LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.3 Hoạt động cho vay theo dự án tại NHTM 6
1.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 7
1.2.1 Dự án đầu tư 7
1.2.1.1 Khái niệm dự án đầu tư 7
1.2.1.2 Vai trò của dự án đầu tư 8
1.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư 8
1.2.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 8
1.2.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư 9
1.2.3 Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11
1.2.3.1 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư 11
1.2.3.2 Thẩm định vốn đầu tư của dự án 11
1.2.3.3 Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án 14
1.2.3.4 Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án 15
1.2.3.5 Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án 17
1.2.3.6 Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ 23
1.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 24
1.3.1 Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 24
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính 24
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 25
1.3.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 25
1.3.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 30
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 30
2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức 31
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 33
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 33
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 34
2.1.3.3 Một số hoạt động dịch vụ khác 36
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 36
2.2.1 Quy trình thẩm định DAĐT 36
2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính DAĐT 39
2.2.3 Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT 41
2.2.4 Ví dụ minh hoạ về thẩm định một DAĐT 44
2.2.4.1 Giới thiệu sơ bộ về dự án 44
2.2.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 44
2.3 Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT 53
2.3.1 Những kết quả đạt được 53
2.3.2 Những hạn chế 55
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 55
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 55
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 59
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 61
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 61
3.1.1 Định hướng chung của Chi nhánh 61
3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh 62
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 63
3.2.1 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án 63
3.2.1.1 Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án 64
3.2.1.2 Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án 64
3.2.1.3 Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án 65
3.2.1.4 Thẩm định mức độ rủi ro của dự án 66
3.2.2 Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả 67
3.2.3 Giải pháp về con người 68
3.2.4 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ 69
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 71
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 71
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.3 Kiến nghị với các NHTM khác 73
3.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư 75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PV sẽ lựa chọn được những dự án làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu bỏ ra là lớn nhất.
- Đã tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian
ã Nhược điểm
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án LSCK có thể thay đổi và đối với các dự án khác nhau thì mức độ rủi ro gặp phải sẽ khác nhau, do đó mức LSCK là không giống nhau. Phương pháp NPV dùng chung một mức LSCK trong suốt thưòi kỳ hoạt động của dự án và cho tất cả các dự án để so sánh gây ra sự không chính xác.
- Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định LSCK.
- NPV không tính đến sự khác biệt tổng vốn đầu tư của dự án (chỉ cho biết tổng lợi nhuận mà không cho biết tỷ lệ sinh lời).
- NPV không tính đến sự khác biệt về thời gian hoạt động của dự án
* Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra (lợi nhuận tương đối của dự án). Nó được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đó chính là lãi suất i thoả mãn đẳng thức sau:
Có thể ước tính IRR theo công thức sau:
IRR = i1 +
Trong đó: i1, i2 là lãi suất chiết khấu bất kỳ và i1 < i2
NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i1 và i2
Trong quá trình tính toán cần chú ý không nên nội suy quá rộng, cụ thể là khoảng cách giữa hai lãi suất i1, i2 không nên vượt quá 5%.
Theo phương pháp IRR, dự án được chọn khi IRR lớn hơn hoặc bằng mức lãi suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy, để đựa lựa chọn, một dự án phải tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn.
Đối với dự án độc lập thì lựa chọn các dự án có IRR ³ chi phí vốn bình quân của dự án.
Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì trong các dự án có IRR > chi phí vốn bình quân của dự án, lựa chọn dự án nào có IRR lớn nhất.
Phương pháp IRR có những ưu điểm và nhược điểm sau:
ã Ưu điểm
- Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.
- Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính dự án trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Một ưu điểm so với NPV và IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án có thời gian hoạt động khác nhau.
ã Nhược điểm
Trong thực tế, đối với các dự án độc lập, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng một quyết định chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên, đối với những dự án loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng phương pháp NPV tốt hơn. Đó là bởi vì phương pháp IRR có một số nhược điểm sau:
- Phương pháp IRR chỉ quan tâm đến tỷ lệ sinh lời hàng năm của một đồng vốn đầu tư mà không tính đến tổng số tiền bỏ ra.
- Đối với các dự án mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR thoả mãn phương trình NPV = 0.
- Phương pháp IRR giải thiết ràng dự án có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR. Điều này là không hợp lý, mà lãi suất tái đầu tư thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của dự án.
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta đưa ra chỉ tiêu Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR). MIRR giả thiết rằng dòng tiền của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn. Đây là giả thiết về tái đầu tư tốt hơn, nên MIRR là một chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án, so với IRR.
