà Phê ở Việt Nam qua các vụ từ 1995/1996 đến 2000/2001có thể thấy được sự tăng trưởng nhanh chóng về sản lượng Xuất Khẩu cùng với sự giảm sút nhanh chóng về giá cả.
Niên vụ
Xuất (ha)
Đơn giá bình quân (USD/MT)
1994/95
212.038
2.633
1995/96
221.496
1.815
1996/97
336.496
1.198
1997/98
395.418
1.521
1998/99
404.206
1.373
1999/00
653.678
823
2000/01
874.676
436.6
Theo số liệu mớI nhất thì trong 8 tháng đầu vụ Cà Phê 2004-2005, kim ngạch Xuất Khẩu tăng 4,3% so với cùng kỳ nhưng sản lượng Xuất Khẩu giảm 1,8%.
Theo Hiệp hội Cà Phê-Cà Cao Việt Nam, trong những tháng còn lại mặc dù đơn giá có thể tiếp tục tăng nhưng kết quả Xuất Khẩu Cà Phê sẽ không Cao, vì nguồn cung tiếp tục giảm.
Vụ Cà Phê 2004-2005 gặp phải khó khăn do hạn hán nghiêm trọng, bên cạnh đó là giá vật tư nông nghiệp, phân bón và xăng dầu liên tục tăng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Ước tính sản lượng sẽ giảm khoảng 1-2 triệu bao (1bao=60kg).
Theo Hiệp hội Cà Phê - Cà Cao Việt Nam, 8 tháng đầu vụ 2004-2005, sản lượng Cà Phê Xuất Khẩu đạt gần 600 ngàn tấn với giá bình quân 689,7 USD/tấn. So với cùng kỳ vụ trước sản lượng giảm 1,8% nhưng kim ngạch tăng 4,3% do đơn giá trung bình tăng 6,2%.
Giá Cà Phê tăng (có lúc lên tới hơn 20.000 đồng/kg) đã tháo gỡ cho ngành Cà Phê nhiều khó khăn, giúp nông dân có thu nhập khá hơn, bước đầu "gượng dậy" sau một thời gian dài giá bán không đủ chi phí sản xuất. Tuy giá tăng Cao nhưng niềm vui của người trồng Cà Phê lại chưa trọn vẹn. Bởi vì hàng trăm khoản chi phí điện, nước, phân bón... khiến người dân không thể trữ Cà Phê đợi đến lúc giá lên "đỉnh" theo khuyến cáo.
Lượng Cà Phê trong dân còn thấp ảnh hưởng không nhỏ đến lượng hàng Xuất Khẩu. Thậm chí đã xuất hiện việc đầu cơ dẫn đến giá Cà Phê ở thị trường trong nước bị đẩy lên quá Cao. Doanh nghiệp cà phê Xuất Khẩu loay hoay với các đơn hàng nhưng hầu như chỉ đáp ứng được một phần nhỏ.
Theo thống kê của Bộ Thương mại, từ tháng 3 cho tới nay, Xuất Khẩu Cà Phê giảm trung bình 22%. Trước sự suy giảm này, Hiệp hội Cà Phê - Cà Cao Việt Nam nhận định: trong những tháng còn lại ngành Cà Phê sẽ khó đạt được kim ngạch lớn hơn năm ngoái do lượng Xuất Khẩu tiếp tục xuống thấp.
Trong khi ngành Cà Phê thế giới đang vượt qua khó khăn sau 5 năm khủng hoảng, giá Xuất Khẩu đang có tiến triển tốt thì sản lượng Cà Phê trong nước sụt giảm. Hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của hầu hết các Doanh nghiệp cà phê Cà Phê trong nước hàng ngày vẫn là nhận thông tin qua mạng Reuters, sau đó quy ra tiền Việt và "chốt" giá tại Đắk Lắk.
