Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP 3

1.1. KHÁI NIỆM CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Phân loại cho vay 3

1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 3

1.1.2.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng 4

1.1.2.3. Theo phương thức vay 5

1.1.2.4. Theo đối tượng khách hàng 6

1.1.2.5. Theo mục đích sử dụng vốn vay 6

1.2. TÌM HIỂU CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP 6

1.2.1. Khái niệm và các hoạt động chính 6

1.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị thi công xây lắp 7

1.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm của các đơn vị thi công xây lắp 7

1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị thi công xây lắp 8

1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP. 10

1.3.1. Khái niệm và đặc trưng 10

1.3.2. Điều kiện vay vốn đối với các đơn vị thi công xây lắp 11

1.3.3. Phương thức cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp 12

1.3.3.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng 12

1.3.3.2. Cho vay theo hạn mức thấu chi 15

1.3.3.3. Cho vay từng lần (cho vay theo món) 17

1.4. CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP 19

1.4.1. Quan niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn. 19

1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp. 19

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp. 20

1.4.3.1. Chỉ tiêu của Ngân hàng 20

1.4.3.2. Chỉ tiêu từ phía các đơn vị thi công xây lắp: 23

1.4.3.3. Chỉ tiêu từ phía các quy định pháp luật: 24

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP 25

1.5.1. Về phía ngân hàng 25

1.5.2. Về phía các đơn vị thi công xây lắp 26

1.5.3. Môi trường kinh tế 28

1.5.4. Môi trường pháp lý 28

1.5.5. Môi trường chính trị- xã hội 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31

2.1. VÀI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 31

2.1.2. Tình hình kinh doanh của Sở giao dịch qua các năm 32

2.1.2.1. Công tác huy động vốn 33

2.1.2.2. Cơ cấu tín dụng: 38

2.1.2.3. Công tác dịch vụ 41

2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA SỞ GIAO DỊCH VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP 43

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH 47

2.3.1. Dư nợ cho vay 48

2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 51

2.3.3. Tỷ lệ nợ khó đòi 57

2.3.4. Lợi nhuận trước thuế 58

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 60

2.4.1. Thành tựu đạt được 60

2.4.2. Những hạn chế 62

2.5. NGUYÊN NHÂN 63

2.5.1. Nguyên nhân thuộc về Sở giao dịch 64

2.5.2. Nguyên nhân thuộc về các đơn vị thi công xây lắp 65

2.5.3. Môi trường luật pháp 66

2.5.4. Sự biến động trên thị trường 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DICH- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 68

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH TRONG NĂM 2006. 68

3.1.1. Phương hướng kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006 68

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp tại Sở giao dịch. 69

3.1.2.1. Mục tiêu đặt ra đối với hoạt động cho vay các đơn vị thi công xây lắp 69

3.1.1.2. Chỉ tiêu hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp tại Sở giao dịch trong năm 2006. 70

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH 70

3.2.1. Thay đổi một số chính sách cho vay ngắn hạn 70

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định vốn đầu tư 72

3.2.3. Nâng cao trình độ bản thân ngân hàng 74

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát công trình và hoạt động của các đơn vị thi công xây lắp 75