Trong đó: COFt: dòng tiền ra năm thứ t
CIFt: dòng tiền vào năm thứ t
* Thời gian hoàn vốn (PP)
Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định được khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kỳ vọng trong tương lai mà dự án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn đầu tư ban đầu.
Với các dự án độc lập, dự án được lựa chọn khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian hoàn vố tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn của dự án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của nhà đầu tư.
Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất và nằm trong khoản thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.
ã Ưu điểm
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu
- Chọn được các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất, do vậy có thể gặp ít rủi ro nhất.
- Thích hợp với những nhà đầu tư hạn chế về vốn
ã Nhược điểm
- Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn rất mơ hồ
- Dễ bỏ qua những dự án có thu nhập cao do chỉ chú ý tính đến dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn.
- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền
* Chỉ số lợi nhuận (PI)
Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập kỳ vọng mà dự án đem lại chia cho khoản đầu tư ban đầu.
Công thức: PI =
Trong đó: PV: thu nhập ròng hiện tại
P: vốn đầu tư ban đầu
Với PV: NPV + P
Theo phương pháp này các dự án có PI > 1 sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, dự án cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
ã Ưu điểm
- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các khoản nhập kỳ vọng trong tương lai, PI có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
- Tương tự như IRR, chỉ tiêu PI giúp chủ đầu tư chọn ra được những dự án có khả năng sinh lời cao.
ã Nhược điểm
- Đối với các dự án loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp Pi và NPV có thể đưa ra kết qủa lựa chọn mâu thuẫn với nhau. Bởi vì NPV chỉ ra tổng lợi nhuận ròng của dự án, trong khi PI chỉ ra lợi nhuận ròng của dự án trên một đồng vốn đầu tư.
Nói tóm lại, trong thực tế có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp với dự án để có thể đưa ra quyết định chính xác cuối cùng.
1.2.3.6. Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ
Mục đích cuối cùng của NHTM khi tài trợ dự án là thu được đầy đủ vốn gốc và lãi vay. Vì vậy, việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án luôn được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Nguồn trả nợ của dự án được xác định theo từng năm. Trong thực tế, các dự án thường dành cho toàn bộ phần khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận sau thuế để trả nợ. Ngân hàng dựa vào kế hoạch khấu hao, bảng dự trù doanh thu và chi phí của dự án để thẩm định khả năng trả nợ hàng năm, từ đó xác định bảng cân đối khả năng trả nợ.
Khoản mục
Diễn giải
Năm 1
Năm 2
Năm n
1. Nguồn trả nợ:
- Khấu hao TSCĐ
- LNST để lại
- Nguồn bổ sung
2. Dự kiến trả nợ hàng năm
3. Cân đối
Từ bảng cân đối trên, ngân hàng tính được tỷ lệ đảm bảo khả năng trả nợ của dự án hàng năm:
=
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một chỉ tiêu trừu tượng và rất khó lượng hoá. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét và mục tiêu đánh giá của chủ thể nghiên cứu sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng thẩm định tài chính dự án. Thông thường, người ta xem xét chất lượng thẩm định tài chính dự án trên 3 góc độ chính, đó là các chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước và nhà tài trợ dự án (NHTM).
Đứng trên góc độ của các nhà đầu tư, chất lượng thẩm định tài chính dự án được hiểu là khả năng cung cấp cơ sở, luận chứng chính xác giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư khả thi và đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, chất lượng thẩm định tài chính dự án được xem là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Trên cơ sở đó giúp các cơ quan này xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Đứng trên lập trường của các nhà tài trợ dự án (NHTM), hoạt động thẩm định tài chính dự án được xem là có chất lượng khi dự án mà ngân hàng đã thẩm định và tài trợ hoạt động suôn sẻ, thuận lợi, trả được gốc và lãi vay theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tài trợ.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
Đối với các NHTM, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được đánh giá tổng thể trên các phương diện sau:
- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả thẩm định về nguồn vốn đầu tư, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ và vai trò của các kết quả đó đối với việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án bắt đầu được thực hiện. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay nợ quá hạn; tỷ lệ dự án đạt hiệu quả trong tổng số dự án đã qua thẩm định; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung - dài hạn; thu nhập từ cho vay theo dự án các chỉ số này càng cao sẽ phản ánh được chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng.
- Chất lượng thẩm định tài chính dự án còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu khác như: sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, thủ tục, thời gian thẩm định nhanh chóng, không gây phiền hà.
