LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. Khái niệm chung về dự án 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Phân loại dự án 9
1.1.3. Đặc trưng của dự án. 10
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11
1.2.1. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 14
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng thương mại 27
1.3.1. Khái niệm 27
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án 28
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 34
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Công thương Ba Đình 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 37
2.2. Đặc điểm dự án của các doanh nghiệp ngành xây dựng tại ngân hàng công thương Ba Đình. 42
2.2.1. Đặc điểm dự án xây dựng cơ sở hạ tầng 42
2.2.2. Đặc điểm dự án của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại ngân hàng công thương Ba Đình. 43
2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng Công thương Ba đình đối các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng. 44
2.3.1. Quy trình thẩm định dự án 44
2.3.2. Nội dung tái thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng Công thương Ba Đình 47
2.5. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng 54
2.4.1. Kết quả đạt được (2003 – 2005) 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 70
3.1. Định hướng trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng 70
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình 70
3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng. 71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay. 72
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án. 72
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định tài chính dự án. 73
3.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. 77
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án. 77
3.2.6. Tăng cường trang thiết bị và công nghệ phục vụ thẩm định dự án. 78
3.3. Kiến nghị 79
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 80
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 81
3.3.4. Kiến nghị đối với Bộ xây dựng 83
3.3.5. Kiến nghị với chủ dự án đầu tư 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động đạt 4164 tỷ đồng, tăng 14.43% so với năm 2004. Hoạt động huy động vốn tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng hoạt động tài trợ cho các dự án trung và dài hạn trong thời gian qua.
BẢNG 2.2: DOANH SỐ CHO VAY, DƯ NỢ ĐỐI VỚI NÊN KINH TẾ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
2004 so với 2003
2005 so với 2004
Doanh số (tỷ)
Tỷ trọng(%)
Doanh số (tỷ)
Tỷ trọng(%)
Doanh số (tỷ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền (tỷ)
Tốc độ tăng trưởng(%)
Số tiền (tỷ)
Tốc độ tăng trưởng(%)
1. Dư nợ cho vay
1703
100
1894
100
2816
100
191
11.2
922
48.7
- Ngắn hạn
1112
65.00
1261
66.6
1853
65.8
149
13.4
592
31.95
- Trung và dài hạn
591
35.00
633
33.4
963
34.2
42
7.1
330
32.13
2. Nợ quá hạn
6.139
0.36
5.904
0.31
19.6
0.7
(Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị)
- Hoạt động tín dụng: Qua bảng 2.1 ta thấy: tính đến cuối năm 2004 dư nợ cho vay của chi nhánh đối với nền kinh tế là 1894 tỷ đồng, tăng 191 tỷ ( + 11.2% ) so với cùng kỳ 2003, tính đến cuối 2005 con số này lên tới 2816, tăng 922 tỷ (+48.7% ). Mức dư nợ tăng cao trong năm 2005 có được chủ yếu là do chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vay vốn tại chi nhánh như công ty VILEXIM vay 25 tỷ, VINAFOOD 665 tỷ…, đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 lên tới 0.7%, trong khi năm 2004 chỉ có 0.31%. Điều này là do một số mặt hàng phân bón sắt thép có thời điểm tiêu thụ chậm, nợ đọng vốn trong đầu tư XDCB kéo dài nên làm tăng nợ gia hạn và nợ quá hạn cuối tháng 9/2005 lên tới 178 tỷ. Trước tình hình đó, chi nhánh đã tiến hành phân tích nợ xấu, đưa ra các biện pháp khắc phục cụ thể, phân công trách nhiệm thu nợ cho từng cán bộ,…nên đến 31/12/2005 nợ gia hạn và nợ quá hạn chỉ còn 65 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn 19.6 tỷ đồng.