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 77

3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước 77

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam 78

3.3.3. Kiến nghị với các đơn vị thi công xây lắp 79

KẾT LUẬN 81

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị thi công xây lắp tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam. Nhờ thế mà huy động vốn trong dân cư năm 2005 tăng 1.075 tỷ đồng so với 2004 do Sở giao dịch kịp thời điều chỉnh mức lãi suất hợp lý, thu hút được khách hàng tham gia tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang và mua chứng chỉ tiền gửi dài hạn 13 tháng, cơ cấu tiền gửi trong dân cư bao gồm: Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động dân cư đơn vị: tỷ đồng Nhóm sản phẩm 2003 2004 2005 TĐ % TĐ % TĐ % Tiền gửi tiết kiệm 2.766 51 1.393 42 3.098 71 Phát hành GTCG 2.681 49 1.888 58 1.258 29 Tổng cộng 5.447 100 3.281 100 4.356 100 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004&2005) Cơ cấu nguồn vốn huy động trong dân cư luôn có sự biến động mạnh đặc biệt ở nhóm tiền gửi tiết kiệm, nhóm này tiếp tục tăng từ năm 2003 đến 2005 mặc dù tổng nguồn vốn huy động trong năm 2005 thấp hơn 2003 là 1.091 tỷ đồng, điều này do SGD thu hút được nhiều khách hàng tham gia chương trình gửi tiết kiệm bậc thang (830 tỷ đồng) và mua chứng chỉ tiền gửi loại 13 tháng (280 tỷ đồng). Tuy nhiên phát hành giấy tờ có giá giảm trong 630 tỷ đồng so năm 2005 với 2004, điều này do năm 2005 chi nhánh Quang Trung đã tách ra thành chi nhánh cấp 1 và SGD đã chuyển giao cho chi nhánh Quang Trung 40 triệu USD trái phiếu, và một nguyên nhân quan trọng hơn nữa là các ngân hàng thương mại cổ phần đang dần chiếm lĩnh thị phần bằng cách nâng cao uy tín, hình ảnh và lãi suất huy động như: ngân hàng VPBank, ACB,.... Các bảng số liệu trên đã chỉ ra cho chúng ta thấy tình hình huy động vốn chung và tỷ trọng nguồn huy động của từng nhóm khách hàng, còn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền và kỳ hạn được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền và kỳ hạn đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 TĐ % TĐ % TĐ % 1. Theo loại tiền - VND 5.818 63 5.183 73 8.641 81 - Ngoại tệ quy đổi 3.392 37 1.887 27 2.011 19 2. Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 4.214 45 3.211 45 5.417 51 - Trung dài hạn 5.086 55 3.859 55 5.235 49 Tổng cộng 9.210 100 7.070 100 10.652 100 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004&2005) Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền có sự biến động mạnh cụ thể: là tỷ trọng VND trong tổng huy động tăng nhanh, điều đó đồng nghĩa với việc tỷ trọng ngoại tệ huy động được giảm đi (năm 2005 giảm 1.381 tỷ đồng so 2003). Sỡ dĩ việc huy động ngoại tệ giảm đi do sự cạnh tranh về lãi suất huy động của SGD kém hơn so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn. Xét về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: thì trong hai năm 2003&2004 tỷ trọng giữa huy động ngắn hạn và trung dài hạn không thay đổi. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ trọng huy động ngắn hạn lại cao hơn so với huy động trung dài hạn. Tất nhiên chúng ta không phủ nhận sự nỗ lực trong việc huy động vốn của SGD, nhưng việc huy động ngoại tệ thấp cộng với nguồn ngắn hạn đang có xu hướng tăng lên sẽ dẫn đến sự khó khăn cho SGD trong khi nhu cầu sử dụng ngoại tệ và nguồn trung dài hạn đang nhiều. Đây là điều mà SGD cần phải lưu ý và đề ra chính sách phù hợp hơn trong các năm tiếp theo. Tóm lại: Năm 2004 và 2005 đánh dấu sự cạnh tranh mãnh liệt nhất về lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự cạnh tranh này là điều tất yếu sẽ xảy ra khi trong nền kinh tế có “trăm người bán, vạn người mua”. Trước tình hình đó, SGD vẫn