LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của các Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Giới thiệu Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 3
1.1.2. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 12
1.2. Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 21
1.2.1. Tổng quan về chất lượng cho vay 21
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của vấn đề nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 26
1.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng: 26
1.3.2. Về phía Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 29
1.3.3. Các nhân tố khác 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 33
2.1. Khái quát về Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 37
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tín dụng 38
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua. 40
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. 45
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 45
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 48
2.3. Đánh giá chung về tình hình Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 56
2.3.1. Những nhân tố làm tăng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 56
2.3.2. Những nhân tố làm giảm chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 65
3.1. Định hướng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 65
3.2. Giải pháp nâng cao Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 67
3.2.1. Đào tạo cán bộ trình độ cao, phẩm chất tốt. 67
3.1.2. Đổi mới chính sách cho vay ngắn hạn phù hợp với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 68
3.2.3. Tăng cường phân tích, đánh giá năng lực của Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. 70
3.2.4 .Tuân thủ các nguyên tắc thẩm định khi cho vay 72
3.2.5. Nâng cao việc xử lý nợ quá hạn trong các khoản vay vốn ngắn hạn của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. 73
3.2.6. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình trả nợ của từng Doanh nghiệp 74
3.2.7. Hạn chế cho vay đối với bên B’ 75
3.2.8. Xây dựng phòng Marketing trong Hệ thống Ngân hàng. 76
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 76
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 78
3.3.4. Kiến nghị với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 78
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t ổn về chính trị thì sẽ làm cho khách hàng ồ ạt đến rút tiền, khi đó Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dễ dẫn đến phá sản.
Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước luôn thay đổi để phù hợp với sự biến động của tình hình trong nước cũng như ở ngoài nước. Trong điều kiện đó tất cả các doanh nghiệp đều phải chấp nhận sự thay đổi này. Không phải lúc nào sự thay đổi các chính sách cũng là thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây lắp là loại hình doanh nghiệp luôn cần nguồn nguyên, nhiên liệu khá lớn. Ban đầu khi tiến hành lập dự án, các loại giá cả đều đã được định trước. Nhưng khi công trình đang thi công, do sự thay đổi chính sách của Nhà nước, giá sắt thép tăng khi đó sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Nếu giá tăng quá cao có thể dẫn đến việc dừng thi công. Như vậy ta có thể thấy sự thay đổi các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng.
Tác động của thị trường:
Nhân tố thị trường là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động xây lắp. Cung - cầu của thị trường luôn thay đổi làm cho giá cả cũng thay đổi không ngừng. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của ngành xây lắp. Chẳng hạn như dịch cúm gà xảy ra làm cho nhu cầu các loại thực phẩm thay thế khác tăng lên đây là nguyên nhân khiến tất cả các loại hàng hóa khác đồng loạt tăng giá. Sự tăng giá cả đối với các nguyên liệu đầu vào của ngành xây lắp sẽ ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Như vậy nhân tố thị trường cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam – chi nhánh Hà Nội ( gọi tắt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội ). Trụ sở tại 4B Lê Thánh Tông - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngân hàng được thành lập ngày 27 – 5 – 1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Hà Nội, nằm trong Hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính.
Hơn 47 năm, gần ½ thế kỷ, Ngân hàng được ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử:
- Chi nhánh kiến thiết thành phố Hà Nội (1957-1981).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà Nội (1982-1989).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội ( 1990-nay )
Nhiệm vụ chính của Ngân hàng đó là tiếp nhận vốn từ Ngân sách nhà nước nhằm tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1982 Ngân hàng được đổi thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội, nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Ngày 14 – 11 – 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ) đã ban hành quyết định 401 về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trụ sở của Ngân hàng tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội. Vốn điều lệ ban đầu là 200 tỷ VNĐ(Thời giá 1991). Ngân hàng có các chi nhánh trực thuộc các tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung Ương.
Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cũng hoạt động theo các mục tiêu của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chúng ta có thể khái quát hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội qua các giai đoạn sau:
* Từ 1957 – 1975: Là thời kỳ khôi phục nền kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ năm 1957 – 1960 : Tiến hành cung cấp vốn cho kiến thiết cơ bản, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân tại thủ đô và tạo đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ I.
Từ năm 1961 – 1965: Thủ đô bước vào kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất. Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội đã thực hiện cung ứng vốn gấp 3 lần so với thời kỳ 1957-1960, triển khai và quản lý xây dựng cho 2079 chỉ tiêu kế hoạch công trình.
Từ năm 1965 - 1975 : Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước, giặc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc. Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà Nội vừa phục vụ xây dựng vừa tham gia chiến đấu đã cung ứng vốn kịp thời phục vụ nghi trang, ngụy trang bảo vệ an toàn các cơ sở công nghiệp thủ đô, sửa chữa cầu cống, đường xá bị hư hỏng do bom đạn, sơ tán bảo vệ các cơ quan của Đảng, Nhà nước trên địa bàn thủ đô.
Từ 1975 – 1995: Tiến hành công cuộc khôi phục, phát triển kinh tế.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử hoàn toàn thắng lợi; đất nước thống nhất. Ngân hàng kiến thiết Hà Nội thực hiện nhiệm vụ cách mạng mới: Cung ứng vốn phục vụ công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô.
Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới đòi hỏi Ngân hàng phải chuyển biến mạnh về chất, phải thực hiện vốn huy động để hoạt động, không trông chờ ở Ngân sách, phải mở rộng diện huy động cả trong và ngoài nước để thực sự đi vào kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Trước tình hình đó Ngân hàng ĐT&PT được Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển thành Ngân hàng ĐT&PT theo quyết định 401/CT ngày 14-1-1990.
- Từ năm 1990 trở lại đây, kể từ khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng các chính sách của Ngân hàng có rất nhiều thay đổi. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ĐT &PT Hà Nội là cung ứng vốn cho đầu tư, phát triển những công trình then chốt phục vụ cho việc xây dựng kinh tế thủ đô, đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực như: công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo, tăng cường sản xuất hàng công nghiệp, đầu tư công nghiệp phục vụ nông nghiệp, thương mại, dịch vụ….Mặt khác Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội được phép kinh doanh đa năng tổng hợp và làm Ngân hàng đại lý, giữ vững vị thế của Ngân hàng ĐT&PT là vai trò chủ lực trong cho vay và đầu tư phát triển trên địa bàn thủ đô.
Từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội được phép huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như một Ngân hàng thương mại.
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã chuyển thành một Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực, nhưng lĩnh vực kinh doanh chính và chủ đạo của Ngân hàng là đầu tư và phát triển. Đây là một thế mạnh của Ngân hàng. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các đơn vị trực thuộc khối xây dựng và lắp đặt. Đặc biệt trong 3 năm 1999-2001, toàn thể CBCNV trong chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển theo hướng phát triển mạng lưới Ngân hàng bán lẻ, có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, cơ động theo phương châm” Ở đâu có khách hàng, ở đấy có Ngân hàng”. Các chỉ tiêu kinh doanh đạt mức tăng trưởng cao, đồng đều và toàn diện, làm tăng thị phần, kinh doanh có lãi, đúng pháp luật và an toàn.
Có thể nói trong hơn 47 năm qua, mặc dù gặp không ít các khó khăn, trở ngại, nhưng Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội đã không ngừng vươn lên. Cho đến nay Ngân hàng đã gặt hái rất nhiều thành công và trở thành một trong những Ngân hàng mạnh nhất trong hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam.
Với những thành tựu rực rỡ đạt được trong nhiều năm qua, chi nhánh liên tục được công nhận là tập thể Ngân hàng vững mạnh và đạt được các danh hiệu cao quý như:
- Đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng III năm 1996, huân chương Lao động hạng II năm 2001.
- Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen 1998.
- Tổng liên đoàn lao động tặng bằng khen năm 1998, 1999 và cờ thi đua năm 2000.
- Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng Cờ thi đua xuất sắc liên tục các năm từ 1996-2001.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tặng bằng khen liên tục các năm từ 1996 đến 2001 và bằng khen về thành tích 10 năm đổi mới.
- Trong 10 năm liên tục Đảng bộ được công nhận đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn được Bộ văn hóa và Tổng LĐLĐ tặng bằng khen, Đoàn thanh niên được TW tặng bằng khen năm 2000, 2001.
Có được những thành công như vậy là nhờ có sự lãnh đạo thường xuyên của Thành ủy, UBND, Ngân hàng Nhà nước và sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Đó là sự giúp đỡ, hợp tác, hỗ trợ của các cấp, các ngành, khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, của bạn bè gần xa. Đó là sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc, làm việc hết mình của đội ngũ CBCNV Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Thành tựu và những kinh nghiệm của Ngân hàng trong 47 năm qua là niềm tự hào, là bài học góp phần giáo dục truyền thống cho các cán bộ nhân viên Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội thêm tin tưởng, vững bước tiến vào thời kỳ phát triển mới trong thế kỷ mới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng thẩm định
& Quản lý Tíndụng
Các phòng Tín dụng (1,2,3,4)
Phòng
Tổ chức
Cán bộ
Phòng
Ngân quỹ
Phòng
Kiểm tra nội bộ
Phòng dịch vụ khách hàng
Văn phòng
Phòng Thanh toán Quốc tế
PhòngThông tin Điện toán
Các chi nhánh cấp 2
Các phòng Giao dịch
Phòng
Kế toán
Tài chính
Các phòng Tín dụng (1,2,3,4)
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tín dụng
Sau khi chương trình dự án hiện đại hóa vận hành ổn định, các phòng tín dụng được bố trí bao gồm 04 phòng:
- Tín dụng 1: Chuyên sâu phục vụ doanh nghiệp xây lắp, Giao thông.
- Tín dụng 2 : Chuyên sâu phục vụ khách hàng khối kinh tế địa phương.
- Tín dụng 3 : Chuyên sâu khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tín dụng 4: Chuyên sâu phục vụ khách hàng doanh nghiệp xây lắp, công nghiệp.
2.1.3.1. Nhiệm vụ Tín dụng doanh nghiệp
* Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị với tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ khác); trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
- Nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các phòng ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng;
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình, nghiệp vụ; đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay;
- Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại;
- Quản lý sau giải ngân: kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng; giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay; thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định, xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ;
- Duy trì và nâng cao chất lượng của khách hàng; Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng;
- Chăm sóc toàn diện khách hàng là doanh nghiệp, tiếp nhận yêu cầu về tất cả dịch vụ ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng;
- Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định; Quản lý tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng;
- Lập báo cáo về tín dụng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công;
* Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp):
Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay:
- Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay;
- Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức; Thiết lập các thông tin về khách hàng;
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập về hệ thống chương trình ứng dụng của Ngân hàng;
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thống luôn chính xác, cập nhật;
- Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về quản trị tác nghiệp các khoản cho vay;
- Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng;
- Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh Thành phố Hà Nội, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.1.3.2. Nhiệm vụ tín dụng dân cư:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ như nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp đối với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền,…cho khách hàng;
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với các khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với các khách hàng thuộc thẩm quyền được Giám đốc giao;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng…cho khách hàng ;
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng;
- Nghiên cứu, phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn;
- Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách sản phẩm, biện pháp huy động vốn;
- Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh Thành phố Hà Nội.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua.