- Các hoạt động khác nhìn chung có tốc độ tăng trưởng cao trong mấy năm qua: thanh toán quốc tế có tốc độ tăng trưởng trên 20%, kinh doanh ngoại tệ trên 30% (đặc biệt trong 2005 tổng doanh số mua bán ngoại tệ tăng 80.55% so với năm 2004),…
Trong những năm qua, lợi nhuận của chi nhánh luôn đạt vượt mức kế hoạch được giao, thu nhập của người lao động được tăng lên rõ rệt. Trong năm 2005, lợi nhuận hạch toán đạt trên 90.681 triệu đồng, vượt 5.681 triệu so với kế hoạch, tăng hơn so với năm trước 12.524 triệu đồng, tương đương với 16,02%. Đạt được những kết quả này là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh cũng như nhờ có sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHCT Việt Nam. Những kết quả này đã và đang tạo đà phấn khởi cho toàn bộ chi nhánh tiếp tục thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo.
2.2. Đặc điểm dự án của các doanh nghiệp ngành xây dựng tại ngân hàng công thương Ba Đình.
2.2.1. Đặc điểm dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
Để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc mở rộng đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như phát triển các khu chung cư, các khu công nghiệp, xây dựng và mở rộng đường xá,…là một yêu cầu tất yếu. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, số lượng dự án xây dựng ngày càng tăng nhanh. Việc quản lý hiệu quả các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp. Để quản lý hiệu quả, trước hết chúng ta cần nắm được các đặc điểm của dự án xây dựng. Bên cạnh những đặc điểm chung của dự án, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng còn có một số đặc điểm sau:
- Thời gian đầu tư và vận hành của dự án thường dài hơn so với dự án thông thường, đặc biệt thời gian khai thác dự án có thể kéo dài hàng chục năm như các dự án thuỷ điện, giao thông,…
- Việc thi công dự án được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của những biến động của môi trường tự nhiên. Những thay đổi môi trường tự nhiên nằm ngoài dự báo như lốc, mưa lớn,…sẽ kéo dài thời gian thi công, làm chậm tiến độ của dự án, từ đó tăng độ rủi ro của dự án.
- Chi phí gián tiếp lớn: ngoài chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, quá trình thi công nhiều dự án xây dựng phải chi trả một lượng tiền lớn cho các hạng mục không thuộc dự án nhưng lại ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án như san lấp mặt bằng xây dựng, tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, xây dựng công trình tạm thời, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, nhà tạm tại hiện trường thi công,..) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư,…
- Thời gian bàn giao của nhiều công trình có thể là một quá trình dài và có thể cần đến kiến thức chuyên môn sâu và các kỹ năng riêng biêt. Ví dụ, việc bàn giao hay vận hành thử các dự án công nghệ hoá dầu thường dài và phải có sự trợ giúp của các chuyên gia.
- Mức độ ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội lớn:
Quá trình thi công thường gây tác động xấu đến môi trường do bụi bặm, rác thải xây dựng, …ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư vung xung quanh. Mặt khác vì ngành xây dựng cung cấp cho xã hội những nhu cầu cơ bản như nhà ở, đường xá, trường học,…do đó các sản phẩm xây dựng không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt xã hội.
- Thực hiện dự án yêu cầu thiết bị thi công nhiều, trong đó có nhiều thiết bị chuyên dụng
- Liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn: khác với các dự án thông thường, một dự án xây dựng là sự kết hơp hài hoà của hệ thống cơ, điện, nước… Bên cạnh yêu cầu kiến trúc đảm bảo tính bền vững, thẩm mỹ, không gian, cách âm, chiếu sáng…của các kỹ sư kiến trúc và kỹ sư kết cấu thì bất kì công trình nào cũng đều có yêu cầu thiết kế về hệ thống điện, điện lạnh, cấp thoát nước, môi trường… Tất cả những điều đó đòi sự nỗ lực hợp tác của các chuyên gia từ nhiều bộ môn chuyên ngành khác nhau. Do đặc điểm này mà chủ đầu tư dự án xây dựng không tham gia vào tất cả các giai đoạn dự án. Chủ đầu tư dự án chỉ là người có nhu cầu xây dựng công trình, người đưa ra ý tưởng nhưng công việc chính của họ lại nằm trong pha vận hành dự án. Còn thực hiện dự án được đảm nhận bởi nhà thầu xây dựng mà chủ đầu tư lựa chọn.