phải theo sát dần diễn biến của lãi suất thị trường để đảm bảo sự cạnh tranh, huy động vốn theo đúng kế hoạch đề ra và hơn nữa thực hiện đúng cam kết với hiệp hội ngân hàng. 2.1.2.2. Cơ cấu tín dụng: Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Nếu chúng ta cho rằng huy động vốn là cơ sở phục vụ các hoạt động của ngân hàng thì cho vay cũng có vai trò không kém phần quan trọng vì cho vay cũng là một nguồn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đặc biệt, ở Việt Nam khi các ngân hàng thương mại Nhà Nước hoạt động chủ yếu cung cấp dịch vụ truyền thống là thu nhập chủ yếu thì cho vay lại càng được chú trọng hơn, do vậy những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay như: lãi suất cho vay, kỳ hạn vay, tài sản đảm bảo,... luôn được ban giám đốc quan tâm và chỉ đạo hết sức sát sao. Trong năm 2004 và 2005 tình hình lãi suất huy động tăng đã dẫn đến lãi suất cho vay cũng phải tăng theo, đây cũng là khó khăn mà SGD gặp phải, nhưng SGD vẫn đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, quản lý tốt cho vay khối xây lắp (bạn hàng lớn và lâu năm của SGD), do đó kỳ hạn cho vay của năm 2005 được cải thiện hơn so với 2004 và 2003, cụ thể: Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn đơn vị: tỷ đồng Loại vay 2003 2004 2005 TĐ % TĐ % TĐ % 1. Ngắn hạn 917 18 1.100 23 2.156 38 2. Trung dài hạn 4.269 82 3.674 77 3.518 62 - TDH thương mại 3.366 65 3.000 63 3.050 54 - KHNN và chỉ định 903 17 674 14 468 8 Tổng cộng 5.186 100 4.774 100 5.674 100 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004&2005) Dư nợ ngắn hạn: liên tục tăng từ năm 2003 đến năm 2005 cụ thể: năm 2004 tăng 183 tỷ đồng (20%) so với năm 2003, năm 2005 tăng 1.239 tỷ đồng (135%) so với năm 2003, phục vụ hoạt động kinh doanh của tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp khác nữa, giúp cho khối lượng cho vay ngắn hạn được nâng dần lên gần 40% vào năm 2005. Dự nợ trung dài hạn thương mại: do tình hình kinh tế có biến động nên dư nợ này giảm (giảm 366 tỷ đồng) trong năm 2004, nhưng sau đó tăng nhẹ (50 tỷ đồng) vào năm 2005. Dư nợ theo kế hoạch Nhà nước và chỉ định đang giảm dần: điều này chứng tỏ rằng sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động cho vay của SGD giảm và SGD được chủ động hơn nữa trong việc đánh giá khách hàng vay của mình. Là một ngân hàng thương mại Nhà nước, có thế mạnh trong lĩnh vực cho vay các tổng công ty Nhà nước, nhưng SGD không chỉ dừng lại ở đó mà luôn đẩy mạnh khai thác nhóm khách hàng là những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, và tỷ trọng cho vay đó cũng đang được thay đổi, điều này phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế bởi: nước ta đang trong quá trình cổ phần hoá các công ty Nhà Nước thành công ty cổ phần để làm ăn có hiệu quả hơn, do đó nếu trong quá trình này SGD chỉ chú trọng đến việc cho vay nhóm khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh thì rủi ro xảy ra đối với SGD là điều khó tránh khỏi. Ngoài ra, hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động có lãi, đây là nhóm khách hàng tiềm năng mà SGD cần phải khai thác, cụ thể: Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 TĐ % TĐ % Quốc doanh 4.276 90 4.923 87 Ngoài quốc doanh 498 10 751 13 Tổng cộng 4.774 100 5.764 100 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004&2005) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy SGD đã khai thác sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, điều này được phản ánh trên các con số là tăng 253 tỷ đồng (tương đương 51%). Tất nhiên, tỷ trọng cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh chênh lệch nhau khá lớn nhưng cũng thể hiện sự nỗ lực của SGD trong việc đa dạng hoá lĩnh vực cho vay, điều này giảm bớt sự phụ thuộc của SGD