Chương 1: Cơ sở lí luận của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1 Hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Tầm quan trọng của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2 Các phương pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2 Vai trò và nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Mục tiêu và vai trò của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.2 Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3 Sự cần thiết và phương hướng cơ bản nhằm nâng cao công tác quản trị mua hàng
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị mua hàng.
1.3.3 Phương hướng cơ bản nhằm nâng cao công tác quản trị mua hàng.
Chương 2: Khảo sát và đánh giá công tác quản trị mua hàng tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ.
2. 1 Vài nét sơ lược về công ty bách hoá số 5 Nam Bộ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
2.1.4 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua(2001,2002,2003).
2.2 Phân tích và đánh giá tình hình mua hàng của công ty trong thời gian qua.
2.3 Đánh giá công tác quản trị mua hàng tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ.
2.4 Đánh giá công tác tổ chức và nhân sự trong khâu mua hàng.
2.5 Nhận xét chung đối với công tác quản trị mua hàng tại công ty.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị mua hàng tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ.
3. 1 Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.
3.1.1 Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3.1.2 Nhiệm vụ của công ty.
3.1.3 Một số phương hướng nhằm nâng cao công tác quản trị mua hàng của công ty thời gian tới.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng của công ty thời gian tới.
3.2.1 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình mua hàng.
3.2.2 Các giải pháp liên quan đến tổ chức, thực hiện quá trình mua hàng.
3.2.3 Đề xuất về mặt hàng kinh doanh.
Một số kiến nghị với c
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt hàng kinh doanh trên cơ sở nhu cầu của người tiêu thụ.
Trong điều kiện hiện nay, thị trường tiêu thụ của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ vẫn còn hạn hẹp chủ yếu phục vụ người dân thị trường lân cận. Điều này chủ yếu là do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các đối thủ cạnh tranh của công ty xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều hình thức khác nhau trong đó có những đối thủ có tiềm lực rất lớn về tài chính.
Các đối thủ cạnh tranh này có thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh hay các hộ tiểu thương. Hàng hóa của họ rất phong phú đa dạng, nhiều chủng loại kích cỡ, nhiều màu sắc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng và ngày càng cao của người tiêu dùng. Một điều bất lợi nữa là các cửa hàng kinh doanh của họ lại nằm đan xen với cửa hàng của công ty, có mặt ở tất cả các ngõ ngách trong thành phố, tập trung thành những dãy phố thương mại chuyên kinh doanh một nhóm hàng hóa và rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại, chuyên chở hàng hóa. Về phía công ty, mặc dù trải qua một thời gian khá dài kể từ khi hoạt động kinh doanh trong cơ chế mới nhưng khi nhắc đến cửa hàng bách hóa người ta lại liên tưởng đến thời kì mua bán theo tem phiếu nhất là người cao tuổi và người dân Việt Nam đã sống qua thời kì bao cấp thì cửa hàng bách hóa dù lớn hay nhỏ thì thay cho việc mặc cả mức giá theo ý muốn của mình thì khách hàng lại phải mua theo một mức giá ấn định trước không biết là đắt hay rẻ. Đúng về mặt tâm lý thì bao giờ người mua cũng muốn mua hàng rẻ hơn một chút dù rằng phần chênh lệch giá đó chẳng đáng bao nhiêu. Điều này khó có thể thực hiện được ở các cửa hàng bách hóa nhưng ở các cửa hàng kinh doanh bên ngoài thì dễ dàng thực hiện được. Hơn nữa người tiêu dùng luôn mong muốn sự thuận tiện vì họ còn phải kèm theo phương tiện, bởi vậy họ - đặc biệt là những người trẻ tuổi và những người làm công sở -rất ngại phải gửi xe để vào mua một mặt hàng, thậm chí có thể sẽ chẳng mua được gì mà lại phải mất tiền gửi xe. Do đó tất nhiên là họ sẽ lựa chọn sự thuận tiện ở các cửa hàng bán lẻ rải rác khắp dọc đường hay nhiều thời gian hơn thì có thể tìm đến các dãy phố thương mại nơi tập trung đầy đủ các hàng hóa mà họ cần để tự do lựa chọn hàng hóa hay đi khảo giá với sự phục vụ tận tình của những người bán hàng. Đồng thời cửa hàng của công ty là cố định tại một điểm, nguồn lực tài chính là có hạn nên công ty không thể mở cửa hàng kinh doanh ở các khu vực năng động khác để chiếm lĩnh thị trường. Do đó thị trường tiêu thụ chính của công ty là các khu vực lân cận xung quanh cửa hàng của công ty.
