MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Vai trò của đội ngũ lao động và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 3
I. Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 3
1.Khái niệm đội ngũ 3
2. Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 3
2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 3
2.1.1.Khái niệm độ ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 3
2.1.2. Đặc điểm lao động và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp trong xu thế cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế 5
2.1.2.1. Đặc điểm lao động của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 5
2.1.2.2.Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý 5
2.2. Đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 6
2.2.1.Khái niệm 6
2.2.2.Phân loại 7
2.2.3. Đặc điểm đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7
II.Chất lượng đội ngũ lao động và các yếu tố ảnh hưởng 8
1.Chất lượng đội ngũ lao động 8
1.1.Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý 8
1.1.1.Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 8
1.1.2.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 8
1.1.2.1.Trình độ của cán bộ quản lý 8
1.1.2.2.Kết quả thực hiện công việc của cán bộ quản lý 9
1.1.2.3.Phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý 11
1.2.Chất lượng đội ngũ lao động sản xuất kinh doanh 11
1.2.1.Khái niệm 11
1.2.2.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh 2
2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động 13
2.1.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý 13
2.1.1.Yếu tố về đào tạo và phát triển 13
2.1.2.Yếu tố về tuyển dụng và lựa chọn cán bộ quản lý 14
2.1.3.Yếu tố về tiền công,chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật 17
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ lao động sản xuất – kinh doanh 18
2.2.1.Yếu tố đào tạo lao động sản xuất - kinh doanh 18
2.2.2.Yếu tố tiền công, chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật 23
III.Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 25
1. Đối với lao động quản lý 25
2. Đối với lao động sản xuất – kinh doanh 25
Chương II: Thực trạng đội ngũ lao động ở Công ty Đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI 26
I.Tổng quan về Công ty 26
1.Giới thiệu chung về công ty 26
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 28
2.1.Chức năng 28
2.2.Nhiệm vụ 28
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 29
4.Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty 34
II.Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty Đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI 37
1.Tình hình về lao động và chất lượng lao động ở Công ty 37
2. Đánh giá chung về chất lượng lao động ở Công ty 43
3.Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty 44
3.1.Công tác đào tạo 44
3.2.Công tác tuyển chọn nhân lực ở Công ty 45
3.3.Tiền lương và chế độ đãi ngộ của Công ty 47
3.3.1.Tiền lương cho người lao động 47
3.3.2.Chế độ đãi ngộ 50
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI 52
I.Yêu cầu nâng cao chất lượng lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI. 52
1.Nhu cầu về lao động quản lý 52
2.Nhu cầu về lao động sản xuất kinh doanh 53
II.Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI 54
1. Đào tạo nhân lực 54
1.1.Các định hướng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn 1.2.Nội dung chính của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI 55
1.2.1.Xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 55
1.2.2.Liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đa dạng hóa các hình thức đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo chuẩn nâng cao chất lượng đào tạo. 56
1.3.3.Xây dựng đội ngũ đầu đàn cơ sở 57
1.2.4.Đào tạo đội ngũ kỹ sư trẻ,có năng lực chuyên môn làm lực lượng kế thừa cho nguồn nhân lực của Công ty. 57
2.Tuyển chọn nhân lực ở Công ty 58
3.Giải pháp về tiền lương 60
4.Giải pháp tạo động lực tinh thần cho người lao động 61
5.Một số giải pháp khác 61
Kết luận 62
Danh mục tài liệu tham khảo 63
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3298 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng - PIDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp phải là người có kiến thức về kinh tế thị trường, là người có khả năng nhìn xa trông rộng, là người dám nghĩ, dám làm, có lập trường vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp và có phẩm chất tốt.