vào các tổng công ty Nhà nước, do đó rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng giảm Tài sản đảm bảo luôn là điều kiện hầu hết cần phải có trong một hợp đồng tín dụng, nó không chỉ là cơ sở đưa ra khối lượng cho vay mà còn giúp cho ngân hàng tránh được thiệt hại lớn khi rủi ro tín dụng xảy ra., cơ cấu tín dụng về tài sản đảm bảo của Sở giao dịch là: Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo nợ vay đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 TĐ Tỷ trọng TĐ Tỷ trọng TSĐB 2.530 53% 2.837 50% Tổng dư nợ 4.774 100% 5.674 1005 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005) Bạn hàng chính và truyền thống của Sở giao dịch là các Tổng công ty hoạt động trên quy mô rộng, nhu cầu đầu tư cao do vậy khối lượng vay của các đơn vị này tại Sở giao dịch rất lớn, do đó ngay với những khách hàng này và đặc biệt là khách hàng mới thì Sở giao dịch đòi hỏi về rất cao về tài sản đảm bảo . Số dư tài sản đảm bảo năm 2005 tăng so với năm 2004 là 307 tỷ đồng, tuy nhiên nó lại giảm do tổng dư nợ năm 2005 cao hơn nhiều so với năm 2004, do đó mà tỷ trọng tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ giảm từ 53% xuống 50%, và SGD đã hoàn thành chỉ tiêu cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo của hội sở chính. 2.1.2.3. Công tác dịch vụ Thu dịch vụ năm 2005 đạt 32,79 tỷ đồng, tăng 7,56 tỷ đồng (30%) so với năm 2004. Trong khi đó kế hoạch đặt ra trong năm 2005 chỉ là 30 tỷ đồng. Như vậy, SGD đã hoàn thành được 109% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thu dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế đạt 28%. Tuy nhiên, thu dịch vụ chỉ tập trung vào các hoạt động truyền thống như: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ là chủ yếu, còn các dịch vụ khác chưa cao, cụ thể: Hoạt động thanh toán: Thu phí dịch vụ thanh toán đạt được trong năm 2005 chiếm tỷ trọng 40% tổng thu dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng đáng kể cụ thể: doanh số thanh toán quốc tế đạt 1659,22 triệu USD trong đó doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 253,49 triệu USD và doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 378,37 triệu USD, hoàn thành 358% kế hoạch năm. Đối với thanh toán trong nước: đã có nhiều khởi sắc mới như ký hợp đồng cung cấp dịch vụ BIDV- Homebanking và đưa vào sử dụng cho 25 khách hàng. Thu hút tổng công ty Viễn Thông quân đội (Viettel) mở tài khoản tại Sở, thu tiền bán hàng cho chi nhánh Hà Nội công ty Sữa Việt Nam, ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn kèm theo sử dụng dịch vụ quản lý tài khoản tự động với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bên cạnh đó, SGD trả lương trực tiếp cho các đơn vị: Chinfon Manulife, BIDV- hội sở chính, BIDV- Sở giao dịch, công ty cổ phần và thương mại tổng hợp Việt Nam, ngân hàng Standard Chartered Hà Nội, công ty Thăng Long gas, công ty TNHH công nghệ giáo dục và xử lý dữ liệu,... Bảng 2.8: Thu dịch vụ đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 1. Lợi nhuận KDNT 5.305 3.294 2. Phí dịch vụ thanh toán 8.072 13.138 3. Phí uỷ thác đầu tư 2.179 2.153 4. Phí bảo lãnh 9.846 11.743 5. Thu kinh doanh vàng bạc 0 5.047 6. Phí phát hành thẻ ATM 63 83 8. Thu khác 802 28 Tổng cộng 25.530 32.789 (nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004& 2005) Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 590 triệu USD, lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ đạt 3.294 triệu đồng giảm so với năm 2004. Điều này do tính cạnh tranh trên thị trường tiền tệ lớn, san sẻ khách hàng cho các chi nhánh tách ra từ SGD như chi nhánh Quang Trung. Phối hợp với hội sở chính phục vụ mua bán ngoại tệ thanh toán L/C nhập khẩu và trả nợ vay của tổng công ty xăng dầu theo tỷ giá hỗ trợ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhanh chóng (180 triệu USD) Bảo lãnh: Hoạt động cung cấp dịch vụ bảo lãnh là thế mạnh của SGD chiếm tỷ trọng 36% trong tổng thu dịch vụ. SGD bảo lãnh cho các dự án lớn là: nhà máy Dung Quất của tổng công ty lắp máy Việt Nam, dự án Constrexim, Vinaconex, tổng công ty Sông Đà, tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, dự án đường dây 800KV Đà Nẵng- Hà Tĩnh của tổng công ty Điện Lực Việt Nam,.... 