MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 7
1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 7
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 11
1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ 11
1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ 15
1.1.3. Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 17
1.2 Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 17
1.2.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán 17
1.2.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán 17
1.2.1.2. Phân loại môi giới chứng khoán 18
1.2.1.3. Quy trình môi giới chứng khoán 19
1.2.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 27
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 34
2.1 Khái quát về công ty chứng khoán Habubank 34
2.1.1 Sơ lược quy trình phát triển 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 41
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank 43
2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank 43
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank 46
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank 51
2.3.1. Kết quả 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1. Hạn chế 52
2.3.2.2. Nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 56
3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank 56
3.2 Giải pháp 57
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng 57
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 60
3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận 60
3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. 61
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. 62
3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 62
3.2.5.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ. 63
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. 64
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động 65
3.2.8. Các giải pháp khác. 65
3.3 Kiến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. 65
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. 65
3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. 66
3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán 67
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
71 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty: Chiến lược kinh doanh của công ty là những kế hoạch dài hạn mà công ty đề ra nhằm thực hiện những mục tiêu mà công ty đang hướng tới. Những mục tiêu đó có sát với khả năng thực tế của công ty hay không, kế hoạch đề ra có đúng hướng hay không, có phù hợp với hoàn cảnh hay không,Hoạt động môi giới là một trong số các hoạt động của công ty nên nó cũng hướng tới mục đích chung của công ty. Nếu trong chiến lược chung đó, công ty không chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa đặt hoạt động môi giới trong mối quan hệ với các hoạt động khác thì chất lượng hoạt động môi giới của công ty sẽ không cao. Đồng thời cách thức thực hiện các chiến lược khác nhau hay con đường để đạt được mục tiêu là khác nhau thì kết quả cũng khác nhau.
-Mô hình tổ chức và cách thức quản lý: Việc công ty hoạt động theo một mô hình nào có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty. Công ty tổ chức theo mô hình công ty TNHH hay công ty cổ phần, mô hình nào thì phù hợp. Điều đó phụ thuộc vào khả năng huy động vốn và hình thức sở hữu của công ty đó. Từ đó cách thức tổ chức hoạt động và quản lý các phòng ban là khác nhau. Mô hình tổ chức phải phù hợp với các hoạt động khác của công ty. Nó phải thoả mãn tính đơn giản, gọn nhẹ nhưng hoạt động hiệu quả. Việc tách bạch các phòng ban chức năng vừa tạo ra tính độc lập tương đối giữa các phòng ban với nhau, vừa tạo ra tính tự chủ trong các phòng ban, đồng thời tạo ra tính chuyên môn hoá trong hoạt động tại công ty.
-Hệ thống thông tin và việc phân tích: Hệ thống thông tin là toàn bộ những dữ liệu thông tin mà công ty thu thập đươc từ nhiều nguồn khác nhau. Hệ thống thông tin này sau khi đã được phân tích rất có ý nghĩa trong việc tư vấn môi giới cho khách hàng. Nếu những thông tin này chính xác, hợp pháp, cập nhật sẽ giúp cho nhà môi giới tư vấn cho khách hàng tốt hơn, mang lại lợi ích cho khách hàng, làm cho khách hàng tin tưởng vào người môi giới của công ty mình hơn. Do đó bộ phận thông tin và phân tích hoạt động tốt tạo điều kiện cho hoạt động môi giới tốt hơn. Để hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả thì nó đòi hỏi tất cả các thành phần của hệ thống đều phải làm việc có hiệu quả từ khâu thu thập thông tin và xử lý thông tin đó. Nhưng thành phần quan trọng nhất của hệ thống thông tin là bộ xử lý thông tin. Bộ phận này bao gồm yếu tố con người và trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho việc thu thập xử lý thông tin thì những thông tin đầu cuối mà công ty nhận được sẽ đảm bảo có chất lượng cao.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nếu CTCK trang bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến thì không những bộ phận phân tích xử lý thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả mà quá trình xử lý lệnh của khách hàng dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn.
-Các sản phẩm dịch vụ môi giới cung cấp cho khách hàng: nếu các sản phẩm môi giới mà thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì khách hàng sẽ trung thành với công ty đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới đến với công ty .