Tuy nhiên công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ có lợi thế mà ít doanh nghiệp khác có được đó là công ty đã kinh doanh hơn 40 năm, có nhiều bạn hàng và khách hàng truyền thống, có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, có đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm và trưởng thành trong kinh doanh. Là một doanh nghiệp nhà nước do đó chất lượng và giá bán ra của công ty là tin cậy. Thêm vào đó, công ty có cửa hàng kinh doanh rộng rãi bề thế được phân thành nhiều quầy nằm tại nơi giao nhau của hai trục đường chính là đường Lê Duẩn và Nguyễn Thái Học, do đó thuận tiện cho giao thông đi lại mua sắm hàng hóa của khách hàng cũng như cho việc quảng cáo của công ty...
+ Đặc điểm về địa điểm kinh doanh:
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nhà nước với số dân gần 3 triệu người. Các trung tâm ngoại giao, các văn phòng đại diện, các tổ chức kinh tế,văn hóa, xã hội đều có trụ sở đặt tại Hà Nội. Hà Nội còn là một địa điểm du lịch hấp dẫn, hàng năm thu hút hàng chục vạn lượt khách du lịch trong và ngoài nước tới tham gia, học tập, công tác... Đây là khả năng tiềm tàng to lớn về khách hàng có nhu cầu tiêu dùng đối với thị trường Hà Nội. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ nói riêng nên biết khai thác tiềm năng to lớn này thì sẽ tạo nên doanh thu đáng kể.
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một đơn vị kinh doanh bán buôn, bán lẻ của thủ đô Hà Nội. Công ty có một vị trí hết sức thuận lợi, nằm ở hai mặt tiền của phố Nguyễn Thái Học và Lê Duẩn ở giữa trung tâm thủ đô. Vị trí này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
+ Đặc điểm về thị trường:
Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bách hóa số 5 Nam Bộ nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội nói chung đó là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả nước, là địa phương có tốc độ phát triển cao với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt gần 10%/ năm. Thu nhập của người dân Hà Nội đứng thứ hai trong cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh, điều này rất quan trọng bởi nó sẽ làm tăng đáng kể sức cạnh tranh của thị trường, sức tiêu thụ của hàng hóa. Mặt khác, các yếu tố khác như: lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại,... ở mức lí tưởng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại.
Phải nói rằng, công ty đang hoạt động trong một môi trường kinh tế đầy thuận lợi hơn hẳn các địa phương khác. Tuy nhiên, nền kinh tế đầy phát triển đó đã đem lại cho công ty không ít khó khăn nhất định. Do sức mua của thị trường lớn, khả năng thanh toán của người tiêu dùng cao nên công ty luôn phải tìm kiếm những nguồn cung ứng có chất lượng cao phong phú đồng thời công ty luôn gặp căn bệnh muôn thưở thiếuvốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động.
Ngoài ra, công ty còn phải đối mặt với những hoạt động kinh doanh không lành mạnh như: các hoạt động buôn lậu trốn thuế, kinh doanh hàng giả...
+ Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có 155 lao động. Đây là công ty thương mại nên lao động nữ chiếm tỉ lệ rất cao 83,5% do đặc thù hoạt động mang tính chất thương mại, dịch vụ của công ty hoạt động bán hàng đòi hỏi sự khéo léo, mềm mỏng. Lao động nam nằm chủ yếu ở bộ phận bảo vệ, kho vận, khai thác hàng. Số lao động có trình độ đại học là 49 người chiếm 31,61%; số lao động có trình độ trung cấp là 81 người, chiếm tỉ lệ 52,26%. Số lao động su cấp là 18 người, chiếm 11. 61%. Còn lại là chưa qua đào tạo.