2. Đối với lao động sản xuất – kinh doanh
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các doanh nghiệp tham gia vào thị trường thế giới, tuy nhiên đây cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp. Khi mở của thị trường trong nước các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường nội địa cạnh tranh với các công ty trong nước. Các công ty nước ngoài có đội ngũ lao động chất lượng cao và họ có chính sách thu hút người tài về phía họ. Điều này đã tác động không tốt đến các công ty trong nước hoạt động cùng lĩnh vực. Do vậy các công ty trong nước bằng các biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng lao động nhằm cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG - PIDI
I. Tổng quan về Công ty đầu tư phát triển điện lực và hà tầng - PIDI
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI được thành lập từ tháng 7/1997,là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty ứng dụng công nghệ và du lịch (NEWTATCO). Sau gần 10 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thih trường và không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động.
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công trình về điện và sản xuất các thiết bị về điện.
-Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thi công các công trình điện, đường dây cao thế, các công trình viễn thông nội bộ; đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện, máy động lực và viễn thông; tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành điện lực và viễn thông; sản xuất sửa chữa, cung ứng các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực và viễn thông; ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công tình và thử nghiệm các thiết bị điện.
-Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà, đầu tư xây dựng các nhà máy phát điện vừa và nhỏ; thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị; lắp đặt các trang thiết bị công nghệ cơ điện, điện lạnh, cầu thang máy thiết bị thông tin, cấp thoát nước; triển khai các công nghệ xử lý môi trường; tư vấn các lĩnh vực: lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước, khảo sát xây dựng.
-Sản xuất, truyền tải và phân phối điện, sản xuất thiết bị phân phối điện, sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách điện.
-Các dịch vụ về kiến trúc, xây dựng, tư vấn công trình xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
Bảng 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
TT
Lĩnh vực hoạt động
Thời gian hoạt động
1
Tư vấn, thiết kế các công trình điện, cơ điện,
viễn thông nội bộ
Từ 1997 đến nay
2
Tư vấn, thiết kế công trình xây dựng
Từ 2001 đến nay
3
Xây lắp các công trình điện đến 35KV
Từ 1997 đến nay
4
Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng
Từ 2001 đến nay
5
Kinh doanh thiết bị, vật tư ngành điện
Từ 1997 đến nay
6
Nhập khẩu trực tiếp vật tư
Từ 1997 đến nay
7
Đầu tư cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà
Từ 2002 đến nay
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
Công ty đã khai thác và sử dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài sản…một cách có hiệu quả. Đồng thời Công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó Công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, phương tiện, trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, kết quả đạt được là lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên hàng năm điều đó đã đảm bảo đời sống cho CBCNV trong Công ty và giúp Công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của Công ty trong thời gian qua và giúp Công ty khẳng định được vị thế, đứng vững trên thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công trình về điện, nên có chức năng và nhiệm vụ củ yếu sau:
2.1. Chức năng
-Tư vấn, khảo sát, thiết kế trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình điện dân dụng và công nghiệp.
-Kinh doanh, mua bán, ký gửi vật tư máy móc, thiết bị chuyên dụng, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
2.2. Nhiệm vụ
-Căn cứ vào kế hoạch tổng công ty giao, xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn của công ty phù hợp với từng mục tiêu và từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo về vật chất cho các đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ.
-Tổ chức thực hiện thi công xây lắp, tư vấn, thiết kế các công trình điện và công trình viễn thông nội bộ.
-Ứng dụng công nghệ mới vào phát triển sản xuất thuộc lĩnh vực điện lực và viễn thông.
-Thực hiện các chế độ và quy trình về quản lý vốn, tài sản, các nghĩa vụ về thuế, các khoản nộp theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định của cơ quan cấp trên và đại diện của chủ sở hữu.
-Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng và an toàn lao động.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với sự biến đổi không ngừng của thị trường, công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng đã tổ chức bộ áy quản lý, điều hành gọn nhẹ, phù hợp:
Sơ đồ tổ chức của công ty có ưu điểm :
-Chỉ rõ cấp trên và cấp dưới trực tuyến
-Các hoạt động của tổ chức được lãnh đạo theo chiều dọc và chiều ngang:
+Chiều dọc: hệ thống tài chính và kế hoạch của công ty được ban hành từ công ty đến xí nghiệp, trung tâm và các đội sản xuất.