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:
Có thể nói bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đầu vào. Với các doanh nghiệp sản xuất thì đầu vào chính là các loại nguyên, nhiên vật liệu…Còn đối với Ngân hàng đó là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ vì vậy đầu vào của Ngân hàng là tiền tệ. Vì vậy các vấn đề mà Ngân hàng quan tâm khi thực hiện huy động vốn là quy mô vốn, kỳ hạn, lãi suất chi trả…Đặc trưng của Ngân hàng là cho vay trong lĩnh vực đầu tư và phát triển vì vậy thời gian thu hồi vốn lâu, chủ yếu các khoản cho vay là các khoản trung và dài hạn nên Ngân hàng cần phải quan tâm đặc biệt đến thời hạn để tránh mọi rủi ro. Để có thể hoạt động tốt được trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì Ngân hàng cần phải có các chính sách, cơ chế phù hợp cho công tác huy động vốn và quản lý vốn nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn cho hoạt động đầu tư và phát triển. Hiện nay Ngân hàng có rất nhiều các hình thức huy động vốn như nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có bảo đảm bằng VND và ngoại tệ. Bên cạnh việc mở rộng các hình thức huy động vốn thì Ngân hàng cũng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chính vì vậy tổng lượng vốn huy động của Ngân hàng đã nâng cao rõ rệt.
Ở Bảng 1: Lượng vốn huy động qua các năm (Từ 2003-2005) liên tục tăng từ 3.583.768 (triệu) năm 2003 đến 5.014.672 triệu(Năm 2005), tương ứng lượng vốn huy động năm 2004 tăng 18,9% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 37,32% so với năm 2004 thể hiện sự tăng mạnh và rõ rệt.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng nguồn huy động
3.583.768
3.651.689
5.014.672
Tỷ lệ tăng qua các năm(%)
18,9%
37,32%
Theo đối tượng gửi tiền
- Tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
2.827.259
756.509
2.626.006
1.025.683
3.171.182
1.843.490
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Hà Nội)
2.1.4.2. Những nghiệp vụ khác
Nói đến hoạt động của Ngân hàng thì các nghiệp vụ chủ yếu mà Ngân hàng thực hiện đó là huy động vốn, tín dụng và thanh toán. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng thì mọi hoạt động như trên không còn phân biệt rõ rệt như vậy nữa. Các nghiệp vụ của Ngân hàng ngày càng đa dạng hơn, đồng thời đan xen và bổ trợ lẫn nhau. Để có thể huy động vốn được tốt thì bên cạnh các hoạt động như tiết kiệm, kỳ phiếu, CD… thì Ngân hàng cũng áp dụng rất nhiều các hình thức thanh toán khác như thanh toán thẻ, thanh toán chuyển khoản, thanh toán điện tử….nhờ đó đã thu hút thêm được rất nhiều vốn từ khách hàng. Không những thế nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, ngân hàng có thể dự đoán được quy mô vốn cần thiết, tránh việc huy động tràn lan, từ đó có các kế hoạch để phòng ngừa mọi rủi ro cho Ngân hàng. Nhận thức rõ được điều đó Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã không ngừng triển khai các nghiệp vụ một cách đồng bộ, các dịch vụ đã từng bước hoàn thiện hơn. Năm 2001 là năm đầu tiên Ngân hàng bắt đầu thực hiện quy trình tín dụng và bảo lãnh theo tiêu chuẩn quản lý hệ thống ISO 9000 giúp cho quá trình thẩm định và cho vay được nhất quán. Tính đến cuối năm 2005 tổng dư nợ vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng đạt 2.801.890 triệu VND, tổng dư nợ ngắn hạn là 1.032.596 triệu VND.
Bên cạnh các hoạt động trên thì Ngân hàng cũng triển khai rất nhiều các hoạt động khác như: Thanh toán nội địa, bảo lãnh, chuyển tiền, thanh toán quốc tế, chi trả lương….