-Nhân tố con người: Nhà môi giới là yếu tố trung tâm của dịch vụ môi giới của CTCK chuyên thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Doanh thu, hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư phần lớn là nhờ vào tài năng của nhà môi giới chứng khoán. Sự thành công của nhà môi giới góp phần đáng kể trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên không phải nhà môi giới nào cũng đạt được kết quả cao trong nghề của mình. Nhân tố ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của nhà môi giới, bao gồm:
+Thái độ với khách hàng và công việc: Nhà môi giới luôn có thái độ niềm nở, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng sẽ tạo ra được sự tin tưởng nơi khách hàng. Từ đó nhà môi giới có thể gia tăng được số lượng khách hàng.
+Những tri thức nhà nghề: Môi giới bản chất là bán hàng tư vấn. Tri thức nhà nghề là yếu tố quan trọng trong bán hàng tư vấn. Trong hoạt động môi giới thì đòi hỏi này càng cao. Người môi giới không những phải hiểu nhiều về lĩnh vực mà mình đang làm mà còn phải có tri thức rộng về tất cả các lĩnh vực khác để khi có một sự biến động nhỏ nào trên thị trườngthì họ có thể thu thập, xử lý thông tin một cách nhanh nhất để cung cấp cho khách hàng trong việc gia tăng cơ hội kiếm lời hoặc hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra tâm lý của khách hàng luôn muốn tiếp xúc với người hiểu biết nhiều, có thể nói chuyện về các chủ đề họ muốn chia sẻ
+Năng lực thái độ truyền đạt: Trong hoạt động môi giới, môi giới không chỉ đòi hỏi ở nhà môi giới những ctri thức nhà nghề mà còn đòi hỏi ở họ năng lực, thái độ truyền đạt. Nếu nhà môi giới có kỹ năng, trình độ chuyên môn tốt nhưng chưa truyền đạt được hết hoặc truyền đạt một cách lộn xộn gây ra sự khó hiểu từ phía người nghe, không được nhà đầu tư hiểu rõ từ nhà môi giới.
+Sự phát triển liên tục kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ: Kỹ năng của con người có được là do quá trình học tập và thời gian rèn luyện không ngừng. Để thích nghi được với sự biến động của thị trường, khối lượng công việc, chất lượng thông tin xử lý đồng thời là sự canh tranh giữa các nhà môi giới với nhau thì nhà môi giới phải liên tục phát triển kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ.
+Quan hệ với khách hàng: Do các nhà đầu tư luôn có thái độ đề phòng người môi giới, do đó CTCK giúp đỡ khách hàng và đặt mục tiêu của khách hàng lên hàng đầu thì nhà đầu tư sẽ tin tưởng vào người môi giới và CTCK hơn. Khi đó khách hàng sẽ tìm đến với công ty nhiều hơn và công ty sẽ thu được nhiều tiền hoa hồng hơn.
1.3.2Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ bên ngoài tác động đến tất cả mọi CTCK và mọi hoạt động trên thị trường. Nhân tố này bao gồm những yếu tố sau:
-Sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị: nền kinh tế phát triển là yếu tố thúc đẩy TTCK phát triển kéo theo hoạt động môi giới phát triển và ngược lại. Mặt khác nền chính trị ổn định là một điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường.
-Môi trường pháp lý: cở sở pháp lý về đầu tư, về chứng khoán và TTCK hoàn thiện và có hiệu lực cao là một nhân tố quan trọng trong việc giám sát các hoạt động môi giới và xử lý các tranh chấp có thể xảy ra trong lĩnh vực hoạt động môi giới có liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của từng chủ thể tham gia.
-Yếu tố chính sách: Chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế thu nhậpmà chính phủ đưa ra đều có thể tạo điều kiện thuận lợi hay hạn chế hoạt động của các chủ thể tham gia trên TTCK. Đặc biệt trong giai đoạn thị trường mới hình thành những chính sách này cực kỳ quan trọng.
-Sự phát triển của thị trường chứng khoán: TTCK là môi trường hoạt động của CTCK. TTCK phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác phát triển và ngược lại. Hoạt động môi giới cũng nằm trong mối quan hệ đó.
-Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: Là một tổ chức có chức năng làm cầu nối giữa nhà kinh doanh chứng khoán và các cơ quan quản lý nhà nước; là tiếng nói chung của các nhà kinh doanh chứng khoán với công chúng đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Ngoài ra, hiệp hội còn có vai trò trong việc đưa ra những ý kiến đóng góp cho việc ban hành những cơ chế chính sách của cơ quan quản lý nhà nước đối với các công ty kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, các ý kiến cũng như chính sách hoạt động của hiệp hội đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng và ngược lại.
-Thị trường cạnh tranh: Các CTCK luôn nằm trong mối quan hệ cạnh tranh với các CTCK khác. Để tồn tại và phát triển mỗi CTCK sẽ đưa ra những loại hình dịch vụ riêng nhằm thu hút khách hàng đến với công ty. Điều đó tác động trực tiếp tới chất lượng dịch vụ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.
+Tập quán văn hoá truyền thống: đối với một nước có trình độ dân trí cao, họ hiểu biết về TTCK thì việc tiếp cận và tham gia của họ vào thị trường bậc cao này sẽ rất thuận lợi cho các phía, tạo ra một nền văn hoá trong đầu tưNếu dân chúng có kiến thức về chứng khoán thì họ có cái nhìn mới hơn về TTCK, hoạt động môi giới và vai trò của nhà môi giới chứng khoán. Qua đó cũng đòi hỏi nhà môi giới về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình.
+Mức thu nhập và tiết kiệm của dân cư: đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới của CTCK. Mức thu nhập và tỷ lệ tiết kiệm cao, tức là nhà đầu tư có khả năng tài chính tham gia tích cực trên thị trường, có khả năng mua các dịch vụ mà các CTCK chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ môi giới cung cấp.
Tóm lại có rất nhiều yếu tố tác động tới chất lượng hoạt động môi giới. Do vậy các CTCK cần phải xem xét một cách tổng thể các nhân tố đó để chủ động trong công tác quản lý, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động môi giới một cách thuận lợi.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
2.1 Khái quát về công ty chứng khoán Habubank
Tên tiếng Việt: Công ty chứng khoán thương mại cổ phần ngân hàng nhà Hà Nội
Tên tiếng Anh: Habubank securities company
Địa chỉ: Số 2C Vạn Phúc, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04)7262480
Fax: (04)7262482
2.1.1 Sơ lược quy trình phát triển
Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội (HABUBANK securities) được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số 14/UBCK-GPHĐKD của chủ tịch uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Habubank securities (HBBS) là công ty chứng khoán thứ 14 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
HBBS được ra đời trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang hoạt động sôi động, là bước phát triển của ngân hàng mẹ Habubank.
Habubank đã thành lập HBBS với số vốn ban đầu là 20 tỷ VND.
HBBS đã đầu tư rất lớn và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty nhằm mục tiêu trở thành một trong ba CTCK dẫn đầu thị trường và cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ sản phẩm mang tính sáng tạo và đem lại giá trị thực sự cho khách hàng.
Ngày 7/04/2006 HBBS chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 23/12/2006 HBBS tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ VND.
Ngày 24/08/2007 HBBS tiếp tục tăng vốn điều lê lên 150 tỷ VND.
Cho đến nay HBBS đã có 1 chi nhánh tai TP.HCM và 2 phòng giao dịch tại HàNội.
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính
-Môi giới chứng khoán
-Tự doanh chứng khoán
-Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
-Lưu ký chứng khoán
-Quản lý danh mục đầu tư hứng khoán
-Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Các sản phẩm dịch vụ của công ty
Sản phẩm dịch vụ chính:
-Dịch vụ môi giới:
+ Môi giới chứng khoán;
+ Phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán;
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp:
+ Tư vấn phát hành cổ phiếu trái phiếu;
+ Tư vấn cổ phần hoá và chuyển đổi;
+ Tư vấn tái cấu trúc vốn;
+Tư vấn niêm yết;
+Tư vấn mua bán và sáp nhập;
+Các dịch vụ tư vấn tài chính khác phù hơp với quy định của pháp luật.
