DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Lời Mở Đầu 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG SEABANK. 3
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng Đông Nam Á- SeAbank. 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 3
1.1.3. Khái quát hoạt động SeAbank giai đoạn 2005- 2008. 6
1.1.3.1 Những nét chung. 6
1.1.3.2 TÌnh hình hoạt động cảu ngân hàng. 8
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng SeAbank. 14
1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định dự án tại SeAbank. 14
1.2.2. Mục tiêu thẩm định tài chính. 16
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính tài SeAbank. 16
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án. 17
1.2.4.1 Thẩm định khách hàng. 18
1.2.4.2 Thẩm tra đánh giá tình hình tài chính khách hàng. 20
1.2.4.3 Thẩm định dự án. 21
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án. 22
1.2.5.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án. 22
1.2.5.2 Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. 23
1.2.5.3 Thẩm định các chỉ tiêu tài chính. 24
1.2.5.4 Thẩm định tính an toàn tài chính dự án. 25
1.3. Minh họa thẩm định tài chính thẩm định. 25
1.3.1. Giới thiệu về dự án đầu tư. 25
1.3.2.Nội dung thẩm định dự án. 26
1.3.2.1 Thẩm định khách hàng. 26
1.3.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án- Sự cần thiết phải đầu tư. 30
1.3.2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. 37
1.3.3 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. 41
1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư. 41
1.3.3.2. Doanh thu và chi phí của dự án. 42
1.3.3.3. Hiệu quả dự án 47
1.3.3.4. Thẩm định về rủi ro, an toàn tài chính dự án. 52
1.3.4. Đề xuất. 54
1.3.5. Đề xuất phương án đồng tài trợ. 55
1.4. Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án. 56
1.4.1. Ưu điểm. 56
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. 57
1.4.2.1 Hạn chế. 57
1.4.2.2 Nguyên nhân. 60
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 61
2.1. Phương hướng phát triển của ngân hàng SeAbank. 61
2.1.1. Hoạt động huy động vốn. 62
2.1.2. Hoạt động tín dụng. 62
2.1.3. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. 63
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 64
2.2.1. Về quy trình thẩm định tài chính. 64
2.2.2. Về phương pháp thẩm định. 65
2.2.3. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư. 66
2.2.4. Tăng cường đầu tư thiết bị phục vụ thẩm định tài chính. 67
2.2.5. Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. 68
2.2.6. Đào tạo, nâng cao cán bộ thẩm định dự án đầu tư. 69
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoàn thiện hoạt động thẩm định. 71
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ liên quan. 71
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng SeAbank. 72
KẾT LUẬN 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính tại ngân hàng SeAbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-80 của thế kỷ trước), chủ yếu là lò điện hồ quang. Khoảng 75-80% nhu cầu phôi thép là nhập từ bên ngoài. Chính vì vậy, mỗi khi thị trường thế giới biến động, ngành thép Việt Nam lại phải “gồng mình” lên gánh chịu thiệt hại, thị trường thép trong nước cũng không tránh khỏi lao đao.
Yếu kém của ngành thép còn thể hiện ở chỗ, phần lớn các cơ sở sản xuất qui mô vừa và nhỏ phân bổ rải rác khắp nơi, đầu tư manh mún, chắp vá, yếu về tiềm lực tài chính, không có chiến lược phát triển lâu dài và hội nhập nên chưa đạt qui mô làm đối trọng với các nhà sản xuất lớn khi hội nhập WTO.
· Quy hoạch sản xuất thép và phôi thép tại Việt Nam của Chính phủ:
Để tạo điều kiện cho ngành sản xuất thép của Việt Nam phát triển đáp ứng nhu cầu của các ngành xây dựng, cơ khí ... trong nước sẽ phát triển mạnh trong tương lai, Chính phủ đã có nghiên cứu, dự báo và quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2025.
Theo Quyết định số 145/2007/QĐ-TTg ngày 4/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025. Mục tiêu phát triển ngành thép là khuyến khích sản xuất phôi thép trong nước để giảm bớt lượng phôi thép NK , đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất khẩu. Cụ thể mục tiêu sản xuất phôi thép như sau:
Năm 2010
Đạt 3,5-4,5 triệu tấn
Năm 2015
Đạt 6-8 triệu tấn
Năm 2020
Đạt 9-11 triệu tấn
Năm 2025
Đạt 12-15 triệu tấn
Quyết định cũng định hướng công nghệ sản xuất cho các nhà máy khởi công xây dựng từ 1/1/2011 trở đi ngoài công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao, suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp và còn phải thỏa mãn điều kiện sau:
- Lò cao (BF) có dung tích hữu ích không nhỏ hơn 700 m3.`
- Lò điện (EAF) có công suất tối thiểu 70 tấn/mẻ.