Điều này cho thấy, các Doanh nghiệp cà phê của ta mới chỉ loanh quanh mua bán bên "vỉa hè chợ" Cà Phê quốc tế. Để chủ động, Hiệp hội Cà Phê - Ca Cao khuyến cáo các Doanh nghiệp cà phê nên tham gia thị trường kỳ hạn.Trên thực tế, việc tham gia chợ Cà Phê trên mạng của Doanh nghiệp Cà phê việt nam Đầu tư Xuất nhập khẩu Đắk Lắk (IneXim) - Doanh nghiệp cà phê đầu tiên của Đắk Lắk và ngành Cà Phê nước ta tham gia vào chợ Cà Phê quốc tế - đang đem lại những tín hiệu đáng mừng. Sau 8 tháng tham gia giao dịch trên thị trường kỳ hạn Cà Phê quốc tế, Doanh nghiệp cà phê này không chỉ tránh được rủi ro khi giá lên xuống thất thường mà còn có hiệu quả Cao. Tuy nhiên, phần đông các Doanh nghiệp cà phê còn e ngại về cơ chế và thuế ở nước ta còn chưa theo kịp hoạt động "cũ người mới ta" này. Hiện thì Cà Phê Việt Nam phải khắc phục được những hạn chế nhất định về Chất Lượng và chế biến.
Do vậy, Hiệp hội Cà Phê - Cà Cao Việt Nam đã xác định rõ phương hướng phát triển của ngành với việc nâng Cao Chất Lượng sản phẩm là trọng tâm. Và cũng còn một điểm quan trọng khác, đó là lâu nay, ngành Cà Phê Việt Nam mới chỉ tập trung "binh lực" cho Xuất Khẩu mà quên mất tiêu dùng trong nước.
Theo Hiệp hội Cà Phê Thế giới thì lượng tiêu dùng trong nước của các nước thành viên là 25,16% sản lượng nhưng Việt Nam chỉ là 3,57% thấp nhất trong số các nước sản xuất Cà Phê. Hiện thị trường "nội" đang được Hiệp hội Cà Phê - Cà Cao Việt Nam đặt mục tiêu tiêu dùng 1 triệu bao/năm.
Kết quả Xuất Khẩu Cà Phê của Việt Nam niên vụ 2004-2005 so với niên vụ trước giảm về lượng, nhưng tăng trị giá Xuất Khẩu và giá Xuất Khẩu bình quân cũng tăng. Tính trong 11 tháng của vụ 2004-2005, giá Cà Phê Xuất Khẩu là 727,69 USD/tấn trong khi niên vụ trước là 652,2 USD/tấn. Giá Xuất Khẩu Cà Phê Robusta loại 2 của Việt Nam tháng 9 năm nay khoảng 840 đến 910 USD/tấn, Cao hơn hồi đầu năm khoảng 20%.
Giá Cà Phê thị trường trong nước tháng 10 này giữ ở mức từ 13.000 đồng đến 14.000 đồng/kg, giảm so với tháng 8 là 2000 đồng/kg song vẫn Cao hơn giá hồi tháng 1 khoảng 30%. Giá mua Cà Phê trong nước hiện nay giảm là do vào thời điểm cuối vụ, niên vụ mới bắt đầu, một số Doanh nghiệp Cà phê việt nam kinh doanh và đại lý đã tạm ngưng mua vào. Với mức giá này, người trồng Cà Phê có lãi khoảng 23% so với giá thành.
Dự đoán giá thành Cà Phê tại các tỉnh Tây Nguyên niên vụ 2005-2006 là 10.000 đến 11.000 đồng/kg, tăng so với niên vụ 2004-2005 khoảng 14%./. Hoạt động sản xuất Cà Phê của Việt Nam bị ảnh hưởng nặng của hạn hán nên sản lượng dự kiến chỉ đạt 600.000 đến 650.000 tấn nhưng việc nguồn cung Cà Phê trên thị trường Cà Phê thế giới thiếu hụt sẽ duy trì mức giá tốt cho niên vụ tới.