Về trình độ chính trị, số Đảng viên là 36 người chiếm 23,2%, trung cấp chính trị là 12 người, su cấp chính trị là 28 người. Công ty thành lập từ rất lâu đời, nên đội ngũ lao động hoạt dộng từ thời bao cấp còn khá lớn do vậy đội ngũ lao động đang bị già hóa cụ thể số lao động dưới 30 tuổi là 32 người chiếm tỉ lệ 20,64% và từ 30 đến trên 50 tuổi là 123 người, chiếm tỉ lệ 79,35%. Như vậy số lao động của công ty đang bị già hóa, số lao động đứng tuổi là khá lớn với tuổi trung bìnhlà 38 - 40 tuổi.
Hàng năm, lượng sinh viên các trường trung cấp và đại học đến công ty thực tập khá đông, đặc biệt là vào các dịp trước Tết. Những sinh viên này đã đáp ứng khá lớn cho công ty về bộ phận lao động mềm, lao động thời vụ. Hơn nữa, lao động này lại rất trẻ, có sức khỏe, nhiệt tình nên đã tiết kiệm chi phí tiền công không nhỏ cho công ty. Đây là lượng lao động không chính thức chiếm tỉ trọng lớn làm gia tăng đáng kể số lao động của công ty nhưng đều là lao động ngắn hạn.
Nhìn chung, công ty rất chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. Công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho CBCNV toàn công ty. Tuy nhiên, số lao động trẻ có trình độ chuyên môn còn chiếm tỉ trọng nhỏ là do công ty phải kế thừa đội ngũ lao động từ thời bao cấp để lại và để giải quyết thấu đáo vấn đề này không phải là dễ. Công ty đã rất nỗ lực đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để có thể bố trí công việc cho tất cả các lao động trong công ty, không để trường hợp nào phải nghỉ chờ việc.
Mặc dù kể từ khi thành lập công ty đã thu được những kết quả đáng kể tạo được tiếng tăm trên thị trường, nhưng trong công ty hiện nay, người lao động thiếu khả năng sáng tạo, đa số đều chịu sự điều hành làm việc theo những qui định sẵn có. Công ty chưa có biện pháp cụ thể khuyến khích tính sáng tạo trong lao động. Các vấn đề kích thích chưa được quan tâm, đặc biệt là vấn đề kích thích vật chất cho người lao động. Điều này thể hiện ở mức thu nhập bình quân của mỗi người so nới mặt bằng chung còn thấp. Mỗi lao động tiến trong công ty mỗi kì chỉ được thưởng 60. 000 đồng một con số quá ít ỏi nên chưa kích thích được sự hăng say, phấn đấu của người lao động. Các mức khoán của công ty cho các quầy còn cao so với khả năng thực hiện của nó nên khả năng đạt được hay vượt mức đặt ra là thấp.
Vấn đề bố trí lao động chưa có tính khoa học. Các phòng ban bộ phận vẫn có nơi thừa thiếu lao động. VD: phòng kế toán có năm lên tới 15 người.
Công tác đào tạo và phát triển nhân sự đã được thực hiện nhưng chỉ tập trung ở một số bộ phận, chưa nhân rộng ra toàn công ty. Công việc tuyển dụng nhân sự tuy không được làm thường xuyên nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc này công ty làm còn chưa tốt. Trong khâu tuyển dụng nhân sự công ty bỏ qua việc phỏng vấn, mặc dù có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí nhưng không xác định rõ đựợc năng lực, sở trường, nguyện vọng của người lao động.