+Chiều ngang: mối liên hệ giữa phòng kế hoạch, vật tư và tài chính: kế hoạch được phát ra thì phòng vật tư chuẩn bị vật tư và phòng tài chính chuẩn bị tài chính.
Phòng kế hoạch kiểm tra tiến độ và theo dõi dự án thực hiện.
-Khả năng chuyên môn hoá cao nhờ sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng.
-Thuận lợi trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo dục cũng như kế thừa kinh nghiệm của các cá nhân khác nhất là những lao động giỏi, có kinh nghiệm.
Tuy nhiên, tổ chức theo kiểu này vô hình chung tạo ra cái nhìn hạn hẹp cho cán bộ quản lý; quyền lực và trách nhiệm nhiều khi chồng chéo dẫn đến đẩy việc cho người khác; dễ có nguy cơ tập trung hoá quyền lực.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
P. KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH - VẬT TƯ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI
TP.HCM
P.THÍ NGHIỆM ĐO LƯỜNG VÀ
SỬA CHỮA CƠ ĐIỆN
TT TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐIỆN
XN XÂY LẮP ĐIỆN - PIDI
XN XÂY LẮP VÀ BẢO TRÌ CƠ ĐIỆN - PIDI
XN XÂY DỰNG - PIDI
CÁC ĐỘI SẢN XUẤT TRỰC THUỘC XÍ NGHIỆP
XN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN LỰC - PIDI
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
*Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
-Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong việc điều hành hoạt động chung của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà Tổng công ty giao cho, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Phó giám đốc là người được giám đốc phân công điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, Công ty và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giám đốc phân công:
+Trực tiếp điều hành các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+Phê duyệt quyết toán
+Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giám đốc uỷ quyền.
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Phòng tổ chức hành chính
Đây là nơi bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp, có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền thưởng, đào tạo mạng lưới quản lý công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ cơ quan.
Tổ chức nơi làm việc cho CBCNV, quản lý con dấu của Công ty và sổ sách hành chính của Công ty.
Tổ chức thực hiện công tác bảo mật về hoạt động của Công ty theo quy định của Công ty và pháp luật.
Ngoài ra, bộ phận này còn có chức năng đón tiếp khách, tổ chức các cuộc họp theo yêu cầu của ban giám đốc hay của tập thể CBCNV trong Công ty.
-Phòng tài chính - kế toán
Phụ trách mọi hoạt động tài chính - kế toán của Công ty, là bộ phận tham mưu cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính - kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ sau:
Về lĩnh vực tài chính:
+Tham mưu giúp giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn do Tổng công ty giao; giúp giám đốc đảm bảo điều tiết vốn trong kinh doanh.
+Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lược và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính cho Công ty.
Về lĩnh vực kế toán:
+Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan.
+Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thuyết minh tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo với giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
+Kết hợp với các phòng ban nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, BHXH, BHYT cho CBCNV trong Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
-Phòng kinh doanh vật tư
Có nhiệm vụ điều hành các hoạt động mua, bán vật tư, XNK hàng hoá, mở rộng phạm vi kinh doanh, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, cung cấp vật tư thiết bị trong nội bộ Công ty và bán trực tiếp cho khách hàng.
-Phòng kế hoạch - đầu tư
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tương đối chính xác, làm cơ sở để toàn Công ty thực hiện kịp thời, chỉ đạo công tác điều hành sản xuất kinh doanh và là tham mưu đắc lực cho ban giám đốc trong tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạc đề ra.
+Giới thiệu, quảng bá về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty; giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham gia dự thầu.
+Tham mưu giúp giám đốc quan hệ với đơn vị bạn, hình thành các hợp đồng liên doanh; nắm bắt những thông tin về dự án đầu tư báo cáo lên giám đốc để có kế hoạch dự thầu.