B.2.2 Những kết quả đạt được:
B.2.2.1 Doanh thu và Xuất Khẩu:
Do thời tiết khô hạn kéo dài hồi giữa năm 2002 tại các tỉnh tây nguyên,khu vực trồng Cà Phê lớn nhất Việt Nam, Đã làm giảm mạnh diện tích và năng suất Cà Phê. Do vậy sản lượng Cà Phê vụ 2002/2003 của Việt Nam chỉ đạt 576.000-600.000 tấn và giảm 32-34 % so với vụ trước 200/2001 tháng 1/2003 Xuất Khẩu Cà Phê ước đạt 60.000 tấn giảm 34,4 % so với cùng năm trước.tuy nhiên nhờ giá Cà Phê Xuất Khẩu Cà Phê của Việt Nam thời gian nay đã tăng 30,7%lên 40 triêu USD.
Trong hai tháng đầu năm 2003 giá thị trường Cà Phê Thế Giới biến động mạnh tại NEW YORK giá Càp phê ẨbiCà giao ngay ước đạt 1.510 USD/tấn tăng 5,6% so với năm trước.tại LONDON giá Cà Phê robusta giao ngay thời gian này đã tăng 11,8% lên 872 triệu tấn. Tại thị trường châu á giá chào bán Cà Phê robusta của Việt Nam và EK, loại 4 của Indonesia hai tuần tháng 2/ 2003 đạt 810 ÚSD/ tấn. FOB là 826 USD/tấn tăng 17-18% tại Colombia ngày 15/11/2001 chính phủ đã thông qua chương trính 3năm nhằm tái tạo cây Cà Phê có năng suất và Chất Lượng Cao.chương trình này không chỉ nâng Cao Chất Lượng mà còn hạ giá thành Xuất Khẩu. Tại trung mỹ và MEXICO trong vụ 2002/2003 các nước này sẽ tiếp tục thựn hiện kế hoạch bỏ 5 triệu bao Cà Phê Chất Lượng kém, kế hoạch này được thực hiện từ vụ 2001/2002. Tại Việt Nam và Indonesia từ cuối năm 2003 hai nước này đã có thống sẽ Xuất Khẩu Cà Phê theo Tiêu Chuẩn mới của CIO (từ 1/4/2003) do đó Xuất Khẩu Cà Phê năm 2004, 2005 tăng lên so với năm 2003.
Xuất Khẩu Cà Phê năm 2005:
Thực hiện
12/2004
Ước tính
1/2005
Năm 2004
so vớI 2003
Lượng
giá trị
Lượng
giá trị
lượng
Giá trị
79
52
80
54
101,3
103.8
Hiện nay, theo đánh giá mới nhất của hiệp hội Cà Phê Cà Cao Việt Nam cho biết giá Cà Phê Robusta loại 2 Xuất Khẩu dạng FOB tại TP HCM đã tăng lên 960USD/tấn và Cà Phê loại 1 là 970USD/tấn, tăng khoảng 40-50 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3.
Như vậy, Cà Phê Xuất Khẩu tăng giá đã tác động mạnh làm giá Cà Phê trong nước tăng theo, Theo các nhà phân tích thì nguyên nhân làm giá Cà Phê tăng là do nguồn cung ứng thấp hơn cầu, hình thời tiết không thuận lợi ở braxin nước sản xuất Cà Phê lớn nhất Thế Giới đã ảnh hưởng lớn đến việc trồng và thu hoạch Cà Phê. Dự báo Cà Phê toàn cầu trong vụ 2005-2006 chỉ còn 111 triệu bao trong khi niên vụ trước là 119,7 triệu bao.