Nhìn chung qua hệ thống các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty tăng rõ rệt, nó góp phần đưa công ty không ngừng lớn mạnh. Lợi thế của công ty, đó là lực lượng nhân sự có mối liên kết khá chặt chẽ, có sự hiểu biết và mối quan hệ tốt, có ý chí vưun lên. Tuy nhiên để công ty đứng vững trong cu chế thị trường và ngày càng phát triển thì công ty cần phải có những thay đổi đáng kể trong chính sách nhân sự. Các chỉ tiêu đều có những ưu và nhựơc điểm riêng, công ty cần tìm cách phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của những chỉ tiêu đó.
+ Đặc điểm về vốn:
Khi mới thành lập tổng số vốn ban đầu của công ty là 530. 000. 000 VNĐ. Trong đó:
+ Vốn cố định: 230. 000. 000 VNĐ
+Vốn lưu động: 300. 000. 000 VNĐ
So với thực tế kinh doanh thì đây là số vốn nhỏ bé, không đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh nên công ty luôn phải tìm cách huy độngvốn từ nhiều nguồn khác nhau như vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn góp của cán bộ công nhân viên trong công ty, ngoài ra còn vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Ngoài việc kinh doanh thương mại, công ty còn đầu tư vốn để cải tạo, nâng cấp, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị nội thất trong công ty để từng bước chuyển sang hoạt động kinh doanh với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhìn chung trong những năm gần dây bằng một loạt các biện pháp trên, công ty đã bảo toàn và sử dụng tốt nguồn vốn của mình, đảm bảo thu nhâp cá nhân cho người lao động, thưc hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và hoàn thành các nghĩa vụ mà sở thương mại giao cho. Đến năm 2000, nguồn vốn kinh doanh của công ty dần dần lớn lên nhanh chóng đáp ứng nhu cầu kinh doanh và nâng cao khả năng tự chủ tài chính của công ty. Vốn cố định đã là 1. 500. 000. 000 VNĐ và vốn lưu dộng là 3. 000. 000. 000 VNĐ..
+ Đặc điểm về công nghệ, kĩ thuật:
- Về cơ sở vật chất: công ty bách hóa số 5 Nam Bộ được thừa hưởng một hệ thống cơ sở vật chất rât lớn có giá trị từ thời kì trước để lại. Trước tiên phải kể đến đó là 3. 500 m2 diện tích mặt bằng dược sử dụng phục vụ cho viêc kinh doanh nằm ở vị trí ngay trên hai trục đường chính tại trung tâm thủ đô là Lê Duẩn và đường Nguyễn Thái Học. Trong đó 1. 500m2 ở tầng một dành cho siêu thị và quầy hàng kho hàng. Tầng hai dược ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội mượn làm văn phòng trưng bầy, triển lãm và giới thiệu sản phẩm như sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hoàng Minh. Còn lại 1. 000m2 ở tầng ba dùng làm văn phòng, bếp ăn và cho công ty thể dục thẩm mỹ Hồng Mẫu Đơn thuê 400m2.
- Các thiết bị dùng trong công ty trong thời gian qua có nhiều thay đổi, nâng cấp cho phù hợp với tình hình kinh doanh. Các trang thiết bị được công ty trang bị cho việc bán hàng như tủ, giá đựng hàng, máy tính tiền hiện đại, thùng lạnh... Các văn phòng làm việc được trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc mới tủ đựng tài liệu, máy diện thoại, máy vi tính, máy photocopy.... tạo điều kiện cho công việc được thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Trong năm vừa qua, công ty đã phải làm mới sửa chữa lớn trong cửa hàng nên tình trạng chi phí tăng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.5) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua (2001, 2002, 2003)
Tổng doanh thu bán hàng của công ty đều tăng trong 3 năm. Năm 2002 tăng với tỷ lệ tăng là 15. 94%. Sang năm 2003 tỷ lệ doanh thu tăng 18. 07%. Tỷ lệ tăng của doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu năm 2002 so với năm 2001 điều này ghi nhận hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Doanh thu thuần của công ty năm 2002 cũng tăng lên so với năm 2001là 15.92% tương ứng với số tiền tăng lên là 8197185 nghìn đồng. Điều này do các khoản giảm trừ của công ty(chủ yếu là giảm trừ do giảm giá hàng bán, khuyến mại, còn giảm trừ do hàng bán bị trả lại thì chiếm tỷ lệ không đáng kể) tăng nhưng tỷ lệ tăng của các khoản giảm trừ(10. 21%) nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần. Năm 2003 tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là 17. 92% nhưng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của các khoản giảm trừ chứng tỏ doanh thu thuần tăng chủ yếu là do doanh thu tăng. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lí các khoả giảm trừ đặc biệt là trong trường hợp hàng bán bị trả lại.