+Nắm bắt tình hình biến động của thị trường xây dựng, xây lắp trong từng thời kỳ, đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
-Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
+Tìm kiếm, thúc đẩy việc mở rộng thị trường của Công ty ở phía Nam.
+Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế của Công ty ở phía Nam.
+Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cá hợp đồng đã ký của Công ty khi triển khai tại phía Nam.
-Các bộ phận sản xuất kinh doanh
+Các xí nghiệp hoạt đông một cách độc lập trong lĩnh vực tư vấn thiết kế điện, tư vấn xây dựng, sửa chữa và xây lắp điện, điện lực và cơ điện.
+Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của Công ty nhưng số lượng CBCNV ít hơn, bộ máy quản lý đơn giản hơn. Riêng với các công trình được tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của Công ty.
+Các đội sản xuất trực thuộc xí nghiệp trực thuộc các xí nghiệp, do các xí nghiệp trực tiếp quản lý.
4. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
130.871.578.029
154.697.708.723
174.482.016.176
Trong đó: doanh thu
hàng XK
02
Các khoản giảm trừ
(03=04+05+06+07)
03
-Chiết khấu thương mại
04
-Giảm giá hàng bán
05
-Hàng bán bị trả lại
06
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK,
thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
07
Doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
130.871.578.029
154.679.708.723
174.429.523.250
Giá vốn hàng bán
11
121.252.335.618
144.281.466.1978
165.876.516.680
Lợi nhuận về bán hang
và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
9.619.251.411
10.398.242.526
8.553.006.570
Doanh thu hoạt động tài chính
21
52.062.709
186.646.244
62.500.382
Chi phí tài chính
22
1.077.812.253
856.357.280
1.077.816.609
Trong đó:lãi vay phải trả
23
Chi phí bán hàng
24
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
7.467.605.004
8.246.112.673
6.012.603.783
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
(30=20+21-22-24-25)
30
1.125.896.863
1.464.418.817
1.525.086.560
Thu nhập khác
31
20.102.813
514.762.367
972.086.485
Chi phí khác
32
76.484.930
623.302.100
923.986.365
Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40
(56.382.123)
(108.539.733)
48.118.120
Tổng lợi nhuận trước
thuế (50=30+40)
50
1.069.514.730
1.355.879.084
1.573.204.680
Thuế thu nhập DN phải nộp
51
299.464.125
379.646.144
440.497.310
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
770.050.612
976.232.940
1.132.707.370
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
Qua bảng thống kê kết quả kinh doanh qua 3 năm từ 2004 – 2006 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 770.050.612 đồng, đến năm 2005 là 976.232.940 đồng, tăng 206.182.328 đồng so với 2004; năm 2006 lợi nhuận sau thuế là 1.123.707.370 đồng, tăng 147.474.430 đồng so với 2005 và tăng 353.656.758 đồng so với 2004. Lợi nhuận khác mà Công ty thu về năm 2006 là 48.118.120 đồng, trong khi đó năm 2004 và 2005 do chi phí khác lớn hơn thu nhập khác nên phần này ở Công ty bị âm.
Công ty có được kết quả kinh doanh như vậy là do:
-Thuận lợi:
+Tổng công ty tiếp tục tạo cơ chế chủ động cho đơn vị, đây là cơ sở giúp Công ty chủ động trong điều hành sản xuất kinh doanh.
+Do có thương hiệu trong lĩnh vực xây lắp điện, công tác thị trường ở Công ty phát triển tốt nên đã ký nhiều hợp đồng có giá trị.
+Đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết với công việc, vững vàng trong điều kiện khó khăn và đoàn kết nội bộ tốt.
+Công ty luôn chú trọng tới việc chăm lo đời sống của CBCNV trong công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp không ít khó khăn, cụ thể là:
+Khách quan: yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là do giá dầu, giá vàng thế giới tăng kéo theo giá của các vật liệu cho xây lắp điện cũng tăng; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị trong và ngoài ngành điện có cùng chức năng và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh với Công ty.