- Lò thổi oxy (BOF) có công suất tối thiểu là 120 tấn/mẻ.
· Cân đối nhu cầu phôi thép và khả năng sản xuất phôi thép trong nước:
Căn cứ theo quy hoạch của Chính phủ đề ra cân đối giữa cung và cầu phôi thép trong thời gian tới như sau:
Bảng 9: cung cầu phôi thép
Chỉ tiêu
SX thép TP (Tr.tấn)
Nhu cầu phôi thép (Tr.tấn)
SLg SX phôi trong nước (Tr.tấn)
Tỷ lệ đáp ứng
Năm 2006
7,2
7.5
1.4
18.67%
Năm 2010
8.1 - 8,5
8.5-8.9
3.5-4.5
45.98%
Năm 2015
17.5- 19
18.4-20
6-8
36.46%
Năm 2020
23 – 28
24.2-29.4
9-11
38.76%
Năm 2025
30 - 35 .
31.5-36.8
12-15
39.53%
Như vậy, theo quy hoạch của Chính phủ, sản lượng phôi thép sản xuất trong nước phải tăng tỷ lệ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thép thành phẩm trong nước từ khoảng 20% hiện nay lên khoảng 38% vào năm 2020.
Việc thiếu hụt phôi thép cũng được thể hiện rất rõ khi xem xét các nhà máy sản xuất phôi thép và sản xuất thép thành phẩm đang hoạt động và đang làm thủ tục cấp phép, xây dựng tại Việt Nam hiện nay:
Dự báo khả năng đáp ứng nhu cầu phôi thép của các nhà máy sản xuất đến năm 2010 như sau:
TT
Nhà máy
Công suất
1
Công ty gang thép thái nguyên
600,000
2
Công ty thép Vạn Lợi
200,000
3
Công ty thép Hoà Phát
200,000
4
Công ty thép Đình Vũ
200,000
5
Công ty thép Việt Ý
500,000
6
Công ty thép Hà Tĩnh
300,000
7
Công ty thép Bắc Kạn
300,000
8
Công ty thép Việt Úc
500,000
9
Công ty thép Việt
400,000
10
Công ty thép Miền Nam
500,000
11
Công ty thép Hưng Yên
200,000
12
Công ty thép Hưng Thịnh Phát
500,000
Tổng năng lực sản xuất
4,400,000
Ngoài các dự án trên, dự án đầu tư sản xuất khu liên hợp gang thép Thạch Khê với công suất 4 triệu tấn phôi/năm cũng đang được triển khai xây dựng. Tuy nhiên đây là dự án lớn, mục đích chủ đầu tư là sản xuất theo dây truyền khép kín, từ nguyên vật liệu phôi chuyển sản xuất thép thành phẩm luôn trong khu liên hợp. Vì vậy sản phẩm phôi thép của Công ty không được bán ra thị trường
· Dự báo sản lượng thép thành phẩm tăng mạnh trong những năm tới đòi hỏi nhu cầu phôi thép tăng cao:
Chỉ trong vòng mấy tháng đầu năm 2007 đã có tới 5 dự án liên hợp được cấp phép và ký kết liên doanh và nếu tính tổng cộng các dự án đã được cấp chứng nhận và đang làm luận chứng phải lên tới 8 dự án. Thậm chí, một doanh nghiệp Việt Nam trong vòng 2 tháng ký với hai đối tác làm 2 liên hợp cỡ 5 - 10 triệu tấn. Cụ thể như sau:
Bảng 10: Các dự án sản xuất thép
Tên dự án
Tổng vốn
đầu tư
Cống suất (Tr.tấn)
Liên hợp thép Tycoons (Dung Quất
1,056 tỷ USD
4,5
Liên doanh Posco – Vinashin
4 tỷ USD
4 – 5
Dự án TATA - Việt NamSteel (Vũng Áng, Hà Tĩnh)
3,35 tỷ USD
4 – 5
Liên doanh Lion Group (Maylaysia) - Vinashin (Ninh Thuận).
7,3 tỷ USD
8
Công ty FRRO China (Trung Quốc).
5 tỷ USD
10
Tập đoàn Samoa Qian Ding Group (Đài Loan).