Lãi gộp của công ty năm 2002 sovới năm 2001 tăng với tỷ lệ tăng là 21. 84%. Điều này là do trong năm 2002 công ty đã chú trọng đến tìm kiếm nguồn hàng do đó công ty mua được hàng với giá rẻ. Năm 2003 tỷ lệ tăng của lợi nhuận gộp là 21. 23% lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần của công ty trong 3 năm đều tăng lên với tỷ lệ tương ứng là 10. 12%, 10. 63%, 10. 94% điều này được đáng giá là tốt.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1. 14%, điều này là do chi phí kinh doanh của công ty còn cao, năm 2002 chi phí kinh doanh của công ty so với năm 2001 tăng 23. 95% làm cho tỷ suất chi phí trên doanh thu thuần của công ty năm 2002 so với năm 2001 là khá cao chiếm 10. 12%. Chi phí bán hàng tăng là do chi phí hoạt động và chi phí quản lí doanh nghiệp còn cao. Sang năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng 38. 3% so với năm 2002với chi phí kinh doanh cũng tăng 20. 08% nhỏ hơn tốc độ tăng của lưọi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Điều này được đánh giá là tốt vì quy mô của doanh nghiệp đã được mở rộng và doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Cùng với sự tăng giảm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì thuế thu nhập của doanh nghiệp cũng có sự biến động tương ứng. năm 2003 thuế thu nhập của doanh nghiệp tăng lên 38. 3%
Lợi nhuận sau thuế của công ty của công ty năm 2002 cũng giảm so với năm 2001 là 1. 14% đều này là do lợi mặc dù thuế thu nhập của công ty giảm xuống nhưng lợi nhuận trước thuế cũng giảm tương ứng. Sang năm 2003 cả hai chỉ tiêu trên cùng tăng làm cho lưọi nhận sau thuế cũng tăng lên. Năm 2003 công ty đa tìm ra các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng giảm xuống của lợi nhụân.
Bên cạnh vấn đề doanh thu thì nộp ngân sách nhà nước cũng được công ty quan tâm đến. Mặc dù khoản nộp ngân sách nhà nước năm 2002 giảm do lợi nhuận cuả năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng được sự quan tâm kịp thời của ban lãnh đạo công ty nên sang năm 2003 lợi nhuận tăng kéo theo các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên
2. 2 Phân tích và đánh giá tình hình mua hàng của công ty trong thời gian qua.
2.2.1 Tình hình và kết quả mua hàng theo các mặt hàng chủ yếu
(biểu 2)
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng trị giá mua vào của 3 năm đều tăng. Năm 2002 doanh số mua vào tăng so với năm 2001. Năm 2003 tỷ lệ tăng doanh số mua vào là 17. 25%. Như vậy có thể đánh giá được rằng doanh nghiệp đã không ngừng tăng quy mô kinh doanh, đầu vào tăng lên chứng tỏ đầu ra cũng tăng do công ty luôn tổ chức mua hàng dựa trên kế hoạch, kế hoạch lại dựa trên dự đoán nhu cầu, nên số lượng hàng hóa mua vào tăng lên được đánh giá là hợp lí so với kế hoạch bán ra.
Đi sâu vào từng mặt hàng ta thấy:
Mặt hàng lương thực, thực phẩm qua 3 năm đều có tỷ trọng và tỷ lệ tăng. Năm 2002 tỷ trọng tăng 3.84% tương ứng với tỷ lệ tăng lên là 26. 47%. Sang năm 2003 tỷ trọng và tỷ lệ tăng lên đều thấp hơn so với sự tăng lên của năm 2002 sự tăng lên tương ứng là 1.12% và 20.31%. Nhìn chung sự tăng lên này báo hiệu dấu hiệu tốt vì đây là mặt hàng chủ lực của công ty.