+Chủ quan: do hạn chế về vốn, công ty phải vay ngân hàng nên hiệu quả kinh doanh còn thấp, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh chưa cao; đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chỉ huy thi công có kinh nghiệm còn thiếu; các trang thiết bị thi công còn thiếu, phải thuê ngoài thiếu tính chủ động.
Mặc dù gặp những khó khăn như vậy, nhưng với nỗ lực của toàn thể CBCNV công ty đã hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao.
II. Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty Đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI
1. Tình hình về lao động và chất lượng lao động ở Công ty
Do đặc tính của ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi côngDo vậy lực lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn. Số lao động của công ty dao động ở khoảng 300 người, có sự dao động theo từng thời điểm.
Ta có bảng thống kê số lượng cán bộ công nhân viên qua các năm:
Bảng 2.3: Số lượng CBCNV của Công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm2005
So sánh
04/03
(%)
So sánh
05/04
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
A.Theo thời
hạn hợp đồng
150
100%
200
100%
293
100%
75.00%
68.26%
1.Hợp đồng dài
hạn
27
18.00
35
17.5
80
27.3
77.14
43.75
2.Hợp đồng1
Năm
30
20.00
50
25.00
90
30.72
60.00
55.56
3.lao động thời
vụ
93
62.00
115
57.5
123
41.98
80.87
93.49
B.Theo trình độ
lao động
150
100%
200
100%
293
100%
75.00%
68.26%
1.Trên đai học
5
3.33
8
4.00
10
3.41
62.5
80.00
2. Đại học
70
46.67
85
42.5
98
33.44
82.35
86.73
3.Cao đẳng
35
23.33
45
22.5
85
29.01
77.78
52.94
4.Trung cấp
15
10.00
20
10.00
35
11.96
75.00
57.14
5.Công nhân
kỹ thuật cao
5
3.33
10
5.00
22
7.51
50.00
45.45
6.Công nhân
kỹ thuật
10
6.67
14
7.00
18
6.14
71.43
77.78
7.Công nhân
sản xuất
10
6.67
18
9.00
25
8.53
55.56
72.00
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển Điện lực và hạ tầng - PIDI)
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sử dụng lao động ở Công ty trong 3 năm từ 2003 đến 2005 có sự tăng lên đáng kể:
Năm 2004 tăng 50 người so với năm 2003, tương đương với tăng 25%. Trong đố số lượng lao động dài hạn tăng 8 người, tương ứng với tăng 22.86%; số lượng lao động hợp đồng 1 năm tăng 20 người, tương ứng với tăng 40%, số lượng lao động thời vụ tăng 22 người, tương ứng với tăng 19.13%.
So sánh năm 2005 và 2004 ta thấy: số lượng lao động tăng 93 người tương ứng với tăng 31.74%. Nguyên nhân là do lao động dài hạn tăng 45 người, tương ứng với tăng 56.25%; lao động hợp đồng năm tăng 40 người, tương ứng với tăng 44.44% và lao động thời vụ tăng 8 người, tương ứng tăng 6.51%.
Chất lượng lao động không ngừng tăng lên qua các năm để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Số lao động có trình độ trên đại học xu hướng tăng: tăng từ 5 người năm 2003 lên 10 người 2005, những người này thường giữ chức vụ lãnh đạo trong công ty. Số lao động có trình độ đại học ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động hợp đồng ở Công ty, số lao động có trình độ đại học chiếm hơn 1/3 tổng số lao động toàn công ty. Bên cạnh đó, số lao động được đào tạo bậc cao đẳng, trung cấp cũng tăng lên, năm 2005 lực lượng này chiếm 40.97% lao động toàn công ty. Mặc dù số lượng lao động có trình độ đại học tăng nhưng so với quy mô lao động trong các năm thì tỷ trọng lao động có trình độ đại học giảm đi. Công nhân kỹ thuật cao có tăng qua các năm nhưng với số lượng ít và chiếm tỷ lệ nhỏ, năm 2005 lực lượng này chiếm 7.51%.