700 triệu USD
0,72
Dự án của Posco (Bà Rịa – Vũng Tàu).
1,1 tỷ USD
4,6
Dự án liên doanh Essar Steel - Việt Nam Steel - Geruco.
527 triệu USD
2
Tổng
38.8 tr.tấn
Tuy theo phân tích của hiệp hội thép Việt Nam cho thấy có một số dự án nêu trên tính khả thi không cao như:
Việc lựa chọn những đối tác làm liên hợp không đủ tầm cỡ, thí dụ, chọn Tycoon là nhà sản xuất thép cuộn trong khi công ty này không nhiều kinh nghiệm sản xuất thép dẹt mà chỉ mới có nhà máy cán nóng và cán nguội sản xuất năm 2006. Tiếp theo là nhà đầu tư 10 triệu tấn thép cao cấp của Công ty FRRO China, cũng không có trong danh mục các nhà sản xuất thép của Trung Quốc và con số 10 triệu tấn thép cao cấp/năm là không tưởng với thị trường Việt Nam và khu vực (hiện nay Việt Nam mỗi năm chỉ tiêu thụ khoảng 20 vạn tấn thép chất lượng).
Nhà đầu tư Samoa Qian Ding Group (Đài Loan) của dự án thép không gỉ cũng là một công ty không có tiềm năng bởi vì tiền làm luận chứng thực tế vẫn còn chưa trả được, liệu bao giờ có vốn để đầu tư 700 triệu USD cho nhà máy. Ngay cả với công suất 72 vạn tấn thép không gỉ cũng không dễ tiêu thụ vì ở khu vực Đông Á, đã có nhiều nước có sản lượng thép không gỉ rất lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc. Vốn đầu tư của các dự án này cũng khó tin, khi mà các nhà máy ở Hàn Quốc đầu tư liên hợp 7 triệu tấn/năm thì vốn phải là 5,58 tỷ USD; liên hợp Dragon Steel (Đài Loan) công suất 2,268 triệu tấn/năm cũng lên tới 3,33 tỷ USD. Hay như nhà máy Ningbo Iron and Steel (Trung Quốc) đầu tư liên hợp cuộn cán nóng, nguội công suất 4 triệu tấn/năm cũng ngốn 2,18 tỷ USD...Vậy mà dự án liên hợp Dung Quất của Tycoons sản xuất 5 triệu tấn/năm chỉ vỏn vẹn 1,056 tỷ USD.
Nhưng nhìn chung quá trình sản xuất thép thành phẩm sẽ phát triển rất mạnh trong tương lai, đòi hỏi một sản lượng phôi thép rất lớn để đáp ứng.
· Như vậy rõ ràng với việc mục tiêu phát triển phôi thép như trên thì trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 và có thể xa hơn nữa Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng thiếu nhiều (khoảng trên 50%) phôi thép để sản suất thép thành phẩm.
· Thời gian qua, việc phát triển ngành thép thiếu quy hoạch, tập trung nhiều vào sản xuất thép xây dựng mà không quan tâm phát triển sản xuất thép nguyên liệu, vì vậy ngành thép phụ thuộc lớn vào việc nhập nguyên liệu. Để bảo đảm ngành thép Việt Nam phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh với ngành thép khu vực và thế giới cần phải phát triển các nhà máy sản xuất gang, phôi thép.
Vì vâỵ việc dự án nhà máy phôi thép Hưng Thịnh Phát ra đời và đi vào hoạt động sẽ góp phần đáp ứng một phần nhu cầu thiếu hụt phôi thép trong giai đoạn hiện nay. Đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu của Chính phủ về quy hoạch phát triển ngành thép giai đoạn 2007-2020 đáp ứng đủ nhu cầu phôi thép trong nước và có hướng đến xuất khẩu.
1.3.2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- xét về mặt công nghệ, Hưng Thịnh Phát sử dụng công nghệ Lò điện Hồ quang consteel.Lò điện hồ quang consteel được ra đời đầu tiên tại Công ty Ameristeel Charlotte phía Bắc Carolina, Mỹ vào tháng 12/1989 với công suất 54 tấn/h, sau đó được Công ty Techint của Ý mua lại bản quyền sáng chế. Cho đến nay trên thế giới có khoảng 22 lò hồ quang Consteel đang vận hành, tại Trung Quốc đã đưa vào sản xuất từ 1999 (khoảng 9 lò) còn các nước Châu Âu từ 1989. Hiện Việt Nam, ngoài Công ty Hưng Thịnh Phát đang bắt đầu thực hiện dự án xây dựng lò hồ quang consteel, còn có 2 Công ty cũng đang thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép bằng công nghệ này là Công ty thép Việt Ý và Công ty thép Việt.