Mục tiêu của công ty
Khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại công ty. Điều đó làm vững chắc thêm tôn chỉ hoạt động của ngân hàng mẹ là “Giá trị tích luỹ niềm tin”, HBBS luôn nhằm tới mục tiêu mang đến cho các nhà đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất xứng đáng với chi phí, thời gian công sức thông qua những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và có chất lượng cao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Cơ cấu tổ chức
Biểu 1:
Công ty chứng khoán Habubank là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu duy nhất là ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà nội (Habubank). Do đó Habubank là cơ quan quyền lực cao nhất của CTCK Habubank, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty, các quyết định tăng vốn điều lệ công ty, các quyết định về dự án đầu tư có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ công ty, các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận của công ty
Bên cạnh sự chỉ đạo, lãnh đạo của Habubank , CTCK Habubank còn chịu sự quản lý, lãnh đạo điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị và ban Giám đốc điều hành. Ban giám đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động các phòng ban hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật.
Công ty có các phòng ban nghiếp vụ: Phòng tư vấn, phòng phân tích, phòng môi giới, phòng lưu ký và thanh toán bù trừ và các phòng ban hỗ trợ khác.
Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng giữa chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Quầy lễ tân
+ Cung cấp bản tin chứng khoán hàng ngày cho nhà đầu tư
+ Hoàn trả thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư trong những ngày giao dịch trước đó.
+ Nhận fax kết quả giao dịch từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và chuyển sang cho nhân viên môi giới trả lời kết quả giao dịch cho khách hàng.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ văn phòng.
Phòng môi giới có 7 nhân viên trực tiếp nhập lệnh ở quầy,7 nhân viên nhận lệnh qua telephon,1 nhân viên cấp cao,1nhân viên phụ trách phòng víp, 1 nhân viên phụ trách sàn và 4 nhân viên đọc lệnh vào Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Các nhân viên nhập lệnh sẽ hướng dẫn khách hàng viết phiếu lệnh;
+ Thực hiện nhập lệnh cho cả 2 sàn, ký xác nhận và trả liên 2 cho nhà đầu tư.
+ Sau khi hoàn thành các đợt khớp lệnh nhân viên môi giới tiến hành xác nhận lệnh để đối chiếu với phiếu lệnh gốc, từ đó phát hiện lỗi sai và tìm cách khắc phục.
+ Trả lời kết quả giao dịch cho khách hàng ở cả 2 sàn vào buổi chiều.
+ Trả lời thắc mắc cho nhà đầu tư.
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng.
+ Cho vay cầm cố và giải toả cầm cố cho nhà đầu tư.
Quy trình giao dịch:
Ngày giao dịch: Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
-Sàn Hà Nội:
8h30-11h: Khớp lệnh liên tục.
-Sàn Hồ Chí Minh:
8h30-9h: Khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa.
9h-10h15: Giao dịch khớp lệnh liên tục.
10h15-10h30: Khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa.
10h30-11h: Giao dịch thoả thuận.
Đơn vị yết giá: 100, 500 và 1000đ
Chu kỳ thanh toán: T+3
Loại lệnh giao dịch: Lệnh giới hạn và lệnh ATO
Thủ tục giao dịch: trước khi thực hiện giao dịch tại HBBS bạn phải mở tài khoản tại công ty, mỗi khách hàng có một số hiệu tài khoản và mỗi người chỉ được phép mở một tài khoản tại một CTCK.
Phòng kế toán – Lưu ký chứng khoán: thực hiện một số nghiệp vụ:
Công ty chỉ thực hiện giao dịch cho khách hàng khi họ có đủ tiền ký quỹ (100%) và số dư chứng khoán
+ Xác nhận tiền nộp vào tài khoản của khách hàng.
+ Thực hiện chuyển khoản (nội bộ và từ bên ngoài) cho khách hàng
+ Hướng dẫn khách hàng và tiến hành thực hiện thủ tục rút tiền cho khách hàng.
+ Hạch toán tiền gửi, cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán và tiền rút ra của khách hàng ngay trong ngày.