2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA SỞ GIAO DỊCH VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP Nguyên tắc cho vay: thanh toán các chi phí vật tư, nhân công, máy đã phát sinh đưa vào thi công và hình thành nên giá trị sản lượng Về đảm bảo tiền vay: các cán bộ của Sở giao dịch phải tăng cường thực hiện tối đa các biện pháp đảm bảo tiền vay kể cả bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (nhất là tài sản riêng của các cá nhân là lãnh đạo doanh nghiệp), cầm cố quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành,....tiến tới thực hiện đúng tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo theo quy định về chính sách khách hàng hiện hành. Căn cứ nguồn vốn để cho vay: Tuỳ theo tính chất đảm bảo chắc chắn của nguồn vốn thanh toán công trình trong kỳ cho vay để chi nhánh xem xét tính toán mức cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Doanh số cho vay không vượt quá 80% giá trị nguồn vốn thanh toán của công trình. Vốn vay của Sở giao dịch chỉ cho vay đối với phần khối lượng đã được phê duyệt thiết kế- dự toán, được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu và đã có tiến độ thanh toán rõ ràng. Các cán bộ tại Sở giao dịch tuyệt đối không cho vay đối với phần khối lượng phát sinh chưa được hoàn chỉnh thủ tục đầu tư, chưa được phê duyệt bổ sung nguồn vốn, tiền vay không được trả cho các tổ chức tín dụng khác Phương thức cho vay: Hoạt động cho vay ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp phải được chuyển hẳn từ cho vay theo hạn mức tín dụng sang cho vay theo phương thức hỗ trợ ngắn hạn tạm thời. Hạn mức tín dụng là giới hạn cho vay tối đa đối với từng đơn vị, từng hợp đồng thi công để đi đến ký kết hợp đồng tín dụng cụ thể. Đối với các đơn vị đang thi công nhiều công trình, Sở giao dịch mở sổ theo dõi vốn vay đến từng công trình, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng công trình, đúng hợp đồng thi công đã được xác định rõ ràng Thủ tục giải ngân từng lần: Các cán bộ tín dụng phải tuân thủ đúng theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau: Đối với cho vay khối lượng xây lắp hoàn thành (thanh toán cho các đội, thầu phụ): Đây thực chất là khoản cho vay chờ tiền thanh toán của công trình về trên khối lượng đã hoàn thành nghiệm thu. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư các biên bản nghiệm thu xác định giá trị cho vay. Đối với cho vay mua nguyên vật liệu trực tiếp thi công: Trên cơ sở báo cáo sản lượng hàng tháng của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng theo dõi đảm bảo doanh số cho vay tối đa một công trình tại mọi thời điểm không vượt quá doanh số tiền về cộng với tối đa 50% giá trị phải thu và dở dang tại thời điểm đó. Đối với giải ngân bằng tiền mặt: Ưu tiên chỉ giải ngân tiền mặt đối với việc trả lương công nhân. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bảng chấm công của từng cá nhân, từ đó lập bảng tổng hợp giá trị có kế toán trưởng và giám đốc ký (có phần bỏ trống cho người nhận). Cán bộ tín dụng kí xác nhận cho vay vào từng bảng kê, định kỳ kiểm tra vốn lưu động đề nghị doanh nghiệp xuất trình chứng từ vay có ký xác nhận của công nhân. Đối với giải ngân bằng chuyển khoản: Yêu cầu hợp đồng kinh tế gốc, ghi rõ mua nguyên vật liệu thi công cho công trình nào (nếu mua nguyên vật liệu tập trung sau đó doanh nghiệp chờ phân bổ cho các công trình, cần cung cấp thiết kế kỹ thuật của từng công trình và cán bộ tín dụng lên danh sách theo dõi); xác định người thụ hưởng trên uỷ nhiệm chi và trên hợp đồng là phù hợp; khi chuyển tiền cho doanh nghiệp tư nhân vào tài khoản cá nhân là chủ doanh nghiệp, đề nghị khách hàng cung cấp giấy đăng ký kinh doanh (sao y bản chính) để xác định đúng tên người thụ hưởng là chủ doanh nghiệp tư nhân. Các loại hình doanh nghiệp khác yêu cầu chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp Cho vay ứng trước: đảm bảo hợp đồng đầu vào có điều khoản ứng trước và còn hiệu lực. Có biên bản thoả thuận với khách hàng về số ngày hoàn hoá đơn (nếu sau thời gian đó hoá đơn của người bán chưa được hoàn thì không phát vay tạm ứng cho người bán đó nữa) Nguyên tắc quản lý đối với cho vay chi phí quản lý doanh nghiệp: Đặc điểm chi phí này các doanh nghiệp phân bổ vào cuối các năm theo các công trình. Định kỳ đầu các năm, cán bộ tín dụng yêu cầu doanh nghiệp lên kế hoạch chi tiêu chi tiết cho từng hạng mục (lương văn phòng, bảo hiểm xã hội, sửa chữa nhỏ, chi phí khác,...) trong quản lý doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính toán và trình xác định doanh số cho vay tối đa trong cả năm của từng hạng mục trong phần chi phí này đảm bảo cho vay không quá kế hoạch đề ra. Rà soát, phân loại nợ: Định kỳ 6 tháng một lần, Sở giao dịch cùng khách hàng rà soát phân loại nợ xây dựng cơ bản chưa được thanh toán đối với từng công trình hợp đồng cụ thể. Trong đó xác định rõ và không cho vay đối với công trình có nợ tồn đọng từ 6 tháng trở lên (tính từ ngày tổ chức nghiệm thu). Đồng thời Sở giao dịch phân tích các khoản mục chi phí tạm ứng, chờ phân bổ, các khoản phải thu để xác định đúng kết quả kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp và xếp đúng loại khách hàng theo quy định. Các nội dung chính mà cán bộ tín dụng cần kiểm tra là: Việc chi tiêu các khoản vay bằng tiền mặt: cán bộ tín dụng kiểm tra sổ tiền mặt, mục thu và chứng từ thu để xem khoản vay có được nhập vào quỹ tiền mặt và có được theo dõi trên sỗ quỹ của công ty không; kiểm tra mục chi và chứng từ chi kèm theo để xem khoản vay đã được chi cho mục đích gì (kiểm tra chữ ký trên chứng từ của các cá nhân có thẩm quyền theo quy định của doanh nghiệp) Tiền thu về từ các công trình: qua tất cả các kênh (qua tài khoản tại Sở giao dịch, qua tài khoản của các ngân hàng khác, qua việc thu tiền mặt trực tiếp và qua việc đối trừ công nợ với khách hàng) Kiểm tra việc đầu tư của doanh nghiệp (qua sổ thu chi tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng) Thu nhập các thông tin để quản lý doanh nghiệp theo các mẫu biểu trong mục “công tác theo dõi khoản vay của cán bộ tín dụng” Kiểm tra lại các thông tin mà doanh nghiệp đã cung cấp hàng tháng cho ngân hàng làm căn cứ xác định hạn mức cho vay hàng tháng của các công trình, cụ thể: xem hồ sơ nghiệm thu gốc, hồ sơ quyết toán, phân tích chi phí giá thành, các bản đối chiếu công nợ với khách hàng, hồ sơ theo dõi sản lượng thực hiện nội bộ trong công ty Phương thức thu nợ đối với các đơn vị thi công xây lắp, cụ thể: Đối với các đơn vị có tình hình tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chính sách của Sở giao dịch là muốn duy trì dư nợ ở mức tối đa thì thu nợ theo ngày đến hạn quy định tại hợp đồng tín dụng Đối với các đơn vị mới quan hệ, các đơn vị có tình hình tài chính tốt, chưa phát sinh nợ quá hạn lần nào thì tiền về của công trình nào thu nợ ngay các khế ước đã phát vay cho công trình đó, không kể thời gian cho vay Đối với các đơn vị có tình hình tài chính bình thường hoặc có gia hạn nợ, thì tiền về được dùng để trả nợ ngân hàng theo thứ tự sau: (1) trước tiên trả nợ các khế ước đã gia