Công nghệ lò hồ quang dòng điện xoay chiều Consteel 70 tấn là hợp lý, nó có thể đáp ứng những yêu cầu về chất lượng, năng suất, tiêu hao năng lượng, độ an toàn, bảo vệ môi trường và mức độ tự động hóa bậc cao S7-400 trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu trước thời hạn về công nghệ sản xuất được nêu trong chiến lược quy hoạch phát triển ngành thép của thủ tướng Chính phủ (đối với các nhà máy khởi công từ 1/1/2011 trở đi ngoài công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao, suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp và còn phải thỏa mãn điều kiện: đối với công nghệ lò điện (EAF) phải có công suất tối thiểu 70 tấn/mẻ).
Qua tìm hiểu so sánh giá cả, chất lượng giữa các đối tác bên Ý và Trung Quốc, Công ty CP Kim khí Hưng Thịnh Phát đã lựa chọn tập đoàn Tây Điện và Công ty TNHH chế tạo lò điện hạng nặng Bằng Viễn Tây An Trung Quốc thực hiện lắp đặt và chuyển giao công nghệ theo hình thức chìa khóa trao tay. Toàn bộ thiết kế mặt bằng công nghệ và bố trí thiết bị, chế tạo thiết bị của dây chuyền sản xuất được thực hiện bởi tập đoàn Tây Điện và Công ty TNHH chế tạo lò điện hạng nặng Bằng Viễn Tây An, Trung Quốc. Đây là tập đoàn lớn, có uy tín đã chế tạo lắp đặt cho nhiều nhà máy tại Việt Nam.
- Hệ thống thiết bị nhà máy gồm:
Thông tin về thiết bị
01 lò điện hồ quang EAF 70 tấn, nạp liệu liên tục theo công nghệ Consteel.
01 lò tinh luyện LF 70 tấn.
Hệ thống cung cấp điện, máy biến áp lò
01 máy đúc liên tục CCM 04 dòng.
Hệ thống lọc bụi: 830.000 m3/giờ.
Trạm nén khí: 2*40 m3/phút.
Trạm Oxy + Ar: 3.400 m3/giờ.
Trạm cung cấp nước: 4.140 m3/giờ.
- Xét về mặt yếu tố đầu vào và khả năng cung ứng.
Nguyên liệu chính và quan trọng nhất cho quá trình sản xuất là thép phế, hiện nay thép phế được cung cấp từ cả hai nguồn trong nước và nhập khẩu, trong đó chủ yếu là từ nhập khẩu, khi lập dự án, chủ đầu tư đã xác định nguồn cung ứng nguyên liệu như sau:
Nguồn trong nước: Chủ yếu là từ các Công ty thu gom như Thép Thái Nguyên, Đa Hội và tại các công trình của Tổng Công ty Sông Đà. Tuy nhiên, nguồn này được xác định là thứ yếu vì số lượng và chất lượng của thép phế không ổn định, dự kiến cung ứng khoảng 10% nhu cầu của nhà máy.
Nguồn nhập khẩu: Thép phế được nhập từ một số nước có nguồn cung thép phế lớn trên thế giới như: Đức, Ý, Nga, Ucraina, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc Cũng giống như thị trường phôi thép, thị trường thép phế thường xuyên biến động. Khi dự án đi vào hoạt động, chủ đầu tư phải chấp nhận sự biến động thường xuyên của thị trường nguyên liệu thế giới, vì vậy Công ty phải có chiến lược nhập khẩu dự trữ hợp lý nguyên liệu và thiết lập quan hệ với các đối tác có khả năng cung cấp thường xuyên, ổn định để ký kết hợp đồng dài hạn nhằm chủ động về nguồn cũng như thời gian - giảm thiểu ảnh hưởng của sự biến động trên thị trường thế giới
Nhận xét: Căn cứ theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 02/4/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại điều 7 có quy định doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng điều kiện: Có khu bãi riêng tập kết phế liệu nhập khẩu, có đủ năng lực sử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu, Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường. Tất cả các quy định trên theo thẩm định Công ty có khả năng đáp ứng. Trong năm 2006 vừa qua phế liệu nhập vào cảng Việt Nam chỉ đạt được 600.000 tấn sản phẩm trong khi nhu cầu thực tể phải nhập ít nhất 1,2 triệu tấn, nguyên nhân do trước đây, Bộ tài nguyên Môi Trường có quy định chỉ những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất mới được nhập khẩu phép phế liệu. Hiện nay Bộ đã cho phép có thể nhập khẩu gián tiếp thông qua uỷ thác đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thương mại.