Nói tóm lại, hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được xem là đạt chất lượng khi nó giúp ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ những dự án ít rủi ro, thực sự có hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc cho việc thu hồi nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Với tư cách là nhà tài trợ cho các dự án, NHTM luôn mong muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính; nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những yếu tố xuất phát từ NHTM, mà ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh và kiểm soát được. Nhóm nhân tố này bao gồm:
* Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây chính là những chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án.
Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là một công việc rất phức tạp và hết sức nhạy cảm, không thể chỉ dựa vào những công thức và biểu mẫu sẵn có. Nó đòi hỏi người cán bộ thẩm định không những phải nắm vững những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải có những hiểu biết tổng hợp về khoa học - kinh tế - xã hội. Không những vậy, trong quá trình công tác cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin về tất cả các lĩnh vực và tích luỹ kinh nghiệm để nâng cao trình độ và khả năng của mình. Có như vậy họ mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện và chính xác.
Công tác thẩm định tài chính DAĐT, ở một chừng mực nhất định, mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do đó, một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với người cán bộ thẩm định chính là phẩm chất đạo đức. Nếu một người cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi lĩnh vực nhưng anh ta lại thiếu thi phẩm chất đạo đức thì cuối cùng kết quả thẩm định cũng sẽ bị bóp méo, sai lệch thực tế. Điều này dễ đưa ngân hàng đến nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng, con người chính là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.
* Quy trình và phương pháp thẩm định
Tại các NHTM, công tác thẩm định tài chính dự án luôn được thực hiện theo một quy trình và phương pháp cụ thể, thống nhất.
Quy trình thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng là toàn bộ quá trình được bắt đầu từ khi chủ đầu tư tới ngân hàng nộp các tài liệu về hồ sơ vay vốn cho đến khi ngân hàng ra quyết định cuối cùng về việc có tài trợ cho dự án hay không. Do đó, một quy trình thẩm định hợp lý và khoa học sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thu thập được các thông tin liên quan đến dự án một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Mặt khác nó cũng sẽ tránh được các thủ tục phiền hà và tiết kiệm thời gian cho chủ đầu tư.
Phương pháp thẩm định chính là cách thức xử lý những thông tin thu được liên quan đến dự án. Có nhiều phương pháp thẩm định tài chính DAĐT nên việc lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp với dự án, với ngân hàng để đưa ra kết luận cuối cùng về hiệu quả của dự án là hết sức cần thiết.
Như vậy, một quy trình và phương pháp thẩm định khoa học, hợp lý và khách quan là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho chất lượng thẩm định.
* Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin
Nguyên liệu chính cho quá trình thẩm định dự án tại NHTM chính là yếu tố thông tin. Chính vì vậy, sự kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin thu được là hết sức quan trọng.
Thông tin trong thẩm định tài chính DAĐT thường là những thông tin tài chính có liên quan tới dự án, chủ yếu do chủ đầu tư cung cấp. Do vậy, những thông tin này vẫn mang tính chất chủ quan từ phía người lập dự án. Vì thế, để đảm bảo tính chính xác khách quan của thông tin, các cán bộ thẩm định phải thu thập từ các nguồn khác như: các phương tiện thông tin đại chúng, qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề, qua các dự án đầu tư cùng loại.
Ngoài ra, yếu tố công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với việc thu thập thông tin mà còn hỗ trợ cho việc phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách nhanh chóng và chính xác.
* Công tác tổ chức điều hành
Công tác tổ chức điều hành chính là việc bố trí, sắp xếp và quy định những quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận có liên quan cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá trình thẩm định dự án. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công tác tổ chức điều hành cần được bố trí một cách khoa học, cụ thể, linh hoạt, năng động thì mới có thể phát huy tối đa năng lực mỗi cá nhân, sức mạnh tập thể, từ đó nâng cao được chất lượng thẩm định.
1.3.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động vào chất lượng thẩm định DAĐT, ngân hàng không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục và thích nghi. Nó bao gồm:
* Chủ đầu tư
Chủ đầu tư chính là người lập dự án và trình bộ hồ sơ dự án lên ngân hàng để xin tài trợ. Những thông tin dự án và bộ hồ sơ đó được coi là nguồn thông tin chủ yếu để ngân hàng đánh giá và thẩm định DAĐT. Có thể nói rằng chủ đầu tư là một nhân tố không nhỏ tác động đến chất lượng thẩm định dự án. Tính trung thực, đầy đủ, kịp thời của những thông tin do chủ đầu tư cung cấp là một trong những điều kiện đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Vì thế trình độ lập dự án cũng như thái độ hợp tác của chủ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét khi thẩm định dự án.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành quản lý thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nước. Hành lang pháp lý ổn định, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định và thực hiện dự án. Ngược lại, những khiếm khuyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản pháp lý, sự thay đổi liên tục của những quy chế quy định, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra thanh tra của các cơ quan chức năng cũng sẽ gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá tính hiệu quả cũng như dự báo được những rủi ro của dự án.