· Nghiệp vụ thanh toán trong nước:
Từ năm 1990 – 1993: Hoạt động này thường được tiến hành thủ công theo phương thức thanh toán liên hàng qua đường bưu điện, mất rất nhiều thời gian, một giao dịch có thể kéo dài từ 5 đến 7 ngày thậm chí lên đến 10 ngày vì vậy đã gây cản trở rất nhiều trong việc thực hiện các hoạt động kiểm tra của Ngân hàng. Tuy nhiên từ năm 1993 trở đi, với sự phát triển của khoa học công nghệ, công tác thanh toán liên hàng đã được triển khai với 4 phạm vi trên toàn quốc nhờ đó việc thanh toán diễn ra hết sức nhanh chóng, trung bình từ 1-2 tiếng thì việc thanh toán đã được thực hiện xong, thậm chí với việc thanh toán thẻ chỉ cần vài giây là một giao dịch đã được thực hiện xong nhờ đó đã đem lại rất nhiều tiện ích cho không chỉ khách hàng mà bản thân Ngân hàng cũng tiết kiệm được rất nhiều các khoản chi phí đồng thời tạo thêm sự tin tưởng cho khách hàng. Gần đây với sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước và sự thống nhất của các NHTM, hoạt động thanh toán thẻ đã được liên kết giữa các Ngân hàng với nhaugiúp cho việc thanh toán thuận tiện khi đó khách hàng gửi tiền ở Ngân hàng này có thể rút tiền ở các Ngân hàng khác nhờ đó tạo ra sự linh hoạt cho các khách hàng sử dụng thẻ của NH ĐT& PT Hà Nội.
· Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Trước năm 1993 NH ĐT&PT Hà Nội chỉ đơn thuần thực hiện việc thanh toán trong nước. Sau năm 1993, Ngân hàng mới chính thức triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Mặc dù nghiệp vụ thanh toán quốc tế được triển khai chậm hơn một số Ngân hàng khác nhưng qua hơn 10 năm hoạt động, hoạt động thanh toán quốc tế của NH ĐT&PT Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tính đến 1999, Ngân hàng đã có quan hệ với hơn 600 ngân hàng đại lý trên thế giới, năm 2005 giá trị mở LC tăng trên 52% so với năm 2004, giá trị thanh toán quốc tế tăng 41% trong đó có nhiều món thanh toán LC có giá trị rất lớn.
· Nghiệp vụ bảo lãnh:
Đây có thể nói là một nghiệp vụ mới của NH ĐT&PT Hà Nội. Ngân hàng bắt đầu triển khai hoạt động này từ năm 1995 với nhiều hình thức: Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm; bảo lãnh toàn ứng; bảo lãnh đối ứng; đồng bảo lãnh; Các loại bảo lãnh khác….Có thể nói hoạt động bảo lãnh của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Do công tác thẩm định khách hàng của Ngân hàng khá tốt vì vậy cho đến nay Ngân hàng chưa phải trả thay cho khách hàng vi phạm hợp đồng. Tính đến năm 2005, doanh số từ nghiệp vụ bảo lãnh đạt gần 4 tỷ đồng, đặc biệt tỷ lệ trúng thầu của các khách hàng do Ngân hàng bảo lãnh đạt rất cao.
2.1.4.3. Nghiệp vụ tín dụng:
Đây là nghiệp vụ chủ đạo đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho các NHTM nói chung, NH ĐT& PT Hà Nội cũng không là ngoại lệ, phòng tín dụng với 4 phòng lớn trong đó tập trung một nguồn nhân lực khá lớn. Hoạt động chủ yếu của NH ĐT&PT Hà Nội là cho vay trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản (Đổi mới máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng…)
Bảng 2: Doanh số cho vay của NH ĐT&PTHN
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng doanh số cho vay
3.023.053
3.064.784
3.834.486
Doanh số cho vay trung và dài hạn
895.338
751.439
1.032.596
Doanh số cho vay ngắn hạn
2.127.715
2.313.345
2.801.890
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Hà Nội)
Ta thấy doanh số cho vay năm 2004 tăng 41.731 triệu so với năm 2003 tương ứng là 1,38%; doanh số cho vay năm 2005 tăng 769.702 triệu so với năm 2004 tương ứng 25,1%. Như vậy ta thấy có sự tăng mạnh về doanh số cho vay từ năm 2004 đến năm 2005.
Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm bao giờ cũng thấp hơn so với doanh số cho vay ngắn hạn, điều này thể hiện hoạt động cho vay chủ yếu của Ngân hàng là cho vay ngắn hạn.
Như vậy qua các năm doanh số cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng, từ 2003 đến 2005 có xu hướng tăng tuy nhiên các tỷ trọng này còn quá nhỏ so với tổng số cho vay. Tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế nhà nước của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội còn khá cao. Điều này xuất phát từ tâm lý yên tâm và sự đảm bảo cũng như tài sản đảm bảo của Nhà nước đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên theo xu hướng cải cách, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ lần lượt được cổ phần hóa, và chủ trương của Nhà nước là thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau thì việc ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn sẽ không còn hợp lý nữa. Như ta biết hiện nay cả nước có hơn 75.000 doanh nghiệp thuộc khối kinh tế ngoài quốc doanh, mỗi năm nộp Ngân sách 1.075 tỷ đồng (Chiếm gần 15% tổng thu ngân sách) và được World Bank (Ngân hàng thế giới) đánh giá là khu vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng lớn nhất Việt Nam hiện nay. Như vậy khối kinh tế này mỗi năm sẽ có nhu cầu rất lớn về vốn và cũng sẽ tạo ra một lượng giá trị gia tăng ngày càng nhiều. Trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, thị trường chứng khoán chưa phát triển thì tín dụng Ngân hàng chính là một nguồn quan trọng để các doanh nghiệp tìm đến. Chính vì vậy các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng cần chuyển hướng cho vay, ưu đãi với các doanh nghiệp này. Còn về vấn đề rủi ro tín dụng thì Ngân hàng có nhiều biện pháp để hạn chế, tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng dựa vào tính rủi ro để cho vay, vì làm như vậy đồng nghĩa với việc Ngân hàng không có lợi nhuận, trong quản trị có một mệnh đề rất quan trọng là” Tính rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao”
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
2.2.1.1. Phạm vi áp dụng và điều kiện cho vay
Điều kiện vay vốn:
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội thì phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật ( khách hàng các nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…)
- Có tư cách pháp nhân nếu là các doanh nghiệp cổ phần, Nhà nước, công ty TNHH…)
- Mục đích sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các nhu cầu tài chính khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Nguyên tắc cho vay :
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng ĐT&PT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng .
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay
- Xác định thời hạn cho vay :
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng ĐT&PT và khách hàng.
- Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với các các nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống.
- Thời hạn cho vay cụ thể phù hợp với các điều kiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh, đúng quy định và ủy quyền của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam từng giai đoạn đối với các đối tượng được quyết định cho vay. Trường hợp vượt mức được ủy quyền phải trình cấp có thẩm quyền để xem xét quyết định.
Đối tượng cho vay ngắn hạn
- Đối tượng cho vay ngắn hạn của NH ĐT&PT Hà Nội là tất cả những nhu cầu thiếu hụt tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng như nguyên vật liệu, thiết bị, các chi phí sản xuất lưu động… Ngân hàng không cho khách hàng vay vốn vào những ngành mà pháp luật cấm.
Những nhu cầu vốn được vay phải có khả năng luân chuyển. Ngân hàng không cho vay để mua những hàng hóa, vật tư bị ứ đọng hoặc khối lượng thi công ngoài kế hoạch vốn của Nhà nước đã ghi.
* Những nhu cầu vốn không được cho vay
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật không cho phép.
Phương thức cho vay
Dựa vào nhu cầu vố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36403.doc