2.2.2 . Đặc điểm dự án của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại ngân hàng công thương Ba Đình.
Bên cạnh các đặc điểm của các dự án nói chung như thời gian dài, vốn đầu tư lớn,… dự án của các doanh nghiệp ngành xây dựng tại ngân hàng Công thương Ba Đình còn có một số đặc điểm sau:
- Các dự án thường đầu tư vào thiết bị thi công
Vì một dự án xây dựng liên quan đến rất nhiều lĩnh vực chuyên môn nên chủ đầu tư chủ yếu chỉ đưa ra ý tưởng và vận hành dự án, thiết kế dự án thì do các kỹ sư làm việc, còn quá trình thi công chủ yếu do các chủ thầu xây dựng đảm nhận.
Các dự án xây dựng thường yêu cầu có những máy móc có công suất lớn hay thiết bị chuyên dụng trong quá trình thi công, do đó khi trúng thầu, nhà thầu có thể thuê mướn chúng hoặc tiến hành biện pháp tích cực là mua sắm chúng.
Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng tại ngân hàng công thương Ba Đình là các công ty xây lắp, là các chủ thầu thi công, vì vậy phần lớn các dự án của các doanh nghiệp này là nhằm đầu tư vào các thiết bị thi công như dây chuyền trạm trộn bê tông, thiết bị khoan cọc nhồi,…nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh và tăng năng lực thi công.
- Trong tổng dự toán đầu tư của dự án thường không có tài sản lưu động ròng.
Khác với các dự án sản xuất kinh doanh, thường phải đầu tư một lượng tài sản lưu động ròng gồm nguyên vật liệu ban đầu, tăng hàng tồn kho, tăng các khoản phải trả để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự tính, các dự án đầu tư vào thiết bị thi công của các doanh nghiệp xây dựng không phải đầu tư khoản này vì phần nguyên vật liệu do nhà thầu cung ứng nguyên vật liệu đảm nhận
2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng Công thương Ba đình đối các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.
2.3.1. Quy trình thẩm định dự án
Quy trình thẩm định tài chính dự án được xây dựng nhằm mục đích giúp cho quá trình thẩm định diễn ra thống nhất, khoa học nhằm hạn chế, phòng ngứa rủi ro và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng Công thương Ba Đình thường tiến hành thẩm định tài chính dự án theo quy trình gồm 4 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi khách hàng đề nghị vay vốn, ngân hàng thông báo va giải thích, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Thông thường ngân hàng yêu cầu bộ hồ sơ mà khách hàng phải xuất trình bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng
- Hồ sơ kinh tế: các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế, bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn và chi tiết hàng tồn kho, …
- Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn, báo cáo khả thi của dự án, quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền,…
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Các hồ sơ khác có liên quan( nếu có)
Nếu khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu với thì các thông tin từ bộ hồ sơ sẽ được lấy làm cơ sở chủ yếu để phân tích và đánh giá về khách hàng. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì cán bộ tín dụng có thể thu thập thông tin khách hàng được lưu trữ tại phòng kế toán như: bản sao giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ,…số dư tài khoản,…Do đó khách hàng khi quan hệ lâu dài với ngân hàng thì chỉ cần bổ sung hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay, còn hồ sơ pháp lý không cần thiết nếu không có gì thay đổi.
Nếu hồ sơ khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì cán bộ tín dụng nhận hồ sơ và chuyên sang bước thứ 2.
Bước 2: Thực hiện thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án được tiến hành dựa trên cơ sở đối chiếu với các quy định và các nội dung hướng dẫn của Bộ, ngành, ngân hàng Công thương Vịêt Nam để xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án. Tuy nhiên tuỳ theo quy mô và tính chất phức tạp của dự án để tiến hành tổ chức thẩm định cho phù hợp. Đối với các dự án có quy mô lớn, việc thẩm định thường được tiến hành qua hai bước là thẩm định sơ bộ và thẩm định chính thức.