B.2.2.2 Mở rộng thị trường:
Ở Việt Nam, Cà Phê là mặt hang nông sản Xuất Khẩu có giá trị lớn đứng thứ 2 sau gạo.giá trị Cà Phê Xuất Khẩu thường chiếm gần 10% tổng kim nghạch Xuất Khẩu hàng năm. Việt Nam đã Xuất Khẩu Cà Phê đi 61 nước trong đó 10 nước nhập khẩu Cà Phê đứng đầu gồm
10 Nước nhập khẩu của Cà phê xuất khẩu Việt Nam đứng đầu gồm:
STT
Tên nước
số lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
thị phần so với
tổng Xuất Khẩu(%)
1
Bỉ
138.603
57.947.984
15.85
2
MỸ
137.501
59.371.585
15.72
3
Đức
134.321
60.054.805
15.36
4
Tây ban nha
73.82
31.666.889
8.44
5
Ý
62.59
27.796.789
7.15
6
Pháp
45.98
20.147.381
5.26
7
Balan
30.15
17.171.839
4.36
8
Anh
30.13
13.055.058
3.45
9
Nhật
26.95
13.274.686
3.08
10
Hàn Quốc
26.28
11.310.104
3.01
Trong bối cảnh từng bước thực hiện tự do Thương Mại, các Cà Phê nước ta có cơ hội lớn để đẩy mạnh Xuất Khẩu, do đó Chiến lược và giải pháp đó phải được xây dựng xuất phát từ đặc điểm của thị trường Cà Phê trong nước và ngoài nước hiện nay và xu hướng tiêu dùng của thị trường. Nhưng trước hết phải giữ vững vị trí trên thị trường mà nhu cầu ngày càng Cao, các giải pháp đồng bộ thực hiện các chương trình giống, nghiên cứu khoa học, khuyến nông, kết cấu hạ tầng nông nghiệp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, vận động và hướng dẫn nông dân thực hiện quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), nâng Cao Chất Lượng... Bên cạnh đó là việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến Thương Mại trong ngành nông nghiệp như nghiên cứu thị trường, thông tin, hội chợ triển lãm, xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa. Theo sát thị trường để có biện pháp kịp thời ổn định giá cả đối với những mặt hàng Cà Phê và mở rộng thị trường, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Cà Phê Việt Nam có rất nhiều cơ hội để xâm nhập và mở rộng thị trường Xuất Khẩu, tìm đối tác hợp tác kinh doanh, tiếp cận các kênh phân phối, đầu tư để liên doanh và phát huy các lợi thế hội nhập khu vự mậu dịch tự do.
B.3 Đánh giá chung về Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu:
B.3.1 Đánh giá chung:
Trong những năm gần đây, Xuất Khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Thế Giới đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đặt ra đòi hỏi Nhà Nước cũng như các Doanh nghiệp cà phê phải có chiến lược phát triển phù hợp để có thể giữ vững và mở rộng thị phần. Khối lượng Xuất Khẩu các mặt hàng Cà Phê ra thị trường cũng ngày càng gia tăng với sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã và Chất Lượng ngày càng Cao. Điều này cho thấy, tiềm năng Xuất Khẩu mặt hang Cà Phê là rất lớn và đang được các Doanh nghiệp cà phê bước đầu khai thác một cách tương đối có hiệu quả.
Hiện nay, do trình độ sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chưa Cao nên phần lớn các sản phẩm nông sản Xuất Khẩu vẫn chưa đáp ứng được các Tiêu Chuẩn Chất Lượng cũng như yêu cầu ngặt nghèo về vệ sinh An toàn thực. Mặt khác, mẫu mã, bao bì, chủng loại sản phẩm Xuất Khẩu của Việt Nam còn đơn điệu nên chưa đáp ứng được thị hiếu và thói quen tiêu dùng hàng Chất Lượng Cao của thị trường tiêu thụ khó tính. Công tác xúc tiến Thương Mại nhìn chung còn nhỏ lẻ và sơ sài trước yêu cầu phát triển của thị trường cùng với những hạn chế về mặt tài chính, vốn, Công Nghệ chế biến và khả năng tiếp thị của các Doanh nghiệp cà phê khiến hoạt động Xuất Khẩu nông- lâm sản chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Theo số liệu thông kê, Cà Phê hiện là một trong năm mặt hàng Xuất Khẩu chủ lực của Việt Nam, trong tương lai Cà Phê Việt Nam vẫn chủ yếu dùng để Xuất Khẩu. Do đó Cà Phê Việt Nam cần thiết phải đặt ra những Tiêu Chuẩn về Chất Lượng ngang bằng với Tiêu Chuẩn Chất Lượng trên Thế Giới. Hiện nay, Cà Phê của Cà phê Xuất khẩu đã ở khoảng cách quá xa với các nhà Xuất Khẩu Cà Phê trên Thế Giới về Chất Lượng, Ngoài ra trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc Tế rào cản kỹ thuật được các nước nhập khẩu sử dụng như rào cản để bảo vệ hàng hoá xuất khâu trong nước, đặc biệt là bảo vệ người tiêu dung. Do vậy vấn đề xây dựng thương hiệu chứng chỉ quản lý Chất Lượng sản phẩm là yêu cầu cấp thiết mà từng Doanh nghiệp cà phê sản xuất kinh doanh Cà Phê, từng địa phương và Cà phê xuất khẩu Việt Nam cần phối hợp với nhau để đề ra kế hoạch cụ thể nhằm giữ vững uy tín và Chất Lượng.
Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2010 là phát triển một ngành nông nghiệp hướng ra Xuất Khẩu, Một trong những mục tiêu của chiến lược là đạt kim ngạch Xuất Khẩu nông- lâm sản từ 6 đến 7 tỷ USD vào năm 2010. Theo thống kê, Cà Phê là một mặt hang nông sản có tỷ trọng Xuất Khẩu đứng thứ hai sau gạo. Do đó, ngoài mục tiêu giữvững thị trường hiện tại, Cà phê xuất khẩu Việt Nam cân chủ trương nâng dần tỷ trọng Xuất Khẩu Cà Phê chế biến trong tổng kim ngạch Xuất Khẩu Cà Phê để đạt giá trị gia tăng Cao và giảm sức ép về thị trường vào vụ thu hoạch nông sản. Theo Bộ NN&PTNT, để có thể thực hiện được mục tiêu dài hạn này thì trước mắt cần phải giải quyết được những khó khăn hạn chế nêu trên, Các Doanh nghiệp cà phê cần nhìn nhận những hạn chế của mình để xây dựng một chiến lược Xuất Khẩu bài bản hơn.
B.3.3 Tich Cực:
Lợi thế về lao động: Các sản phẩm Cà phê có tỷ trọng giá trị lao động sống Cao. Lao động của Việt Nam lại nhiều, khéo tay, thời gian đào tạo ngắn, tiền lương công nhân thấp (đặc biệt là những vùng ven đô, nông thôn) làm cho chi phí đầu tư cũng như giá thành sản phẩm thấp.
Có thể thấy trong thời gian qua Cà phê Xuất khẩu đã cung ứng cho thị trường Thế Giới với số lượng nhiều hơn, những mặt hàng Cà Phê đa dạng về chủng loại, mẫu mã Cà phê Xuất khẩu càng ngày càng cung cấp cho thị trường những sản phẩm có Chất Lượng Cao đưa ra cho khách hàng sự lựa chọn rộng rãi hơn, Cà phê Xuất khẩu đã có hệ thống biện pháp và kế hoạch cải tiến liên tục Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu, để đáp ứng các yêu cầu của Tiêu Chuẩn Cà Phê.
Cà phê Xuất khẩu đã nhận thấy được vai trò của lợi thế về năng xuất Chất Lượng đang trở thành hàng đầu, Do đó đã có nhiều chiến lược tăn năng suất, khối lượng Cà Phê Chất Lượng Cao phục cho Xuất Khẩu và giảm giá thành.
