Một dự án có được chấp thuận đầu tư hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả của việc thẩm định dự án. Trong đó, những kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án là một trong những căn cứ quan trọng nhất và trước hết để ra quyết định đầu tư. Đối với Ngân hàng thương mại với tư cách là người tài trợ cho dự án thì việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng lại càng cần thiết. Điều đó xuất phát từ những đặc trưng của dự án cũng như đặc trưng của hoạt động cho vay của ngân hàng.
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực tại Ngân hàng Công thương Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dự án ngành điện lực là thường có tuổi thọ rất dài, và thường được xếp vào các dự án dài hạn. Rõ ràng là, đối với các dự án ngành này, giai đoạn đầu tư nhanh cũng khoảng 2-3 năm và nếu công suất lớn có thể lên đến 12-15 năm. Việc chuẩn bị xây dựng (đường giao thông, cảng, điện phục vụ thi công, chuẩn bị các mỏ vật liệu xây dựng) cũng phải mất từ 1-3 năm. Riêng giai đoạn ban đầu, điều tra khảo sát, nghiên cứu quy hoạch , lập dự án đầu tiên (BCNCKT) diễn ra trước đó vài năm hoặc có khi hàng chục năm; đời kinh tế của dự án được xem xét 40-50 năm, có khi lên đến 100 năm.
2.2.2.2 Chi phí đầu tư ban đầu của dự án thường rất lớn
Các dự án điện lực thường là các dự án lớn, với một khối lượng công việc rất lớn trong quá trình xây dựng. Vì vậy, các dự án này có chi phí đầu tư ban đầu rất lớn. Các chi phí ban đầu bao gồm rất nhiều khoản mục như: chi phí xây lắp gồm chi phí san nền, cấp thoát nước, đường xá, hàng rào, chi phí phục vụ thi công, chi phí di chuyển, chi phí thiết bị, chi phí nhân công,….và rất nhiều các khoản mục chi phí khác có khối lượng lớn.
Như vậy, đây cũng là một đặc điểm riêng của các dự án ngành điện. Chính đặc điểm này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc huy động vốn ban đầu của chủ đầu tư, phương thức tài trợ cho dự án, phương thức trả nợ vay,....Do có chi phí đầu tư ban dầu rất lớn nên chu đầu tư các dự án này cần nhắc rất kỹ khi quyết định đầu tư, và khi đó phải tìm một hình thức tài trợ hợp lý và hiệu quả nhất.
2.2.2.3 Mức độ ảnh hưởng đối với môi trường và kinh tế xã hội lớn.
Quá trình đầu tư và vận hành dự án điện lực có tác động lớn đến môi trường
Trong quá trình đầu tư, tác động của dự án đối với môi trường chu yếu là tác động tiêu cực, gây tác động xấu tới môi trường qua việc thi công xây dựng, khai thác nguyên vật liệu phục vụ thi công, chất thải trong thi công xây dựng; đặc biệt là các dự án thuỷ điện còn có thể tác động đến hệ sinh thái: mất nhiều loài chim thú quý hiếm.... Khi đưa dự án vào vận hành, nhiều dự án điện lực có tác động tốt đến môi trường như nhiều dự án trở thành nơi du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
Ảnh hưởng lớn tới đời sống kinh tế xã hội của địa phương nơi xây dựng dự án
Một mặt, khi xây dựng dự án ngành điện lực, có tác động tới việc phát triển các ngành, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ phục vụ cho việc xây dựng dự án như khai thác đá, cát sỏi, sản xuất xi măng, cung cấp cho dự án; sản xuất lượng thực, thực phẩm cho cán bộ công nhân viên xây dựng dự án.... từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
2.2.2.4 Mức độ rủi ro lớn và đòi hỏi cao về an toàn
Các rủi ro trong đầu tư, vận hành dự án điện lực thường gặp phải là: Rủi ro về địa hình, địa chất, các điều kiện tự nhiên khác. Có thể xảy ra hiện tượng sạt lở, cấu tạo địa chất ở một số khu vực thuộc địa điểm dự án phức tạp hơn so với khi khảo sát địa chất ban đầu.... Rủi ro về công nghệ, tổ chức thi công xây dựng, về quá trình vận hành dự án; về cung cấp vật tư, thiết bị trong nước và nước ngoài; rủi ro về thu xếp vốn cho dự án; rủi ro về tiến độ đầu tư. Yêu cầu an toàn đối với các dự án điện lực rất cao, các công trình của dự án đòi hỏi có độ bền cao. Nếu có sự cố sẽ gây tác hại rất lớn về con người, của cải và tài sản.