hạn đến hạn hoặc chưa đến hạn; (2) tiếp đến trả nợ các khế đến hạn trong vòng một tháng theo cân đối của doanh nghiệp; (3) phần còn lại cán bộ tín dụng căn cứ vào sổ theo dõi cho vay các công trình để chủ động thu nợ cho các khế ước đã phát vay để thi công cho các công trình có tiền về. Mỗi đợt tiền thanh toán từng công trình về qua tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, tổng số tiền được giữ lại để thu nợ trên tổng số tiền về phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu bằng tỷ lệ mà ngân hàng duyệt cho vay bổ sung vốn lưu động thi công công trình trên tổng giá trị hợp đồng thi công. Đối với dư nợ cũ: tiến hành rà soát đánh giá nguồn thu trong và ngoài xây lắp của khách hàng, kết hợp với việc kiểm tra sử dụng vốn vay để xác định khả năng thu hồi đối với từng khoản cho vay còn dư nợ. Trường hợp khách hàng có nợ tồn đọng xây dựng cơ bản dẫn đến không thanh toán được nợ đến hạn (kể cả sau khi đã gia hạn theo quy định), cần phải tiến hành cơ cấu lại lịch trả nợ phù hợp với nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định. Để cho vay không bị trùng lắp và đảm bảo quản lý được nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ: Sở giao dịch chỉ xem xét cho đơn vị thi công (hay còn gọi là bên B) vay vốn để thực hiện các hợp đồng thi công mà chủ đầu tư (bên A) trực tiếp ký hợp đồng và chuyển nguồn vốn thanh toán về tài khoản của bên B mở tại Sở giao dịch. Trường hợp tổng công ty trực tiếp ký hợp đồng thi công, sau đó giao lại cho các đơn vị trực thuộc thực hiện thì chi nhánh có thể xem xét cho Tổng công ty vay chuyển cho các đơn vị trực thuộc đó sử dụng hoặc cho các đơn vị được giao thi công vay nếu được Tổng công ty bão lãnh trả nợ thay. 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG XÂY LẮP TẠI SỞ GIAO DỊCH Trong những năm đầu thế kỷ XXI khi Việt Nam đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, do vậy mà nhu cầu vay vốn của các đơn vị này cũng tăng theo. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các đơn vị này trong thời gian qua bộc lộ nhiều hạn chế gây thất thoát vốn cho ngân hàng và cả nền kinh tế. Sở giao dịch là đơn vị có uy tín và dẫn đầu hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam trong hoạt động cho vay đối với các đơn vị thi công xây lắp, xuất phát từ thực trạng của các đơn vị này trong thời gian qua mà yêu cầu đặt ra với Sở phải nâng cao chất lượng cho vay hơn nữa. 2.3.1. Dư nợ cho vay Đặc trưng điển hình của các đơn vị thi công xây lắp là vốn chủ sở hữu thấp chủ yếu là các máy móc thiết bị đã qua sử dụng, do vậy nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn ngắn hạn là rất lớn. Để có thể đánh giá được chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị này ta sẽ tìm hiểu trước hết là dư nợ cho vay qua các năm. Dư nợ cho vay được hiểu là số tiền đang còn nợ ngân hàng tính đến thời điểm 31/12, cụ thể: Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với các đơn vị thi công xây lắp đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 TĐ % TĐ % TĐ % Ngắn hạn 454,74 43 384,88 41 494,35 44 Trung dài hạn 606,10 57 553,86 59 618,04 56 Tổng cộng 1.060,84 100 938,74 100 1.112,39 100 (nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004& 2005) Hiện nay, ở Việt Nam các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp chủ yếu tồn tại dưới dạng Tổng công ty, do vậy sự hợp tác chiến lược với các khách hàng Tổng công ty trên nhiều phương diện góp phần giúp Ngân hàng lành mạnh hoá bảng tổng kết tài sản trên cơ sở tăng chất lượng tín dụng, dịch vụ và cân đối lại tỷ trọng thu nhập. Trước đây, Sở giao dịch chủ yếu cung ứng tín dụng trung và dài hạn cho những dự án, công trình lớn. Đây là loại hình cho vay tiềm ẩn rủi ro cao mà ngày nay trong hoạt động của Ngân hàng hiện đại, cho vay trung, dài hạn đang được cơ cấu lại theo hướng cân bằng với cho vay ngắn hạn. Hiểu được điều đó, nên trong lĩnh vực thi công xây lắp Sở giao dịch đã và đang từng bước cải thiện với cơ cấu trong năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm đến 44% trong tổng dư nợ cho vay toàn ngành. Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2004 có giảm so với năm 2003 là 69,66 tỷ đồng thì ngoài việc phụ thuộc vào chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là thắt chặt cho vay đối với các đơn vị thi công xây lắp thì còn có nguyên nhân do: Năm 2004, Sở giao dịch đã chuyển giao một số khách hàng cho chi nhánh Đông Đô được nâng cấp thành chi nhánh cấp I như: Công ty thi công cơ giới 1, công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Phục Hưng, công ty xây dựng số 3 Hà Nội,.... do vậy mà dư nợ đã giảm đi. Dư nợ này đã tăng trở lại trong năm 2005, cụ thể tăng 109,466 triệu đồng (tăng 28%) so với năm 2004, do nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm Quốc Gia trong năm tăng như: công trình cầu Vĩnh Tuy, đặc biệt là dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất với giá trị hợp đồng thi công là 85.704.830.313.889 đồng, trong đó nhu cầu vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động trong một năm tại Sở giao dịch đã lên tới 100 tỷ đồng,.... Điểm nổi bật trong hoạt động ngành ngân hàng trong hai năm 2004 và 2005 là việc tăng lãi suất huy động VND dẫn đến lãi suất cho vay tăng mạnh, lãi suất cho vay đối với khối xây lắp có khi lên tới 0.93%/ tháng, nhưng câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao nhu cầu vay vốn của các đơn vị này vẫn tăng mạnh? Bởi lẽ, hoạt động của ngành này không thể mở rộng, thu hẹp quy mô sản xuất hay chuyển hướng kinh doanh như các ngành khác. Mặt khác, nguồn vốn để tài trợ cho các công trình chủ yếu từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA,.... nên dư nợ cho vay có tăng hay không trước hết phụ thuộc vào chính sách phát triển cơ sở hạ tầng của Chính phủ và chính sách mở rộng hay thắt chặt trong cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị có truyền thống và thế mạnh trong cho vay thi công xây lắp. Bạn hàng của Sở giao dịch trong lĩnh vực này chủ yếu là các Tổng công ty như: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông,....Là những khách hàng lớn, có số vốn cũng như doanh thu, phạm vi hoạt động lớn nên thiết lập được mối quan hệ vững chắc với các Tổng công ty sẽ giúp cho Sở giao dịch chiếm được thị phần đáng kể trong thị trường tài chính- tiền tệ, phát huy lợi thế của mình trong việc cho vay dự án và đầu tư các công trình trọng điểm của đất nước từ đó tạo lợi thế cạnh tranh, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong tương lai, khi các Tổng công ty phát triển thành tập đoàn, mở rộng thị phần ra phạm vi quốc tế, thì hình ảnh về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ được biết đến rộng trên thị trường quốc tế. Còn về phía các Tổng công ty, việc thoả thuận hợp tác với Sở giao dịch nói riêng hay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung đồng nghĩa với việc sẽ chủ động được nguồn vốn để phục vụ cho những chương trình phát triển sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tranh thủ được các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đây là lợi thế quan trọng đối với doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế đang ở tình trạng “khát vốn” như hiện nay. Quan hệ hợp tác toàn diện cũng giúp các bên hỗ trợ nhau trong việc kiến nghị, đề xuất những cơ chế chính sách của Nhà Nước cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Cho vay xây lắp là thế mạnh của Sở giao dịch và dư nợ cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36379.doc
Tài liệu liên quan