- Xét về mặt tổ chức nhận sự:
· Tổng nhu cầu lao động cho nhà máy sản xuất phôi thép 500.000 tấn/năm là 333 người:
+ Lao động gián tiếp: 66 người
+ Ban giám đốc: 4 người
+ Phòng tổ chức hành chính: 20 người
+ Phòng KH - kinh doanh - vật tư: 16 người
+ Phòng kế toán - tài chính: 6 người
+ Phòng kỹ thuật: 11 người
+ Phòng KCS: 9 người
+ Lao động trực tiếp: 267 người, trong đó
ü Xưởng luyện thép và đúc: 97 người
ü Xưởng cơ điện: 57 người
ü Phân xưởng nguyên liệu: 85 người
ü Phân xưởng oxy: 28 người.
Sơ đồ 2: Mô hình quản lý nhà máy khi dự án đi vào hoạt động
Tổng Giám đốc
PTGĐ - Kỹ thuật
PTGĐ SX
PTGĐ KD
P. KT.CN.CĐ
P.KCS
PX. Cơ điện
P. Kế toán
P. KH-KD-VT
Chủ tịch HĐQT
P. TCHC
PX. Động lực
PX. CN
Nhận xét: Mô hình tổ chức như trên phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của Công ty khi dự án xây dựng hoàn thành đi vào sản xuất kinh doanh.
1.3.3 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư.
* Căn cứ:
- Căn cứ theo dự án của Chủ đầu tư đưa ra;
- Căn cứ vào mức đầu tư của các dự án tương tự - Nhà máy sản xuất phôi thép công suất 400.000 tấn/năm của Công ty thép Việt Ý;
- Căn cứ theo hợp đồng mua bán máy móc thiết bị đã ký giữa Công ty và nhà cung cấp;
- Căn cứ vào lãi suất đề nghị áp dụng với khách hàng (lãi tiền Việt là: 1,1%/tháng, lãi tiền USD là 7.5%/năm, lãi tiền USD tính bằng tiền Việt – bao gồm cả trượt giá VND so với USD – dự tính bằng lãi tiền Việt là 1.1%/tháng)
Tổ thẩm định tạm chấp thuận tổng vốn đầu tư Khách hàng đưa ra làm cơ sở tính toán hiệu quả (do hiện nay Khách hàng chưa hoàn thiện xong thiết kế, dự toán chi tiết).
* Như vậy tổng mức đầu tư của dự án được xác định như sau:
Bảng 11: tổng vốn đầu tư của dự án
(Đơn vị tính: VND).
Tổng vốn đầu tư
1.081.057.538.000
Vốn đầu tư thiết bị
482,034,000,000
Vốn đầu tư xây lắp
178.000.000.000
Chi phí thuê đất
32.200.000.000
Vốn khác
54.057.479.000
Lãi vay trong quá trình xây dựng
51.353.670.000
Vốn lưu động
283.422.389.000
Toàn bộ vốn vay cố định, Công ty dự định vay trong 6 năm, trong đó ân hạn gốc và lãi trong 18 tháng xây dựng. Toàn bộ tiền lãi vay trong quá trình xây dựng được Công ty dự tính nhập gốc và trả nợ đều trong các năm hoạt động.
Như vậy, tổng nhu cầu vốn vay thời gian xây dựng (không bao gồm lãi vay) là: 558.344.605.000 VND
Nhu cầu vốn vay lưu động giai đoạn đầu đi vào sản xuất là: 198.395.672.000 VND.
1.3.3.2. Doanh thu và chi phí của dự án.
Dựa bảo bảng doanh thu của dự án, dự án hoạt động trong 10 năm, Trong nănm đầu công suất của dự án chiếm 60%, năm thứ 2: 70%, năm thứ 3: 90%, các năm còn lại dự án hoạt động với công suất 100%. Theo dự án thì giá bán sản phẩm là 8,636 triệu đồng/ tấn. Doanh thu hàng được thể hiện theo bẳng. Theo dự kiến doanh thu trung bình là 4218 tỷ.
So sánh định mức với nhà máy thép Việt có thể thấy định mức mà Công ty đưa ra là tương đương. Tuy nhiên định mức tiêu hao thép phế liệu của Công ty cao hơn nhưng không đáng kể.