+ Hạch toán doanh thu và chi phí cho công ty.
+ Thực hiện lưu ký chứng khoán cho khách hàng
+ Thay mặt công ty niêm yết trả cổ tức cho nhà đầu tư.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hàng về vấn đề cổ tức, giao dịch hưởng quyền, ngày chốt danh sách cổ đông...
Phòng phân tích chứng khoán: thực hiện việc phân tích các công ty trên thị trường.
+ Cập nhật thông tin liên quan đến tổ chức phát hành.
+ Tiến hành phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật các tổ chức giao dịch, cả công ty cổ phần trên thị trường OTC
+ Công bố các thông tin về doanh nghiệp, pháp lý, qui định của uỷ ban chứng khoán, công ty chứng khoán, và cả thông tin giao dịch chứng khoán hàng ngày
Nhân sự
Biểu 2: Cơ cấu nhân sự trong các phòng ban
Phòng ban
Nhân viên
Ban giám đốc
4
Môi giới
23
Phân tích
9
Kế toán
16
Hành chính tổng hợp
2
Tự doanh
6
tổng số nhân viên gần 80 ( trong đó có 4 part time)
(Nguồn: HBBS)
Qua biểu 1 ta thấy, tổng số lao động hiện nay của công ty là 67 người, trong đó lao động của phòng môi giới là đông nhất (23 người) chiếm 34,33%, sau đó là lao động của phòng kế toán lưu ký (16 người) chiếm 23,88%, thứ ba là lao động phòng phân tích (9 người) chiếm 13,43%. Tỷ lệ lao động của phòng tư vấn và tự doanh tương đối thấp. Điều đó chứng tỏ rằng, hoạt động môi giới chiếm vị trí lớn nhất trong công ty.
Biểu 3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ:
Trình độ
Số lượng nhân viên (người)
Đại học
53
Trên đại học
14
(Nguồn: HBBS)
Toàn bộ lao động của công ty đều có trình độ từ đại học trở lên. Điều này rất quan trọng trong việc phát triển công ty. Với đội ngũ có trình độ, công ty có khả năng thực hiện những nghiệp vụ phức tạp, đồng thời đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp, giúp thoả mãn nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học không cao, trong khi đó các CTCK khác số lượng lao động có trình độ trên đại học cao hơn hẳn.Hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán đòi hỏi mỗi người phải trau dồi cho mình đầy đủ kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp vì đây là một lĩnh vực khó và đối với Việt Nam còn nhiều mới mẻ.Tuy đội ngũ lao động của công ty còn khá trẻ, đây là một lợi thế, nhưng điều đó cho thấy kinh nghiệm với nghề là không cao.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HBBS Năm 2007
Tổng số tài khoản giao dich cả năm: 8135 TK trong đó có 4 TK nước ngoài (1 của tổ chức).
Tổng giá trị hoạt đông môi giới : 17,584,190,050,200 VND
Doanh thu từ hoạt động môi giới: 127,802,683,000 VND
Doanh thu:426,008,944,000 VND
Chi phí :310,380,645,000 VND
Lợi nhuận: 104,874,490 VND
Tăng trương lợi nhuận của công ty là 300%.