Thẩm định sơ bộ nhằm đánh giá khái quát về dự án: các vấn đề cơ bản của dự án, mục tiêu của dự án, lợi ích thu được từ dự án. Trên cơ sở đó xác định và dự kiến các công việc cần phải đi tìm sâu phân tích thêm.
Thẩm định chính thức là đi sâu phân tích đánh giá một cách toàn diện tất cả các nội dung có liên quan ảnh hưởng đến tính chất sinh lời của dự án.
Tuy nhiên dù một dự án có quy mô lớn hay nhỏ thì cũng cần được thẩm định đầy đủ các nội dung sau:
- Kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn.
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
- Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng.
- Thẩm định dự án: gồm thẩm định về mặt kỹ thuật, về mặt kinh tế và tài chính của dự án.
- Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
Trong đó thẩm định tài chính dự án là bước quan trọng nhất, kết quả thẩm định tài chính dự án là căn cứ chính yếu để ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng.
Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định.
Kết thúc bước 2, trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo kết quả thẩm định, đưa ra những nhận xét ý kiến, đề xuất của bản thân về những khó khăn và thuận lợi của dự án, khả năng trả nợ của dự án,… để trình lên trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền) để xem xét.
Bước 4: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét; sau đó trình lên giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình để xem xét, phê duyệt.
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng với toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng trình, giám đốc chi nhánh kiểm tra lại các thông tin, đánh giá tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công ra quyết định và ghi rõ các nội dung về đồng ý cho vay hay từ chối cho vay với lý do kèm theo hoặc yêu cầu bổ sung thông tin
Đối với những hợp đồng vay vốn vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh (nhu cầu vốn vay lớn hơn 100 tỷ đồng) hay kết quả thẩm định không có sự thống nhất giữa cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng về quan điểm thẩm định và đề nghị duyệt cho vay sẽ được trình lên Hội đồng thẩm định của NHCT VN để tái thẩm định.
2.3.2. Nội dung tái thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng Công thương Ba Đình
2.3.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện dự án, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đá được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, cán bộ thẩm sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn thì phải tập trung phân tích tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ cho dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tiến hành kiểm tra các nguồn tài trợ khác cho dự án có đảm bảo hay không. Trước hết, trên cơ sở các bảng báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng kiểm tra xem tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án có đạt mức trên 30% theo quy định hay không. Với các nguồn vốn vay tổ chức tín dụng khác, cán bộ tín dụng thẩm định tính khả thi thông qua các cam kết bằng văn bản và kế hoạch giải ngân của chúng. Từ đó lập kế hoạch cho vay đối với dự án một cách phù hợp trong trường hợp ngân hàng chấp nhận tài trợ.
Ví dụ Dự án đầu tư thiết bị thi công “Cẩu tháp” của công ty Xây dựng số 1 thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội có tổng vốn đầu tư và nguồn vốn tài trợ như sau:
+ Tổng vốn đầu tư: 2.297.050.000 đồng
Bao gồm:
- Thiết bị: 2.696.670.000 đồng
- Chi phí lắp đặt chạy thử: 20.000.000 đồng
- Gia công đối trọng giằng cầu: 70.000.000 đồng
- Dự phòng: 140.380.000 đồng
+ Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn tự có: 1.467.050.000 đồng ( 50% tổng vốn đầu tư)
- Vay trung hạn tại NHCT Ba Đình: 1.460.000.000 đồng
Cán bộ tín dụng đã tiến hành thẩm định và kết luận vể tổng mức đầu tư của dự án: Căn cứ vào QĐ phê duyệt dự án đầu tư số 633/QĐ- TCT ngày 09/04/2004 và QĐ phê duyệt kết quả đấu thầu số 193/QĐ-TCT ngày 19/05/2004 của Tổng công ty xây dựng Hà Nội cho thấy:
- Chi phí mua sắm thiết bị: Công ty xây dựng đã tổ chức đấu thầu nên giá cả tương đối hợp lý
- Các chi phí khác: Đã được xem xét và phê duyệt bởi tổng công ty xây dựng Hà Nội vì các chi phí này được xác định là hợp lý
- Phần vốn tự có tham gia vào dự án: Căn cứ vào bảng CĐKT trong 3 năm liền của công ty, các tính toán chỉ tiêu kinh tế cho thấy tình hình tài chính công ty tốt. Phần vốn tự có công ty dự tính đầu tư vào dự án lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản sau khi trừ đi phần trả nợ trung và dài hạn, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận để lại. Nguồn tài trợ chiếm gần 50% tổng vốn đầu tư - đáp ứng tỷ lệ yêu cầu của ngân hàng, và nguồn này khả thi.