Công ty có độ ngũ các kỹ sư, cử nhân trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất. Đây là lực lượng nòng cốt, quan trọng, thường xuyên tìm tòi, sáng tạo, áp dụng những kỹ thuật mới nhất vào sản xuất, tạo sức bật, tạo thương hiệu của Công ty trên thị trường, tạo sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
Trong năm 2006 tổng số lao động của công ty là 300 nhân viên kể cả lao động quản lý, qua bảng số liệu trên ta thấy lao động có trình độ trung cấp trở lên ở Công ty là 122 người chiếm khoảng 40.67%. Trong đó, những người có trình độ trên đại học chiếm 3.67%, những người này thường giữ những chức vụ quan trọng trong Công ty như Giám đốc Công ty, Phó giám đốc Công ty, trưởng phòng. Mặc dù có trình độ cao nhưng những cán bộ làm việc lâu năm ở Công ty (trên 15 năm), có kinh nghiệm, có kỹ năng lại rất ít, chỉ khoảng 16 người, chiếm khoảng 13.11% tổng số lao động có trình độ và khoảng 5.33% lao động toàn Công ty. Số lao động có trình độ làm việc với thời gian ngắn, mới vào công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động có trình độ, chiếm 52.46%.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu lao động theo trình độ ở Công ty năm 2006
Cơ cấu lao động ở Công ty năm 2006
Lao động phổ
thông 59.33%
Cao đẳng và
trung cấp
7%
Đại học
30%
Trên đại học
3.67%
Cơ cấu lao động theo chức năng ở Công ty là hình thức phân công lao động dựa vào vai trò, chức năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động. Đội ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI được chia thành các nhóm chức năng chính, được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng ở Công ty
Lao động quản lý ở Công ty chiếm 36.67% trong tổng số lao động trong đó bộ máy lãnh đạo chiếm 25.73%, tương đương 8.33% tổng số lao động toàn Công ty; công nhân viên văn phòng và bảo vệ chiếm 40.91% tương đương với 15% tổng số lao động toàn Công ty; nhân viên quản lý kinh tế và kỹ thuật chiếm 36.36% tương đương với 13.33% lao động toàn Công ty.
Lãnh đạo Công ty vừa là thầy, vừa là bạn và là đồng nghiệp của nhân viên, tạo cho nhân viên nhiều cơ hội tiếp cận với đối tác, khách hàng, hiểu được cách thức phát triển và nhu cầu của chính doanh nghiệp mình. Lãnh đạo Công ty là tạo nên sức mạnh văn hóa, tinh thần và niềm tin để nhân viên làm việc và sáng tạo, là hình mẫu cho nhân viên noi theo. Các nhân viên sẽ theo đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp, bản lĩnh thị trường và quan trọng là họ biết tự tin vào mình hơn người khác tin vào họ.
-Lao động quản lý nhân sự là những người lãnh đạo, quản lý nhân sự ở Công ty bao gồm giám đốc, phó giám đốc điều hành, trưởng phòng tổ chức – hành chính.Với vai trò đặc biệt của nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp, là nhân tố quyết định sự tồn tại của Công ty thì vai trò của đội ngũ quản lý nhân lực càng trở lên quan trọng hơn. Đội ngũ này có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chiến lược nguồn nhân lực cho Công ty, đảm bảo nguồn lao động có chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường; đồng thời đưa ra các chương trình, chính sách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả.