* Môi trường kinh tế
Công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những tác động của môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phát triển ổn định, các chính sách vĩ mô đồng bộ, hiệu quả, hệ thống thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định đạt kết quả cao. Trái lại, nếu cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ gây cản trở cho việc cung cấp thông tin chính xác, phản ánh sai lệch mối quan hệ cung - cầu, diễn biến thị trường về giá cả, xu hướng của nền kinh tế.Từ đó sẽ gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng.
Như vậy qua những phân tích ta thấy rằng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có đạt chất lượng hay không không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng mức độ tác động của từng yếu tố cũng như mối quan hệ tổng thể giữa chúng.
Chương 2
Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư & phát triển bắc Hà Nội
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội khu vực Gia Lâm được thành lập vào ngày 31/10/1963. Tiền thân của chi nhánh là từ phòng cấp phát 3, sau chuyển thành chi điếm với tên gọi là chi điếm 3 Ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Bộ Tài chính. Khi đó Chi điếm 3 gồm 25 cán bộ phụ trách cấp phát vốn 2 huyện Gia Lâm và Đông Anh.
Đến năm 1981, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến năm 1990, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển huyện Gia Lâm thuộc Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thành phố Hà Nội và đến tháng 8 năm 2000 lại chuyển đổi trực thuộc Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 15 tháng 10 năm 2002, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Gia Lâm chính thức tách khỏi Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội theo quyết định số 80/HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Tên gọi và trụ sở:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội
- Viết tắt: Chi nhánh NHĐT * PT Bắc Hà Nội
- Gọi tắt: Chi nhánh Bắc Hà Nội
- Tên giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh:
Bank for Investment and Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: BIDV Northern Haonoi Branch
- Trụ sở đặt tại:
Số 558 - Đường Nguyễn Văn Cừ - phường Gia Thuỵ - quận Long Biên - thành phố Hà Nội
* Địa vị pháp lý: chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội là
- Đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lạp theo Quyết định số 80/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán.
Chi nhánh Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT * PT Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức
Thể hiện qua sơ đồ ở bảng bên:
Ban giám đốc
Khối
tín dụng
Khối dịch vụ khách hàng
Khối hỗ trợ kinh doanh
khối nội bộ
khối đơn vị
trực thuộc
Phòng tín dụng 1
Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN lớn
Phòng tín dụng 2
Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN vừa và nhỏ, từ nhân
Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện giao dịch tiền gửi, tiền vay, công tác TT trong nước, huy động vốn dân
Phòng TT Quốc tế
Thực hiện các giao dịch TT quốc tế
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Thu chi tiền mặt trong các giao dịch với DN,tiếp quỹ cho các
Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Quản lý và thực hiện chiến lược huy động vốn; lập BCKH
Phòng thẩm định và quản lý TD
Thẩm định các dự án cho vay và kiểm tra quản lý các hoạt động TD
Phòng Tài chính kế toán
Quản lý tài chính, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán
Phòng điện toán
Tạo lập và quản lý môi trường kỹ thuật tin học cho CN
Phòng Tổ chức hành chính
Sắc xếp, bố trí về nhân sự; công tác hậu cần cho hoạt động của CN
Phòng kiểm tra KT NB
Kiểm tra kiểm toán nội bộ tất cả các mặt hoạt động tại CN
Phòng giao dịch Đức Giang
Huy động vốn dân cư, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và một số DN ngoài quốc doanh
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm.