- Nhận xét về doanh thu.
+ Giá bán của sản phẩm đưa vào tính toán trong dự án (đã bao gồm thuế VAT) theo dự án lựa chọn là: 9.500.000VND/Tấn.
+ Nếu so với giá phôi thép chào hàng của Trung Quốc từ 610 - 618 USD/tấn tương đương (9.760.000VND - 9.888.000VND/tấn) hiện nay thì giá bán dự tính của Công ty là thấp hơn. Theo đánh giá của tổ thẩm định mức giá trên có thể cạnh tranh được so với mức giá thị trường hiện hành.
Bảng 12: Chi phí dự án.
Stt
Nhu cầu vốn
Tổng số tiền
Vốn vay NH
Vốn CSH
1
Chi phí đầu tư cố định (TL30:70)
797.635.149.000
558.344.605.000
239.290.545.000
Chi phí máy móc thiết bị
482.034.000.000
Chi phí xây dựng
178.000.000.000
Chi phí thuê đất
32.200.000.000
Chi phí cơ bản khác
21.045.779.000
Dự phòng phí (5%*(XL+TB))
33.001.700.000
Chi phí lãi vay thời gian xây dựng
51.353.670.000
2
Chi phí lưu động (tỷ lệ 30:70)
283.422.389.000
198.395.672.000
85.026.717.000
Tổng cộng
1.081.057.538.000
756.740.277.000
324.317.261.000
Chi phí đầu tư cố định cho dự án: 797 tỷ 635 triệu đồng. Vốn
- Nhận xét về định mức chi phí sản xuất.
+ Định mức chi phí vật tư mà Công ty đưa ra (có bảng đính kèm). Theo giải trình của ban lãnh đạo Công ty thì định mức chi phí trong tính toán thậm chí còn cao hơn so với thực tế. Ngân hàng tiến hành so sánh với định mức tiêu hao nguyên, vật liệu của các dự án tương đương.
+ So sánh định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu chính với định mức của Công ty thép Việt đã được triển khai như sau:
Bảng 13: Bảng giá đầu vào
Loại nguyên liệu
Đvị tính (tấn SP)
ĐM thép Việt
ĐM Công ty
Đơn giá
Thành tiền
Thép phế liệu
Kg
975
848
5,300
4,494,400
Gang
Kg
165
212
5,200
1,102,400
Fero Hợp kim thép
Kg
17
18
12,925
232,650
Vôi
Kg
60
60
460
27,600
Huỳnh thạch
Kg
5
2
1,818
3,636
Bột than
Kg
10
18
1,200
21,600
Điện cực lò hồ quang
Kg
1.8
24,320
43,776
Điện cực lò LF
Kg
1
21,120
21,120
Vật liệu chịu lửa lò HQ
Kg
6
26,400
158,400
Vật liệu chịu lửa lò LF
Kg
8
26,400
211,200
Bột đầm MgO
Kg
6
4,500
27,000
Điện năng lò hồ quang
Kwh
360
830
298,800
Điện năng lò LF
Kwh
45
830
37,350
Điện năng đúc liên tục
Kwh
8
830
6,640
Điện năng động lực khác
Kwh
98
830
81,340
Khí ôxy
M3
40
46
1,956
89,953
Khí gas hoá lỏng
Kg
4.1
6.5
17,380
112,970
Khí Ar
M3
0.1
0.15
90,000
13,500
Dầu nặng (FO)
Kg
10
10
6,039
60,390
Dầu bôi trơn hộp kết tinh
Kg
0.01
0.04
14,000
560
Dầu TL
0.01
18,000
180
Nước cung cấp bổ sung
M3
2.65
45
500
22,500
Đầu đo nhiệt
Cái
10
9,363
93,630
Cửa trượt lò LF
0.15
10,876
1,631
Ống đồng hợp kết tinh
20%
0.04
13,270,000
530,800
- Nhận xét về chi phí:
+ Chi phí cố định:
Ø Chi phí khấu hao: Căn cứ theo (QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định).
ü Đối với khấu hao thiết bị thời gian khấu hao 10 năm.
ü Đối với giá trị xây dựng cơ bản thời gian khấu hao 15 năm.
ü Đối với các chi phí khác thời gian khấu hao 10 năm.
ü Dự án sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Ø Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị:
ü Đối với nhà xưởng: 1% giá trị xây lắp nhà xưởng.
ü Đối với thiết bị: 1% giá trị thiết bị hàng năm.