-Lao động quản lý kinh tế và kỹ thuật ở Công ty bao gồm những người làm công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tiến hành các kỹ thuật sản xuất cùng với những người làm công tác tài chính kế toán của Công ty. Đó là phó giám đốc tài chính, phó giám đốc cơ điện, phó giám đốc hạ tầng, trưởng phó phòng kế hoạch đầu tư, trưởng phó phòng tài chính kế toán, các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật ở các xí nghiệp, các đội sản xuất. Đội ngũ này có vai trò quan trọng trong nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ KHKT vào quá trình sản xuất, xây dựng kế hoạch kinh doanh tương đối chính xác, nhằm từng bước hạ giá thành, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Lao động sản xuất trực tiếp ở chiếm 63.33% lao động toàn Công ty: họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình thi công, thiết kế và lắp đặt các công trình do Công ty đảm nhận.
Công ty đã tổ chức cho lao động học tập nội quy, quy định an toàn lao động, tổ chức thi sát hạch định kỳ theo quy định. Toàn thể công nhân lao động đã được Công ty tạo điều kiện trong lao động:
-Người lao động trong Công ty đều được trang bị bảo hộ như mũ, khẩu trang, dây bảo hiểm khi thi công tại vị trí cao…
-Trong thời gian làm việc tại công trình xây dựng người lao động phải sử dụng đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động
Lãnh đạo Công ty đã cử cán bộ kỹ thuật xuống hướng dẫn về kỹ thuật cho lao động khi có trang thiết bị mới được nhập về.
Bảng 2.4: Công nhân kỹ thuật của Công ty năm 2006
TT
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
THEO NGHỀ
SL
THEO BẬC
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
1
Công nhân kỹ thuật điện
120
30
50
28
12
2
Công nhân kỹ thuật xây dựng
30
5
5
15
5
3
Công nhân cơ khí
52
10
23
15
4
4
Lái cẩu
8
8
5
Lái xe tải
8
8
6
Nhân viên thí nghiệm
12
Cộng
230
61
80
66
23
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
Qua bảng trên ta thấy công nhân kỹ thuật của Công ty có tay nghề cà kỹ năng tương đối cao có số lượng tương đối lớn,chiếm tỷ lệ 66.67%, tuy nhiên công nhân có bậc 6/7 ở Công ty chiếm số ít, khoảng 10% công nhân kỹ thuật của Công ty và khoảng 7.67% lao động toàn Công ty.
2. Đánh giá chung về chất lượng lao động ở Công ty
Chất lượng lao động ở Công ty ngày càng được nâng cao cả về năng lực và phẩm chất. Lao động ở Công ty trong những năm gần đây được trẻ hóa.Ta có bảng thống kê số lượng lao động theo độ tuổi ở Công ty.
Bảng 2.5: Lao động theo độ tuổi ở Công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tuổi < 30
75
105
146
150
Tuổi từ 30 – 50
45
75
130
138
Trên 50
30
20
17
12
Tổng
150
200
293
300
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng –PIDI )
Qua bảng số liệu ta thấy, độ tuổi lao động ở Công ty tương đối trẻ và có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Đội ngũ lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là lực lượng trẻ có sự nhiệt tình, năng động sáng tạo, gắn bó với công việc. Họ là những người có lòng nhiệt huyết, khát khao vươn lên, muốn cống hiến, muốn khẳng định bản thân. Do vậy đây là lực lượng vô cùng quan trọng trong việc tiên phong đi đầu, tiếp thu và áp dụng những kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật hiện đại để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nhằm áp dụng vào quá trình sản xuất.
Tuy nhiên nhược điểm của đội ngũ lao động trẻ này là thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa vững. Mặc dù vậy, đội ngũ lao động này sẽ là lực lượng nòng cốt của Công ty trong tương lai.
Lao động ở độ tuổi tù 30 – 50 chiếm số lượng tương đối lớn ở Công ty. Đây là lực lược lao động đang ở trong thời kỳ đỉnh cao cả năng lực và trí tuệ.
Lao động quản lý ở Công ty ngày càng hoàn thiện kỹ năng quản lý, năng lực điều hành Công ty ngày càng được nâng cao, điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.Ban lãnh đạo Công ty dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình, đồng thời họ cũng dựa vào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng - PIDI.DOC