Đồ hộp đông lạnh chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành hàng này và có tốc độ tăng lên rất cao. Đây là mặt hàng chủ yếu làm cho ngành hàng lương thực, thực phẩm này tăng lên. Năm 2003 tỷ lệ này tăng lên 28.15% so với năm 2002. Đồ hộp đông lạnh chiếm tỷ trọng lớn và đều tăng chứng tỏ mặt hàng thu hút được khách hàng.
Mặt hàng bánh kẹo, đường sữa chiếm tỷ trọng khá lớn và tăng giảm cũng thất thường. Năm 2003 tỷ lệ cũng giảm xuống 13.94% so với năm 2002. Đây là những mặt hàng mà hàng hóa nhập khẩu tràn vào với giá rẻ hơn mà chất lượng thì không thua kém gì hàng trong nước. Công ty nên chú trọng hơn nữa vào mặt hàng này.
Đối với mặt hàng lương thực đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn và có nhiều biến động thất thường. Năm 2002 tỷ trọng này giảm xuống còn 8. 84% và sang năm 2003 tỷ trọng tăng lên 12.85%. Năm 2003 đánh dấu mặt hàng này kinh doanh rất hiệu quả.
Ngoài các mặt hàng lương thực, thực phẩm thì các mặt hàng khác cũng có sự tăng lên qua các năm như điện tử và hàng mỹ phẩm. Trong đó mặt hàng mỹ phẩm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị hàng mua vào. Năm 2003 tỷ trọng này tăng lên so với năm 2002 là 0.46% và tỷ lệ tăng 22.53% trong tổng trị giá hàng mua vào của toàn công ty.
Đồ gia dụng có tỷ trọng khá cao, đứng thứ hai trong các măt hàng của công ty chứng tỏ sự tăng giảm của mặt hàng này cũng có ảnh hưởng lớn đến sự tăng giảm của tỷ trọng hàng mua vào của toàn công ty. Sang năm 2003 mặc dù tỷ trọng giảm xuống so với năm 2002 là 1.62% nhưng tỷ lệ mau vào vẫn tăng lên 7.88% theo sự tăng lên của tổng trị giá hàng mua vào toàn công ty.
Trong các mặt hàng trên thì hàng may mặc trong cả ba năm đều có sự giảm mạnh về cả tỷ trọng lẫn tỷ lệ. Năm 2002 tỷ trọng giảm rất nhiều 4. 02% tương ứng với số tiền giảm xuống 798174 nghìn đồng và tỷ lệ giảm xuống 21.09%. Sự giảm xuống mạnh như này là do hàng may mặc vốn là hàng thay đổi mẫu mốt liên tục, trong khi đó công ty không nghiên cứu chi tiết nhu cầu của khách hàng về mặt hàng này, không có sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã chủng loại nên hàng hóa để lỗi mốt. Sang năm 2003 công ty đã có sự điều chỉnh kịp thời làm cho tỷ trọng tuy vẫn giảm nhưng giảm ít 0.5% so với năm 2002.
Nhìn lại phân tích tình hình mua hàng của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ qua các mặt hàng chủ yếu ta thấy rằng năm qua là năm có nhiều biến động trong công tác mua hàng. Có nhiều mặt hàng tăng nhanh về số lượng nhưng cũng có nhiều mặt hàng do nhiều yếu tố tác động làm cho số lượng hàng mua vào qua các năm có xu hướng giảm.
2.2.2 Tình hình và kết quả mua hàng của công ty theo nguồn hàng (biểu 3).
Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hóa mua vào thường được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Để đạt được hiệu quả cảo trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình mua hàng theo từng nguồn hàng để thấy được sự biến động tăng, giảm từ đó tìm ra những ưu điểm, lợi thế cũng như những điểm tồn tại, vướng mắc trong những nguồn hàng mua, làm cơ sở cho những căn cứ cho việc lựa chọn nguồn cung cấp có lợi, mang lại hiệu quả kinh doanh.