Ø Chi phí lãi vay cố định: Đối với tiền Việt Nam đồng lãi suất 13.2%/năm, đối với tiền USD lãi suất 7.5%/năm (lãi suất vay USD khi chuyển sang tiền VND để tính toán hiệu quả dự án có cộng thêm tỷ lệ trượt giá của VND so với USD, lãi suất này được tạm tính cao bằng lãi suất vay VND là 13.2%/năm.
Ø Chi phí lương gián tiếp: Theo kế hoạch khi đi vào khai thác kinh doanh, Công ty sẽ sử dụng 66 cán bộ quản lý với tổng mức lương hàng tháng trung bình là: 166.300.000VND/tháng.
Ø Chi phí bảo hiểm các loại: 19% quý lương (Theo quy định hiện hành của Bộ lao động thương binh và xã hội).
Ø Chi phí bảo hiểm công trình: 0,28% giá trị XL+TB.
+ Chi phí biến đổi:
ü Chi phí nguyên nhiên vật liệu hàng năm: 7.720.123VND/tấn phôi (Chi tiết có bảng đính kèm).
ü Chi phí lương lao động trực tiếp: Dự tính khi nhà máy đi vào hoạt động 100% công suất, số công nhân lao động trực tiếp sẽ là 267 người. Mức lương trung bình hàng tháng là: 510.200.000VND/tháng.
ü Chi phí bảo hiểm: 19% quỹ lương.
ü Chi phí quản lý: 0,3% doanh thu thuần.
ü Chi phí bán hàng: 0,2% doanh thu thuần.
ü Lãi suất vay vốn LĐ: Tổ thẩm định tạm tính lãi vay vốn lưu động là: 13.2%/năm.
- Một số căn cứ giả định khác làm cơ sở tính toán.
+ Thời gian trích khấu hao máy móc thiết bị của dự án là 10 năm ngắn nhất so với các loại tài sản cố định khác (thời gian trích khấu hao đất là 50 năm, thời gian trích khấu hao nhà xưởng,văn phòng là 20 năm). Do vậy sau khi dư án hoạt động được trên 10 năm sẽ phải tái đầu tư dây truyền máy móc, thiết bị. Để đơn giản trong tính toán, tổ thẩm định thống nhất thời gian tính toán hiệu quả của dự án là 10 năm không kể năm xây dựng để làm cơ sở nhận định tính hiệu quả.
+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn trong 4 năm đầu tiên, doanh nghiệp được giảm thuế 50% trong 9 năm tiếp theo. Mức thuế suất mà doanh nghiệp được áp dụng tới năm 2016 là 10%/năm. Như vậy 4 năm đầu tiên thuế suất là 0%/năm, 6 năm tiếp theo lãi suất là 5%/năm - thuế suất thu nhập bình quân trong 10 năm hoạt động đầu tiên kể từ khi có thu nhập chịu thuế là: 3%/năm.
+ Tỷ suất chiết khấu thực của dự án được tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo tỷ trọng và chi phí cơ hội từng loại vốn. WACC = 13.46%/năm (lãi vay VND là 13.2%/năm, lãi vay USD tính theo VND là 13.2%/năm, chi phí cơ hội của Chủ đầu tư: 15%/năm). Tổ thẩm định đề xuất tính tỷ suất chiết khấu dòng tiền là 13.46% làm cơ sở đánh giá hiệu quả tài chính.
+ Giả định giá trị thu hồi của các tài sản cố định chưa hao mòn hết là quyền sử dụng đất và nhà xưởng, vật kiến trúc sau khi dự án hoạt động được 10 năm bằng với giá trị còn lại của các tài sản này (khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
+ Vì đơn giá thành phẩm (khoảng 9.500 đ/kg) và định mức vật liệu tiêu hao (khoảng 8.314 đ/kg) là xấp xỉ nhau và đều đã có VAT, do đó VAT đầu ra và VAT đầu vào cũng xấp xỉ nhau. Để đơn giản trong tính toán ta giả thiết là VAT đầu vào và đầu ra là bằng nhau, do đó tính toán dòng tiền của dự án không cần xem đến thuế VAT.
+ Công suất khai thác máy móc thiết bị dự tính năm đầu là: 60%, năm hai là: 70%, năm 3 là 90%, từ năm 4 trở đi là 100%.