( Nguồn HBBS )
Năm 2007 doanh thu từ hoạt động môi giới môi giới rất cao 127,802,683,000 đồng chiếm 30% tổng doanh thu của công ty, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chóng mặt 300%.Năm 2006 công ty mới đi vào hoạt đông đến năm 2007 thì công ty đã đi vào hoạt đông manh và thị trường chứng khoán năm 2007 đã phát triển cao hơn. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh của HBBS với công ty chứng khoán Hải Phòng (HPC) có số vốn điều lệ là 192 tỷ VND và công ty chứng khoán Sài Gòn ( vốn điều lệ là 800 tỷ VND) được tóm tắt qua bảng sau:
Biểu 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số CTCK năm 2007
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chỉ tiêu
HBBS
SSI
HPC
Doanh thu
426,008,944
1,352,447,430
127,088,138
Lợi nhuận trước thuế
104,874,490
960169094
72,470,577
Lợi nhuận sau thuế
104,874,490
886,360,572
65,416,315
(Nguồn: Báo cáo tài chính tóm tắt của HBBS, SSI, HPC)
SSI và HPC là những công ty thành lập trước HBBS và đã lên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội nên nhưng công ty này có nhiều cơ hội cũng như kinh nghiệm phát triển hơn HBBS. Đặc biệt SSI, được thành lập từ năm 1999 với số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng, nhưng đến thang 7 năm 2007 vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Do vậy doanh thu và lợi nhuận của SSI lớn gấp rất nhiều lần của HBBS. Công ty chứng khoán Hải Phòng thành lập năm 2003 với số vốn điều lệ cho đến cuối năm 2007 là 192 tỷ đồng với vốn điều lệ của HBBS thời điểm đó. Cho đến năm 2007 thi vôn điều lệ của HBBS tăng lên 150 tỷ, vốn điều lệ của HPC cung đã tăng lên 192 tỷ. Với quy mô vốn như vậy nên doanh thu và lợi nhuận có sự khác biệt không nhỏ so với của HBBS. Doanh thu của HBBS lớn hơn của HPC rất nhiều là nhiều nguyên nhân: sự đỡ đầu của ngân hang mẹ tao nên uy tín cho HBBS, đồng thời trụ sở chinh của HBBS ở Hà Nội _ nơi mà thói quen đầu tư chứng khoán phổ biến hơn và mức thu nhập của người dân cao hơn. Do vậy so với HPC thì năng lực của HBBS có phần cao hơn, nhưng vẫn còn rất thấp so với nhiều công ty chứng khoán đi trước như SSI.Bởi vì so về thiên thời, đia lợi, nhân hoà và bề dày lich sử thì SSI đều thuận lơi hơn HBBS rất nhiều, không chỉ thế vốn điều lệ của SSI còn lớn hơn của HBBS rất nhiều lần.
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank
2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới của HBBS
Công ty mới đi vào hoạt động được hơn một năm nhưng HBBS đã đạt được một số kết quả nhất định về số lượng tài khoản giao dịch, mức phí, doanh thuBên cạnh những kết quả đạt được thì công ty có những hạn chế của bản thân công ty và so với các CTCK khác. Để đánh giá những kết quả và hạn chế này, ta có thể đánh giá qua hoạt động môi giới và các hoạt động phụ trợ.
+Về quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán: Quy trình mở tài khoản tại HBBS thực hiện theo sơ đồ sau
Biểu 5: Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại HBBS
Công ty chứng khoán
Nhà đầu tư
Mở tài khoản
Đại diện giao dịch TTGDCK
Máy chủ của Trung tâm giao dịch chứng khoán
Đặt lệnh
Nhân viên môi giới
Ký quỹ (tiền)
Lưu ký (ck)
Trực tiếp, từ xa
(Fax, Tel, Net)
Kiểm tra phiếu lệnh
Khi khách hàng có nhu cầu mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại HBBS, nhân viên công ty sẽ gửi khách hàng một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm hợp đồng mở tài khoản, đơn đăng ký giao dịch và giấy uỷ quyền nếu khách hàng yêu cầu. Khách hàng chỉ cần điền đầy đủ thông tin vào các giấy tờ đó và gửi CTCK một bản photo giấy chứng minh nhân dân. Sau khi làm xong thủ tục mở tài khoản, khách hàng có thể nộp tiền ngay vào tài khoản và ngày hôm sau có thể giao dịch được. HBBS không yêu cầu số tiền duy trì tài khoản tối thiểu khi mở tài khoản. Thủ tục mở tài khoản giao dịch tại HBBS khá đơn giản, nhanh chóng và không yêu cầu khách hàng phải duy trì số dư tiền mặt nên những nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng có thể đến công ty để mở tài khoản giao dịch.
Nhằm thúc đẩy hoạt động môi giới chứng khoán của công ty, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng của công ty khi tham gia giao dịch và làm tăng doanh thu cho công ty, bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán công ty đã đa dạng hoá các hoạt động như: cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán.