Qua biểu 3 ta thấy công ty chủ yếu mua hàng trong nước. Hàng trong nước chiếm tỷ trọng và doanh số mua rất cao. Năm 2001 chiếm 89.13% tỷ trọng trên tổng doanh số mua vào của toàn công ty. Mặc dù sang năm 2002 tỷ trọng có giảm xuống 0.37% nhưng doanh số mua vào vẫn tăng lên tương ứng với tỷ lệ tăng 14.77%. Sang năm 2003 tỷ trọng tăng 0.26% tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.86%. Cụ thể:
- Công ty mua hàng từ rất nhiều nhà cung cấp khác nhau nhưng công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất là hãng Unilever. Riêng hãng này chiếm 10.32% tỷ trọng của toàn công ty. Và tỷ trọng của hãng này cũng tăng lên qua các năm. Năm 2002 tăng 0.71% về tỷ trọng. Sang năm 2003 tỷ trọng này tiếp tục tăng lên 0.26
- Ngoài hãng Unilever thì công ty LTTP Vissan và công ty đồ hộp Hạ Long cũng có tỷ trọng tăng qua các năm. Năm 2002 tỷ trọng mua vào của công ty Vissan tăng lên 0. 42% tương ứng với tỷ lệ tăng là 22.45% trong khi công ty đồ hộp Hạ Long thì tỷ trọng tăng lên 0.71% tương ứng với tỷ lệ tăng lên là 26.13% so với năm 2001. Sang năm 2003 tỷ trọng này tăng lên lớn hơn so với sự tăng lên của năm trước. Năm 2003 ở công ty Vissan tỷ trọng tăng 1.09% tương ứng với tỷ lệ tăng là 35.46% còn ở công ty đồ hộp Hạ Long thì tỷ trọng tăng lên 0.98% với tỷ lệ tăng là 31.51%. Công ty đồ hộp Hạ Long có tỷ trọng tăng rất cao điều đó chứng tỏ các sản phẩm của công ty này đã được thị trường của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ chấp nhận. Công ty cần tập trung vào mặt hàng này để tận dụng tối đa ưu điểm mà mình có được.
- Công ty dệt kim Đông xuân có doanh thu và tỷ trọng giảm qua các năm, tỷ trọng giảm dần qua các năm từ 2.83% năm 2001 còn 2.19% năm 2002 và 1.87% năm 2003 điều đó chứng tỏ mặt hàng của công ty đang dần mất khách hàng.
- Các công ty khác chiếm tỷ trọng khá lớn, lớn chiếm 39% năm 2001 và có xu hướng giảm dần xuống còn 35.87% năm 2003.
Đối với các mặt hàng mua từ nước ngoài mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng trị giá hàng mua vào nhưng cũng có xu hướng tăng. Tỷ trọng năm 2002 tăng lên 0.37% so với năm 2001. Mặc dù năm 2003 tỷ trọng có giảm xuống 0.26% nhưng tỷ lệ doanh số mua vào vẫn tăng lên 14.80%. Trong đó hàng mua từ Thái Lan chiếm tỷ trọng nhiều nhất và tăng giảm qua các năm. Năm 2003 tỷ trọng này tăng lên 0.18% tương ứng với tỷ lệ tăng 24.59%.