2.3.2.2. Thẩm định doanh thu, chi phí, kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án
Căn cứ vào kết luận thẩm đính dự án trên phương diện thị trường (tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, biến động về giá cả, tỷ giá,…) và các kết luận thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật (công suất thiết kế, định mức tiêu hao, công suất thực tế,…) cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tính hợp lý của các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự kiến của dự án. Những yếu tố được đánh giá là chưa hợp lý sẽ được ngân hàng điều chỉnh lại theo quan điểm đánh giá của mình.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng có thể lập các bảng tính trung gian cần thiết như:
Bảng tính khấu hao
Bảng tính lãi vay
Bảng tính chi phí …
Ví dụ: Dự án đầu tư thiết bị thi công “Cẩu tháp” của công ty xây dựng số 1 có kế hoạch sản xuất kinh doanh dự kiến như sau:
+ Doanh thu:
Dự kiến số ca hoạt động là: 300 ca
Doanh thu mỗi ca là: 2.733.000 đồng
Doanh thu mỗi năm là: 820.000.000 đồng
+ Chi phí:
KHCB: 2.927.050.000/8 = 365.881.250 đồng
Lãi vay ngân hàng: 9.82%
Chi phí móng bê tông: 70.000.000/ năm
Chi phí nhiên liệu:
Điện năng tiêu thụ: Thiết bị cẩu tháp có 4 bộ phận sử dụng điện năng với công suất sử dụng điện là:
- Cần trục tời: 24 kw/h
- Con lăn: 3kw/h
- Buồng điều khiển: 8,8 kw/h
- Vòng quay cần trục: 10,4 kw/h
Tổng công suất: 4206 kw/h
- Theo thiết kế, số giờ máy hoạt động 1 ca là 8h, công suất thực tế dự tính là 60%, nghĩa là số giờ máy hoạt động là 60% x 8h= 4,8h/ ca
- Đơn giá điện: 1.400 đồng/kw/h
- Mỗi năm dự kiến có 300 ca
Khối lượng điện tiêu thụ trong một năm là:
46,2 x 4,8 x 300 x 1400 = 93.139.200 đ
Chi phí dầu máy và dầu bôi trơn:
Đơn giá dầu thuỷ lực: 14.000 đ/kg
Chi phí trong một năm là: 96 x 14000 = 1.344.000
Chi phí lương: Dự kiến sử dụng 2 công nhân, lương bình quân là 1.400.000đồng /tháng -> tiền lương mỗi năm là:
1.400.000 x 12 x 2 = 33.600.000 đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 15% x lương = 5.040.000 đồng
Bảo hiểm xã hội, công đoàn…: 33.600.000 x 19% = 6.384.000 đ
Chi phí sửa chữa: 0.5% x 2.927. 050 = 14.635.250 đồng
Kết quả thẩm định của ngân hàng:
+ Thẩm định tính hợp lý của yếu tố doanh thu: Trước khi đầu tư: tháng 3/2003 doanh nghiệp đi thuê cẩu của Công ty cổ phần Kim Long có đặc tính kỹ thuật như chiều cao móc cẩu, bán kính làm việc, tải trọng …thấp hơn thiết bị cẩu tháp của dự án này với giá: 60.000.000 đ/tháng = 720.000.000 đ/ năm (có hợp đồng chứng minh). Năm 2004 do chỉ số giá cả tăng vì vậy doanh thu của dự án này dự kiến cao hơn giá thuê năm 2003 là 100.000.000đ/năm, nghĩa là mức giá thuê là 68.333.000đ/tháng = 820.000.000 đ/năm, là hoàn toàn chấp nhận được.