2.2.2.5 Các dự án điện lực thường được hưởng sự ưu đãi từ phía Chính phủ
Các dự án điện thường có vai trò to lớn, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần phát triển rất nhiều ngành nghề. Các dự án có ý nghĩa quan trọng về cả kinh tế, chính trị, bảo vệ an ninh Tổ quốc.... Do đó luôn được Chính phủ bảo đảm bằng các nguồn vốn đầu tư dài hạn có lãi suất ưu đãi, phần vốn vay NHTM cũng được áp dụng lãi suất thấp nhất.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng đến việc thẩm định dự án điện lực nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Đó là yêu cầu khi thẩm định phải có cách nhìn toàn diện, tổng thể, không chỉ chú trọng tới lợi ích của việc cấp điện mà còn phải chú ý tới lợi ích tổng hợp mà dự án mang lại, không chỉ chú ý đến hiệu quả tài chính mà phải hết sức chú trọng hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án; chú ý tới việc đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của chủ đầu tư-nhà sản xuất điện với việc bù đắp thiệt hại và giúp cho cộng đồng người dân, tổ chức cơ quan bị mất nhà cửa, đất sản xuất, trụ sở.... phải di chuyển được ổn định, phát triển sản xuất và đời sống trước mắt và lâu dài; chú ý giữa hiệu quả về kinh tế-tài chính với việc an toàn cho dự án và cộng đồng cũng như các tác động của dự án tới môi trường; chú ý đến khả năng huy động nguồn lực khi thực hiện dự án.
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY NGÀNH ĐIỆN LỰC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DUƠNG
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án trong cho vay của NHCT Chương Dương
NHCT Chương Dương áp dụng quy trình thẩm định dự án gồm 3 bước chính: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định dự án, quyết định cho vay
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cấn thiết để được ngân hàng cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu, và tiếp nhận hồ sơ.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
Thẩm định dự án
Trên cơ sở các hồ sơ đề nghị vay vốn mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định cho vay, cụ thể là:
Đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động.
Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính. Đồng thời, phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tài chính- tín dụng thông qua các khía cạnh như mục đích các khoản vay, có sử dụng đúng mục đích không, doanh số cho vay, thu nợ trong bao năm gần nhất, số bảo lãnh/ thư tín dụng, tài sản bảo đảm cho dư nợ.....
Thẩm định dự án: Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, thẩm định phương án kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo, và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về các mặt khác nhau của dự án.
Sau khi kết thúc quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định tiến hành lập báo cáo thẩm định.
Quyết định cho vay
Ra quyết định cho vay: Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng trình, Giám đốc Chi nhánh kiểm tra lại các thông tin nêu tại tờ trình, đánh giá tình thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công ra quyết định và ghi rõ các nội dung về đồng ý cho vay hay từ chối cho vay với lí do kèm theo hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
Thực hiện quyết định cho vay: thực hiện các công việc như giải ngân, lưu hồ sơ.....
2.3.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay ngành điện lực tại NHCT Chương Dương
2.3.2.1 Thẩm đinh tổng vốn đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả, phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hàng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v.), cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phỉa dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
2.3.2.2 Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
2.3.2.3 Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án về mặt tài chính
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm chủ dự án đối với ngân sách
.
2.3.2.4 Thẩm định dòng tiền và lãi suất chiết khấu
Trên cơ sở các bảng dự trù tài chính đã lập, cán bộ tín dụng tính dòng tiền của dự án bao gồm vốn đầu tư ban đầu kể cả vốn lưu động ròng, thu nhập ròng cả đời dự án và dòng thu hồi sau đầu tư. Trong đó thu nhập ròng của dự án bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao hàng năm.
Tiếp sau đó, cán bộ thẩm định xác định tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu mà NHCT Chương Dương áp dụng tương ứng với từng dự án, từng thời kỳ. Thông thường lãi suất chiết khấu bằng lãi suất cho vay trung dài hạn cộng với phần bù rủi ro từ 0.05 đến 2.5%. Nếu dự án vay vốn nhiều tổ chức tín dụng thì áp dụng bình quân gia quyền của lãi suất cho vay trung dài hạn các tổ chức tín dụng đó.
2.3.2.5 Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án mà khách hàng đã xây dựng
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.
Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Tờ trình thẩm định gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo thu nhập-chi phí)
Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50-70%); khấu hao cơ bản; các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
NPV
IRR
ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia)
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
Nguồn trả nợ hàng năm
Thời gian hoàn trả vốn vay
DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án)
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v.... sẽ được đề cập tơi tuỳ theo từng dự án cụ thể.
Phân tích rủi ro dự án
Phần này phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án sản xuất, kinh doanh,.... của khách hàng vay vốn. Đối với mỗi dự án có thể phát sinh những rủi ro khác nhau. Tuỳ tình hình thực tế, cán bộ thẩm định đánh giá các rủi ro khác nhau theo những dự án khác nhau. Sau đây là một số ví dụ:
Rủi ro về tiến độ thực hiện
Rủi ro: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng
Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán
Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên
Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành xây dựng
Rủi ro về thị trường
Rủi ro thị trường đầu vào: Nguồn cung cấp, giá cả, v.v.. của nguyên vật liệu nói riêng và các yếu tố đầu vào khác biến động theo chiều hướng bất lợi
Rủi ro: hàng hoá sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công dụng,....
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Khách hàng đã dự liệu như thế nào trong trường hợp nguồn nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác thay đổi ngoài dự kiến ban đầu (về số lượng, giá cả, người cung cấp,v.v..)
Khách hàng có nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần một cách nghiêm túc không?
Khách hàng dự kiến cung cầu một cách thận trọng?
Khách hàng có tiến hành phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng.
Khách hàng có kinh nghiệm và có thể tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bằng cách phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Rủi ro về môi trường và xã hội
Rủi ro: Dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
Nên có sự tham gia của các bên liên quan từ khi bắt đầu triển khai dự án
Tuân thủ các quy định về môi trường
Có biện pháp xử lý môi trường khi bắt đầu triển khai dự án
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất,.v.v..
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản
Sử dụng các công cụ thi trường như hoán đổi và tự bảo hiểm,.v.v....
Điều khoản bảo vệ trong các hợp đồng
Đảm bảo/ cam kết về cung cấp ngoại hối
Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực tại Ngân hàng Công thương Chương Dương
Trong chặng đường phát triển đầy thăng trầm của mình, để đạt được thành quả như ngày hôm nay, NHCT Chương Dương đã nỗ lực phấn đấu không ngừng trong đó có sự nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng với những kết quả rất đáng ghi nhận. Ngân hàng luôn chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả, đáp ứng vốn cho nhiều dự án lớn trên cơ sở bám sát định hướng phát triển các ngành và thành phố, đồng thời xuất phát từ tính cấp thiết thực tế của dự án để tiến hành đầu tư vốn có hiệu quả góp phần hiện đại hoá máy móc thiết bị và công nghệ, tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh hiệu quả, góp phần tăng thêm việc làm cho lao động thủ đô.
Trước tiên là những đánh giá chung về tình hình cho vay trung và dài hạn của NHCT Chương Dương.
BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHCT CHƯƠNG DƯƠNG
Đơn vị: triệu đồng
Mục
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh số cho vay trung&dài hạn
321789
349191
454250
561345
Doanh số thu nợ trung&dài hạn
117803
134418
183208
216799
Dư nợ cho vay trung dài hạn
891659
790920
764983
752421
( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị )
Mặc dù tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh chưa đạt chỉ tiêu của NHCT Việt Nam (40%) nhưng trong những năm gần đây cơ cấu dư nợ đã có những bước biến chuyển tích cực. Tuy doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn tăng đều qua các năm nhưng dư nợ cho vay trung, dài hạn lại giảm qua các năm. Tuy nhiên, lượng giảm này của dư nợ cho vay trung, dài hạn là không lớn và có thể kiểm soát được.
Trong đó về hoạt động cho vay theo dự án, trong tổng số khoảng 40 khách hàng là các công ty và Tổng công ty đến vay vốn thì chỉ có khoảng một phần tư là khách hàng cho vay theo dự án, còn lại là cho vay theo hạn mức. Đây là một con số còn khá khiêm tốn, chưa thể hiện hết tiềm năng của Ngân hàng.
Riêng về hoạt động cho vay theo dự án ngành điện lực, có thể nói, Tổng Công ty điện lực Việt Nam là khách hàng lớn và truyền thống của Ngân hàng, với 10 khoản vay. Và một điểm đáng lưu ý là cả 10 khoản vay này đầu là các vay lớn và dưới hình thức vay theo dự án.