Nhìn chung công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lựa chọn các nguồn hàng cung ứng vừa đảm bảo duy trì và phát triển các mặt hàng truyền thống, đảm bảo sự đều đặn trong hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.3 Tình hình và kết quả mua hàng theo phương thức mua. (biểu 4)
Nhìn vào biểu 4 ta thấy lượng hàng mua vào trực tiếp từ các cơ sở sản xuất chiếm tỉ trọng nhỏ và ngày càng giảm xuống trong khi đó lượng hàng mua qua trung gian thì tăng lên và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng trị giá hàng mua vào. Cụ thể:
- Năm 2002 doanh số mua vào trực tiếp chiếm tỉ trọng 21.19% trên tổng doanh só hàng hóa mua vào của toàn công ty tỉ trọng 2002 lại giảm so với năm 2001 là 2.56%. Năm 2003 doanh số mua và trực tiếp tăng so với năm 2002 với tỉ lệ tăng là 9.53% nhưng tỉ trọng lại giảm xuống 1.44% do tổng trị giá mua vào của năm 2003 tăng lên so với năm với tỉ lệ tăng là 17.25% nên làm cho số tiền mua trực tiếp tăng lên.
- Hình thức mua qua trung gian chiếm tỉ trọng rất lớn. Năm 2003 tỉ trọng này lại tăng lên và tăng 1.44% so với năm 2002 tương ứng với số tiền tăng là 5243021 nghìn đồng. chiếm tỷ lệ tăng là 19.66%.
Nguyên nhân của sự tăng lên tỉ trọng hàng mua của nhà cung cấp và giảm tỉ trọng lượng hàng nhập trực tiếp từ các cơ sở sản xuất là do ngày nay xu hướng chuyên môn hóa ngày càng cao. Các nhà sản xuất nếu như trước kia làm trọn gói từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ thì bây giờ họ chỉ tập trung vào chuyên môn chính của họ là sản xuất còn khâu tiếp thị, khâu bán hàng họ chuyển cho các nhà đại lý hoặc các đại lý độc quyền để các trung gian đó tiếp tục quá trình sản xuất. Thực ra trong thời buổi ngày nay không phải cứ mua qua trung gian là bị mua với giá đắt hơn. Vì các trung gian đã được hưởng hoa hồng của các nhà sản xuất nên các doanh nghiệp thương mại khi mua hàng ở các đại lí họ vẫn có thể mua được với giá rẻ như tại nơi sản xuất hoặc nếu có đắt hơn cũng không đắt hơn nhiều tuy nhiên thủ tục mua nhanh hơn và gọn hơn. ở đây công ty cũng đã có sự lựa chọn các mặt hàng mua qua trung gian vì mua qua trung gian với khối lượng không lớn lăms sẽ có thuận lợi như tiết kiệm chi phí vận chuyển vì các nhà trung gian thường giao đến tận cửa hàng, đơn giản hun trong giao nhận hàng hóa, đặc biệt chất lượng hàng hóa nhập kho, phương tiện thanh toán thuận tiện... từ đó công ty có thể kịp thời cung cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.2.4 Tình hình và kết quả mua hàng theo thời gian (biểu 5)
Đối với các doanh nghiệp thương mại mua vào là để bán ra, thu lợi nhuận. Mua vào có quan hệ mật thiết với bán ra. Biểu 5 thể hiện sự tác động, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của mua vào ở các thời điểm khác nhau trong năm. Nhìn vào biểu 5 ta thấy qua các năm tổng trị giá hàng mua vào của công ty đều tăng. Năm 2002 tổng trị giá hàng mua tăng lên tương ứng với tỷ lệ tăng là 15.25%. Sang năm 2003 tỷ lệ này tăng lên 17. 2% lớn hơn so với sự tăng lên của năm 2002. Điều này chứng tỏ năm 2003 công ty làm ăn có hiệu quả. Nhìn vào biểu trên ta thấy doanh số mua vào của công ty ở qúy một luôn là cao nhất sau đó giảm dần trong qúy II và qúy III và lại bắt đầu tăng lên trong qúy IV. Cụ thể:
Qúy I năm 2001 chiếm tỷ trọng là 28.11% chiếm gần bằng1/3 so với tổng tỷ trọng mua vào của toàn công ty. Sang năm 2002 tỷ trọng có giảm xuống một chút là 0.06% so với năm 2001 nhưng tỷ lệ mua hàng vẫn tăng lên 15%. Năm 2003 tỷ trọng này tăng lên là 2.02% tương ứng với tỷ lệ tăng là 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0480.doc