+ Thẩm định tính hợp lý của yếu tố chi phí:
- KHCB: dựa vào quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng Bộ tài chính, mức khấu hao = tổng vốn đầu tư TSCĐ / số năm hoạt động của thiết bị nêu trong dự án = 2.927.050 / 8 = 365.881.250 đ là hợp lý.
- Chi phí móng bê tông: Căn cứ vào quýêt định phê duyệt dự án đầu tư số 633/ QĐ – TCT ngày 09/04/2004 của tổng công ty xây dựng Hà Nội, mức 70.000.000 là chấp nhận được
Căn cứ vào Bản chào cẩu tháp POTAIN ngày 06/04/2004 của công ty Maniowoc Crance Asia PTELTD, căn cứ vào kết quả thẩm định trên phương diện kỹ thuật về công suất thực tế, khối lượng điện tiêu thụ trong 01 năm (tính theo giá điện sản xuất ) như trên là hợp lý
- Lương công nhân sử dụng máy mới bằng lương công nhân sử dụng máy thuê và các chi phí khác được dự tính như thế là phù hợp với giá cả hiện tại trên thị trường, phù hợp với các quy định hiện hành.
2.3.2.3. Thẩm định dòng tiền và lãi suất chiết khấu
Trên cơ sở các doanh thu và chi phí được thẩm định là hợp lý, cán bộ tín dụng tính dòng tiền của dự án bao gồm dòng chi phí đầu tư, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thu hồi sau đầu tư. Trong đó dòng chi phí đầu tư là phần vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án, không tính đến phần tài trợ từ các nguồn khác.
Với dự án này, ngân hàng tính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = LNST + KHTSCĐ - Nợ gốc phải trả. Dòng tiền của dự án không tính đến vốn lưu động ròng và thu hồi thanh lý TSCĐ.
Sau khi xác định đượcdòng tiền, ngân hàng tiến hành thẩm định tỷ lệ chiết khấu để quy giá trị các dòng tiền về giá trị hiện tại. Tỷ lệ chiết khấu này được áp dụng tương ứng với từng dự án, từng thời kỳ. Thông thường lãi suất chiết khấu bằng lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ 12 tháng trả lãi sau của NHCTVN cộng với mức chênh lệch nhất định. Phần chênh lệch này bao gồm tỷ lệ chi phí quản lý và chi phí khác, tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng và phần bù rủi ro tín dụng. Tuỳ vào từng thời kỳ phần chênh lệch này được NHCTVN quy định mức tối thiểu nhất định, và tuỳ vào mức độ rủi ro của từng dự án mà cán bộ tín dụng đưa ra tỷ lệ hợp lý.
Với dự án đầu tư thiết bị “Cẩu tháp” khách hàng áp dụng mức lãi suất chiết khấu là 9,80%. Sau khi thẩm định, ngân hàng xác định lãi suất chiết khấu bằng lãi suất huy động tiết kiệm VNĐ trả lãi sau của ngân hàng cộng với 2,5% và trên cơ sở dự tính lãi suất đến ngày giải ngân có thể tăng lên 7,32% / năm nên ngân hàng áp dụng lãi suất chiết khấu cho dự án là 9,82%
2.3.2.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án mà khách hàng đã xây dựng.
Trên cơ sở dòng tiền và lãi suất chiết khấu đã được thẩm định, ngân hàng tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án mà khách hàng đã tính. Ngoài ra để phục vụ việc lập kế hoạch cho vay, cán bộ tín dụng tiến hành tính toán thêm một số chỉ tiêu khác. Một số chỉ tiêu chính ngân hàng công thương Ba Đình thường sử dụng là: NPV, IRR, nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn vốn vay, điểm hoà vốn, cân đối khả năng trả nợ.