BẢNG 7: CHO VAY DỰ ÁN KHÁCH HÀNG TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Đơn vị: tỷ đồng
Tên dự án
Tên Công ty
Số tiền hợp đồng
Dư nợ 12/04
Dư nợ 30/6
Dư nợ
12/05
Trạm Thuỷ Nguyên
Cty Điện lực Hải Phòng
20
15.68
14.25
12.82
Trạm Nghĩa Hưng
Cty Điện lực 1
25
13.48
11.69
9.91
ĐD phố Nối-Sài Đồng
Cty Điện lực 1
20
17.38
15.95
14.52
Trạm Gia Lương
Cty Điện lực 1
22
12.8
11.23
9.66
Trạm Kim Sơn
Cty TNHH Điện lực Ninh Bình
25
12.93
11.142
9.36
Trạm Việt Trì
Cty truyền tải điện 1
10
8.097
7.38
6.67
Trạm Kỳ Anh
Cty điện lực 1
25
11.012
9.23
7.44
ĐD. Hà Tĩnh-Nho Quan
TCT điện lực Việt Nam
251
(Nguồn: Báo Cáo tín dụng của Phòng khách hàng )
Có thể nói, các dự án của Tổng công ty điện lực đóng góp một tỷ lệ không nhỏ và rất quan trọng trong hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng. Với lịch sử tín dụng rất tốt, các dự án của Tổng công ty điện lực đã và đang thực hiện việc trả nợ gốc và trả lãi vay khá tốt.
Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị
Từ những số liệu trên càng khẳng định hơn hết vị trí quan trọng của các dự án của Tổng Công ty điện lực trong hoạt động chho vay theo dự án của NHCT Chương Dương. Năm 2002, dư nợ cho vay dự án của ngành điện chiếm 25.24% tổng dư nợ cho vay theo dự án của Ngân hàng. Năm 2003, tỷ lệ đó đã đạt 28.39%, tăng 12.5% so với năm 2002. Đặc biệt trong hai năm 2004 và 2005, ngành điện lực ngày càng giữ một vị trí quan trọng trong cho vay theo dự án tại NHCT Chương Dương. Điều này được thể hiện qua các con số rất đáng khích lệ: năm 2005, dư nợ cho vay theo dự án của Ngân hàng đối với ngành điện lực chiếm 50.8%, tăng 32% so với năm 2004(tỷ lệ này đạt 38.7%).
Các dự án ngành điện với nguồn trả nợ gốc và lãi từ nguồn bán điện, khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại của Công ty rất dồi dào, cùng với đảm bảo chắc chắn từ nguồn vốn tự có lớn của chủ đầu tư và sự hỗ trợ của Chính phủ nên đứng ở một góc độ nào đó thì khả năng thu hồi nợ gốc và thu lãi của Ngân hàng là không có rủi ro.
BIỂU 9: DƯ NỢ TRONG CHO VAY DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN LỰC
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị)
Những con số trên cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ trong cho vay dự án ngành điện lực tăng mạnh, đặc biệt là năm 2005 tăng 42% so với năm 2004. Và một điểm rất đáng chú ý là các dự án ngành này đều hoạt động có hiệu quả và không có nợ quá hạn.
Từ những đánh giá sơ bộ về hoạt động cho vay theo dự án nói chung và cho vay theo dự án ngành điện lực nói riêng cũng đã cho thấy phần nào về tình hình thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành này. Có thể nói, Ngân hàng luôn cố gắng đầu tư nhiều nguồn lực để khai thác thêm nhiều dự án mới, thẩm định hiệu quả các dự án mà khách hàng đến vay vốn. Và kết quả đã cho thấy chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực mà Ngân hàng thu được là không hề nhỏ. Với kinh nghiệm qua nhiều dự án trong ngành này, các cán bộ tín dụng đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm về hoạt động thẩm định dự án, và gây dựng được mối quan hệ rất tốt với khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động thẩm định tài chính dự án trong cho vay ngành điện lực luôn là một trong những hoạt động có chất lượng tốt nhất so với hoạt động thẩm định tài chính dự án khi cho vay các ngành khác tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, để nhìn nhận một cách khách quan nhất, thì hoạt động thẩm định tài chính dự án ngành điện trên tất cả các khía cạnh như thời gian thẩm định, quy trình thẩm định, chi phí tiến hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36465.doc