Tình hình huy động vốn từ năm 2003-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2004/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Theo nguồn huy động
413
100
719
100
921
100
202
28,1
Từ dân cư
202
48,9
309
43,9
276
30
-33
10,6
Từ TCKT
211
51,1
410
57,1
645
70
235
57,3
2. Theo kỳ hạn
413
100
719
100
921
100
202
28,1
< 12 tháng
157
38
338
47
374
40,6
36
10,6
> 12 tháng
256
62
381
53
547
59,4
166
43,5
3. Theo loại tiền tệ
413
100
719
100
921
100
202
28,1
VND
306
74,1
590
82
712
77,3
122
20,7
Ngoại tệ quy đổi
107
25,9
129
18
209
22,7
161
124,8
4. Theo hình thức huy động
413
100
719
100
921
100
202
28,1
Tiết kiệm
74
17,9
189
26,3
230
25
41
21,2
Kỳ phiếu
70
17
54
7,5
23
2,5
-31
57,4
Trái phiếu
11
2,6
10
1,4
10
1,1
0
0
Chứng chỉ tiền gửi
-
-
28
3,8
14
1,5
-14
50
Tiền gửi thanh toán
202
48,9
150
20,8
189
20,5
39
26
Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT
56
13,6
288
40,2
455
49,4
167
58
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Qua bảng trên cho thấy:
+ Năm 2005 loại tiền gửi có kỳ hạn của TCKT đạt 455 tỷ đồng tăng 167 tỷ đồng so với năm 2004. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động 49,4%, và là nguồn vốn có chi phí rẻ, mà ngân hàng cần khai thác nhiều hơn nữa.
+ Loại tiền gửi tiết kiệm năm 2005 đạt 230 tỷ, tăng 39 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 25%. Nguồn vốn này tương đối ổn định và có lãi suất đầu vào hợp lý, rất thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Song tỷ trọng 25% là còn thấp, vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để làm tăng số dư của hình thức huy động này.
+ Loại tiền gửi thanh toán năm 2005 đạt 189 tỷ đồng, tăng 39 tỷ so với năm 2004 và chiếm 20,5%. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp và được dùng cho hoạt động thanh toán.
+ Kỳ phiếu đạt 23 tỷ đồng năm 2005 giảm 30 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 2,5%. Nguồn vốn này cũng khá ổn định, tạo thuận lợi cho ngân hàng cho vay trung và dài hạn.
+ Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi năm 2005 chiếm tỷ lệ rất thấp 1,1%-1,5%, mỗi năm chỉ đạt từ 10-20 tỷ đồng.
+ Ngoài ra ngân hàng còn huy động thêm nguồn ngoại tệ, quy đổi ra VND chiếm tỷ trọng không nhỏ. Năm 2005 đạt 209 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,7% tăng 161 tỷ đồng so với năm 2004.
+ Tiền gửi ngắn hạn tại chi nhánh luôn được giữ ở mức gần 40%.
Như vậy, nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Hà Nội năm 2005 đã tăng trưởng khá cao. Có được điều đó là nhờ Chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi Bảo hiểm xã hội, tiền gửi thanh toán và tiền gửi từ các TCKT.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác tín dụng. Quy mô dư nợ của năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước.
Tình hình dư nợ trong 3 năm qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tình hình dư nợ vay năm 2003-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2004/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Dư nợ ngắn hạn
675
68
743
73
809
60,7
66
8,9
VND
465
46,8
580
57
647
48,5
67
11,6
Ngoại tệ quy đổi
209
21,2
163
16
162
12,2
-1
0,6
2. Trung dài hạn
317
32
275
27
524
39,3
249
90,5
VND
121
12,2
91
9
119
9
28
30,8
Ngoại tệ quy đổi
197
19,8
184
18
406
30,3
222
120,6
3. Tổng dư nợ
992
100
1018
100
1333
100
315
30,9
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2005 đạt 1.333 tỷ đồng, tăng 315 tỷ (tăng 30,9%) so với năm 2004. Trong đó, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, thường khoảng 70% tổng dư nợ (68%- năm 2003; 73% năm 2004; 60,7% năm 2005). Dư nợ trung dài hạn đến 31/12/2006 đạt 524 tỷ đồng (trong đó dư nợ VND đạt 119 tỷ, chiếm 9%), tăng 28 tỷ đồng (tăng 31%) so với năm 2003. Trong năm 2005, nhu cầu vay bằng ngoại tệ tăng cao chiếm 30,3% tổng dư nợ, tăng 222 tỷ so với năm 2004. Như vậy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng khá nhưng chưa đạt đến sự mở rộng tín dụng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, củng cố công tác thẩm định, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng và luôn tìm kiếm được những khách hàng hoạt động có hiệu quả. Công tác thu nợ cũng được Chi nhánh chú trọng và có hiệu quả tốt.
2.1.3.3. Một số hoạt động dịch vụ khác
Thu dịch vụ ròng năm 2005 đạt 6,6 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng (34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3718.doc