Với dự án " Đầu tư thiết bị cẩu tháp" của Công ty Xây dựng số 1, ngân hàng đã tính toán các chỉ tiêu sau:
NPV = 44.700.000 đồng: dự án có NPV > 0
IRR = 10,47%: dự án hoàn toàn có thể chấp nhận mức lãi suất cho vay hiện tại 9,82%
Lợi nhuận sau thuế bình quân năm là: 141.014.000 đồng
Nguồn trả nợ hàng năm: 100% KHCB + 50% LNST = 365.881.000 + 70.507.000 = 436.388.000 đồng
Thời gian thu hồi nợ: Nguồn tài trợ/ nguồn trả nợ hàng năm = 1.460.000.000/ 436.388.000 = 3,3 năm = 39 tháng
Doanh thu hoà vốn bình quân năm: 556.575.000 đồng ( + 67,875% doanh thu)
Qua các chỉ tiêu trên, cán bộ thẩm định đề xuất phương án cho vay – thu nợ như sau:
Thời gian cho vay 42 tháng, trong đó:
- Thời gian ân hạn là: 3 tháng
- Thời gian thu nợ là: 39 tháng
Nợ gốc trả đều theo từng kỳ, chia thành 13 kỳ, 03 tháng/kỳ.
2.3.2.5. Phân tích rủi ro của dự án
Do tính phức tạp và yêu cầu có thiết bị kỹ thuật hỗ trợ của phương pháp phân tích tình huống và phương pháp mô phỏng nên hiện tại, chi nhánh mới chỉ áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR khi có sự thay đổi một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến dự án.
Với dự án " Đầu tư thiết bị cẩu tháp" của Công ty Xây dựng số 1, do tình hình biến động của lãi suất và giá cả trên thị trường, ngân hàng dự tính chi phí biến đổi có thể tăng thêm 4%, lãi suất cho vay có thể lên đến 10,06%/năm. Khi chi phí biến đổi tăng thêm 4% thì NPV = 15.286.000 đ > 0, khi lãi suất cho vay là 10,06% thì NPV = 41.087.000 đ > 0. Kết luận của cán bộ tín dụng là dự án có mức độ rủi ro trung bình và ngân hàng có thể cho vay đối với dự án này.
2.5. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ tín dụng, chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay nói chung và cho vay đối vớí các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nói riêng của chi nhánh đang ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà chất lượng thẩm định dự án trong thời gian qua vẫn còn có một số điểm hạn chế cần được khắc phục.
2.4.1. Kết quả đạt được (2003 – 2005)
Trong thời gian qua hoạt động cho vay theo dự án đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại chi chánh ngân hàng công thương Ba Đình ngày càng được mở rộng và đạt được những kết quả nhất định.
Trên cơ sở bám sát định hướng phát triển của các ngành và tính cấp thiết thực tế của dự án, chi nhánh tiến hành thẩm định nhằm đầu tư vốn có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh..
Trong sự phát triển của nước ta, việc đầu tư mở rộng trong các lĩnh vực xây dựng như phát triển các khu chung cư cao tầng, trụ sở làm việc và cho thuê,… đang được mở rộng trên địa bàn cả nước, nhất là các khu đô thị. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn làm chủ được thị trường, bên cạnh đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, lực lượng công nhân lành nghề còn cần phải có năng lực về thiết bị thi công tiên tiến. Nắm bắt được đặc điểm này, các cán bộ tín dụng đã cố gắng nâng cao chất lượng thẩm định đối với các dự án của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, một mặt nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong lĩnh vực thi công, tăng năng lực thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường xây dựng, mặt khác cố gắng không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư tốt cho ngân hàng. Số lượng dự án cho vay đối với các doanh nghiệp này ngày càng tăng, dư nợ cho vay tương ứng luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36376.doc