Tính cạnh tranh của Cà Phê Việt Nam đã tăng lên rõ rệt điều này được thể hiện rỏ trong kết quả Xuất Khẩu của Cà Phê Việt Nam. Người sản xuất và chế biến Cà Phê đã phấn nào xác định được hướng phát triển các loại sản phẩm, nhằm nâng Cao hiệu quả và năng lực Cành tranh, thực hiện tốt chính trị nội bộ và chính sách với người lao động, đổi mới Công Nghệ nâng Cao Chất Lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm, thực hiện liên doanh, liên kết giữa các loại hình Doanh nghiệp cà phê, phát triển các hình thức hợp đồng, chuyển quan hệ kinh tế, xã hội từ lệ thuộc hành chính sang hợp đồng lệ thuộc bình đẳng. Cà phê Xuất khẩu đã tiếp tục nâng Cao được vai trò đại diện của các Doanh nghiệp cà phê, phối hợp hopạt động giữa các Doanh nghiệp cà phê, giúp các thành viên mở rộng thị phần trên thị trường, bảo vệ được quyền lợi của các thanh viên trong tranh chấp Thương Mại với các tổ chức kinh tế ngoài nước và xử lý tốt mối quan hệ kinh tế giữa các hội viên.
Cà phê xuất khẩu Việt Nam đang phát triển theo hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và với thị trường, đặc biệt là thị trường Xuất Khẩu. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và Công Nghệ tiên tiến, trước hết là Công Nghệ sinh học, để sản xuất các giống cây, giống con mới nhằm nâng Cao năng suất, Chất Lượng và tăng sức cạnh tranh cho Cà Phê Xuất Khẩu. Tăng cường quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai, Phấn đấu giá trị tăng thêm của ngành nông. để làm được điều này Cà phê xuất khẩu Việt Nam đang cố gắng tăng uy tín của các Cà Phê Xuất Khẩu bằng cách đáp ứng các Tiêu Chuẩn CIO, đây sẽ là minh chứng Chất Lượng, và để cho các nước biết rằng các hoạt động của sản xuất Cà Phê đều được kiểm soát. Bên cạnh đó Cà phê Xuất khẩu đã không ngừng cải tiến về hiệu quả hoạt động và nâng Cao sự thoã mãn của người tiêu dùng, do vậy Cà phê Xuất khẩu đã nâng Cao uy tín của Cà Phê Việt Nam và Chất Lượng Cà Phê Xuất Khẩu.
B.3.3 Hạn Chế:
Nhà xưởng thiết bị công nghệ hiện đại của Cà phê xuất khẩu Việt Nam còn lạc hậu chưa Cao đáp ứng yêu cầu mới, năng xuất lao động thấp.
không kiểm soát các nguyên liệu đầu vào.
Cơ cấu mặt hàng đơn giản kiểu cách mẫu mã, bao bì đơn điệu, chưa đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu thường xuyên của thị trường quốc tế.
Tỷ trọng sản phẩm gia công hoặc xuất khẩu qua khâu trung gian còn Cao. Sau một thời gian khá dài làm gia công hoặc xuất khẩu qua trung gian mà các doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận trực tiếp được nhiều với khách hàng.
Những nguyên nhân trên dẫn tới chất lượng sản phẩm Cà phê của Việt Nam còn thấp, giá thành Cao, chưa chủ động về thị trường, tính cạnh tranh sản phẩm không Cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Cải cách thể chế kinh doanh là việc mà các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển đều làm. Họ làm một cách tập trung, có hệ thống và bài bản, nhờ đó môi trường kinh doanh trong nước ngày càng hoàn thiện hơn. Còn ở nước ta, có cải cách thể chế kinh doanh, nhưng làm nhỏ giọt, làm một cách bột phát.
Thị trường trong nước tuy tăng trưởng trong thế ổn định nhưng còn ở trình độ phát triển thấp, vẫn còn chênh lệch khá lớn giữa thành thị và nông thôn.
Năng lực cạnh tranh của nhiều hàng hoá và DN còn kém, gây không ít khó khăn trong việc tiêu thụ ở cả thị trường trong nước và XK. Các DN chưa có thái độ và hành động đúng đắn trong việc xây dựng và sử dụng tốt thương hiệu âc ph ê trong kinh doanh, vừa qua, Cục Xúc tiến Thương Mại (XTTM), Và sự nhận biết của các nhà phân phối và người tiêu dùng trong ngoài nước đối với sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Nam; tin tưởng vào sản phẩm và nhà sản xuất Việt Nam còn ít, do đó khách hàng không tạo ra ý thích và thói quen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV295.doc