+Về mức phí giao dịch: Khách hàng giao dịch tại HBBS sẽ chịu một mức phí như sau:
Biểu 6: Mức phí giao dịch và phí các dịch vụ hỗ trợ khác của HBBS
Đơn vị tính: %
Loại giao dịch
Mức phí
1. Tài khoản giao dịch chứng khoán
a. Mở tài khoản giao dịch
Miễn phí
b. Số dư tiền mặt duy trì tài khoản
Không yêu cầu
2. Phí giao dịch
a. Cổ phiếu niêm yết
Giá trị giao dịch dưới 50 triệu
0.5%
Giá trị giao dịch từ 50 ->100 tri ệu
0.45%
Giá trị giao dịch từ 100->300 triệu
0.4%
Giá trị giao dịch từ 300->500 triệu
0.35%
Giá trị giao dịch từ 500 triệu trở lên
0.3%
b. Trái phiếu niêm yết
Đối với cá nhân
0.1%
Đối với tổ chức
0.05%
3. Phí lưu ký
4. Phí ứng trước tiền bán chứng khoán
0.04%/ngày
5. Cầm cố chứng khoán
1.1%/tháng
(Nguồn: HBBS)
Mức phí này áp dụng bắt từ ngày 19/03/2007.
+Về tài khoản giao dịch: Tính đến cuối năm 2007, có 8135 tài khoản được mở tại HBBS. Trong đó có 3 tài khoản cá nhân nước ngoài và có 1 tài khoản tổ chức nước ngoài. Qua đó ta thấy, công ty đã thu hút được một số lượng tương đối khách hàng cá nhân đến với mình. Tuy nhiên, khách hàng là tổ chức trong nước và nước ngoài, kể cả cá nhân nước ngoài đến với công ty còn quá ít. Chứng tỏ rằng sản phẩm dịch vụ của HBBS chưa thu hút được doanh nghiệp và người nước ngoài đến giao dịch.
+Về thị phần thực hiện giao dịch khớp lệnh:
Biểu 7: Tỷ phần giá trị giao dịch khớp lệnh của HBBS so với toàn thị trường năm 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Giá trị giao dịch tại HBBS
Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường
tỷ trọng (tỷ phần) của HBBS
Năm 2007
17,584
386,428
4.55%
Cho đến cuối năm 2007 toàn thị trường đã có 78 công ty chứng khoán va 25 công ty quản lý quỹ, như vạy thị phần trung bình của các công y là xấp xỉ 1%. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy thị phần của HBBS là 4.55%, lớn hơn thị phần bình quân rất nhiều cho thấy HBBS là một công ty chứng khoán lớn trong thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank
HBBS đã chính thức đi vào hoạt động được 2 năm, bắt đầu từ tháng 4/2006, thời điểm mà thị trường chứng khoán của Việt Nam tăng trưởng chậm, chỉ số VNindex lúc đó vào khoảng 500 điểm, trải qua giai đoạn bùng nổ cuối năm 2007 đầu 2008 chỉ số VNindex đạt trên 1200, và đến nay thị trường đang bị giảm sút chỉ số này chỉ còn khoảng 600 điểm. Điều đó cho thấy HBBS ra đời rất hợp với điều kiện thị trường, khi mà thị trường có it CTCK tham gia và thị trường đang tăng trưởng mạnh. Với thời kỳ này các CTCK gặt hái được nhiều lợi nhuận. Chính vì lý do này, rất khó có thể đánh giá hết được năng lực thực sự của CTCK. Đặc biệt là vai trò của hoạt động môi giới, hoạt động mà đã góp phần thu hút được nhiều đối tượng trong xã hội tham gia TTCK. Với điều kiện đó, chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại HBBS đã được biểu hiện như thế nào, sau đây chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn.
Xét về giác độ CTCK
Hoạt động môi giới và hoạt động kinh tự doanh là những hoạt động cốt lõi trong bất kỳ một CTCK nào. Vậy tại HBBS hoạt động môi giới mang lại cho công ty những giá trị gì, đóng góp như thế nào vào doanh thu, lợi nhuận của công ty, có tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng hơn cho công ty không, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
-Tỷ phần doanh thu từ hoạt động môi giới trong tông doanh thu của công ty.
Biểu 8: Tỷ phần doanh thu từ hoạt động môi giới
Đơn vị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5935.doc