1.3.3.3. Hiệu quả dự án
Tổ thẩm định đã tính tóan hiệu qủa kinh doanh trong 10 năm sản xuất của nhà máy (có các phụ lục tính toán kèm theo), kết quả các chỉ tiêu chính cụ thể như sau:
Bảng 14: chỉ tiêu tài chính cuả dự án
Nội dung
Giá trị
ĐVT
Giá trị hiện tại thuần
923,995,829
1,000 VND
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
30.66
%/năm
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
6.19
Năm
Thời gian hoàn vốn giản đơn
5.04
Năm
Thời gian hoàn vốn vay
4.17
Năm
Công suất hoà vốn bình quân
23.78
%/năm
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
99.40
%/năm
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
8.11
%/năm
Nhận xét các chỉ tiêu tài chính: NPV sau 10 năm đạt được con số ấn tượng 923 tỷ đồng. Tỷ suất hoàn vốn = 30.66%> 13.46%. Thời hoàn vốn có chiết khấu là 6.19 năm. Như vậy là 4 năm cuối dự án đã bắt đầu có lãi.
- Phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đối với một số biến số của dự án:
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi giá bán thành phẩm thay đổi:
Bảng 15: Hiệu quả thay đổi khi giá thay đổi
Nội dung
-5.3%
-2.0%
0.0%
2.0%
5.3%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 VND)
9,960,112
579,076,690
923,995,829
1,268,914,967
1,838,031,545
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
13.66%
24.50%
30.66%
36.59%
46.03%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
1.45
7.50
6.19
5.39
4.62
Thời gian hoàn vốn giản đơn
7.84
5.68
5.04
4.60
4.05
Thời gian hoàn vốn vay
6.00
4.64
4.17
3.83
3.45
Công suấu hoà vốn bình quân
46.66%
29.18%
23.78%
20.06%
15.95%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
36.91%
75.82%
99.40%
122.98%
161.89%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
3.18%
6.32%
8.11%
9.84%
12.55%
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi giá nguyên, vật liệu thay đổi:
Bảng 16: Hiệu quả thay đổi khi giá NVL thay đổi
Nội dung
-5.3%
-2.0%
0.0%
2.0%
5.3%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
1,751,082,068
1,236,103,843
923,995,829
611,887,814
96,909,589
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
45.13%
36.18%
30.66%
25.02%
15.35%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
4.68
5.43
6.19
7.37
11.05
Thời gian hoàn vốn giản đơn
4.09
4.63
5.04
5.62
7.38
Thời gian hoàn vốn vay
3.51
3.86
4.17
4.59
5.66
Công suấu hoà vốn bình quân
16.56%
20.42%
23.78%
28.46%
42.18%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
157.18%
121.02%
99.40%
78.01%
43.20%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
12.65%
9.83%
8.11%
6.40%
3.58%
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi công suất khai thác bình quân thay đổi:
Bảng 17: Hiệu quả thay đổi theo công suất
Nội dung
-56.0%
-30.0%
0.0%
3.0%
5.0%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
5,284,376
431,828,979
923,995,829
973,212,513
1,006,023,637
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
13.60%
22.79%
30.66%
31.34%
31.78%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
11.46
7.93
6.19
6.08
6.02
Thời gian hoàn vốn giản đơn
7.51
5.84
5.04
4.99
4.95
Thời gian hoàn vốn vay
6.66
5.04
4.17
4.10
4.06
Công suấu hoà vốn bình quân
55.50%
34.27%
23.78%
23.07%
22.62%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
31.13%
65.54%
99.40%
102.50%
104.54%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
4.93%
7.04%
8.11%
8.19%
8.23%
+ Hiệu quả của dự án thay đổi khi tổng giá trị đầu tư tài sản cố định thay đổi:
Bảng 18: Hiệu quả thay đổi theo tổng giá trị đầu tư TSCĐ
Nội dung
-10.0%
5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
Giá trị hiện tại thuần (1,000 Đ)
985,592,188
893,197,649
923,995,829
893,197,649
862,399,469
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
32.92%
29.62%
30.66%
29.62%
28.65%
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
5.86
6.35
6.19
6.35
6.52
Thời gian hoàn vốn giản đơn
4.87
5.12
5.04
5.12
5.21
Thời gian hoàn vốn vay
4.15
4.18
4.17
4.18
4.19
Công suấu hoà vốn bình quân
21.85%
24.74%
23.78%
24.74%
25.70%
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
101.68%
98.27%
99.40%
98.27%
97.13%
Tỷ suất lợi nhuận/ĐầU TƯ
8.30%
8.02%
8.11%
8.02%
7.93%
+ Qua xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả của dự án ta nhận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1981.doc